Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng NNPTNN chi nhánh hải châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Người cam đoan

ĐINH THỊ HOÀNG YẾN


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................4
1.1

Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại..................4

1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại...........4
1.1.2


Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu......................................................5

1.1.3

Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu.................................................7

1.1.4 Quy trình thực hiện hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại các NHTM 10
1.2

Phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của NHTM........................12

1.2.1 Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu..................12
1.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay XNK của NHTM

......................................................................................................................... 12
1.2.3

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay xuất nhập khẩu...........14

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NHNo&PTNT HẢI CHÂU.....................................................................................20
2.1

Khái quát tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Hải Châu.....................20

2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành..................................................................20
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm và dịch vụ chủ yếu do NHNo&PTNT

Hải Châu cung cấp...........................................................................................20
2.1.3 Thị trường, khách hàng mục tiêu và vị trí hiện tại của NHNo&PTNT
Hải Châu trong hệ thống Ngân hàng................................................................20
2.1.4

Cơ cấu tổ chức....................................................................................22


iii

2.1.5

Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hải Châu.........................23

2.2 Phân tích thực trạng phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT
Hải Châu từ năm 2008-2010................................................................................28
2.2.1 Thực trạng tăng trưởng quy mô cho vay xuất nhập khẩu......................29
2.2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu....................40
2.3 Đánh giá tác động của các nhân tố đến sự phát triển cho vay xuất nhập khẩu
tại Chi nhánh.......................................................................................................48
2.3.1 Các nhân tố từ phía khách hàng..............................................................48
2.3.2 Các nhân tố từ phía ngân hàng...............................................................50
2.3.3 Các nhân tố vĩ mô..................................................................................53
2.4 Khảo sát đánh giá của khách hàng đối với chất lượng cung ứng dịch vụ của
hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu.........................55
2.4.1 Mục tiêu của khảo sát.............................................................................55
2.4.2 Đối tượng và phương pháp điều tra.......................................................55
2.4.3 Kết quả khảo sát....................................................................................55
2.5 Đánh giá chung về phát triển cho vay XNK tại NHNo&PTNT Hải Châu...60
2.5.1 Những kết quả đạt được........................................................................60

2.5.2 Những mặt hạn chế...............................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NHNo&PTNT HẢI CHÂU.....................................................................................64
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của NHNo&PTNT
Hải Châu.............................................................................................................. 64
3.1.1 Định hướng chung................................................................................64
3.1.2 Định hướng trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu..........................65
3.2 Giải pháp phát triển cho vay XNK tại NHNo&PTNT Hải Châu................66
3.2.1 Hồn thiện và đa dạng hố sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu...............66
3.2.2

Giải pháp về chính sách khách hàng...................................................67

3.2.3 Giải pháp thu hút nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ................73


iv

3.2.4 Phòng ngừa rủi ro cho vay xuất nhập khẩu...........................................76
3.2.5

Giải pháp về thông tin và công nghệ trong hoạt động ngân hàng.......79

3.2.6 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu..................83
3.3

Một số kiến nghị nhằm phát triển cho vay xuất nhập khẩu.......................85

3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam...........................................85

3.3.2

Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan.............................................86

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................88
KẾT LUẬN.............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................90
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC................................................................................................................ 91


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- CN

: Chi nhánh

- NHTM

: Ngân hàng Thương mại

- TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


- DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

- XNK

: Xuất nhập khẩu

- XK

: Xuất khẩu

- NK

: Nhập khẩu

- DN

: Doanh nghiệp

- CBTD

: Cán bộ tín dụng

- KH

: Khách hàng

- CNTT


: Cơng nghệ thơng tin

- TCTD

: Tổ chức tín dụng

- TCKT

: Tổ chức kinh tế

- VNĐ

: Việt Nam Đồng

- USD

: Đô la Mỹ

- TW

: Trung Ương

- TGNNĐ

: Thẻ ghi nợ nội địa

- TGNQT

: Thẻ ghi nợ quốc tế


- TTDQT

: Thẻ tín dụng quốc tế

- WTO

: World Trade Organization

- ATM

: Automatic Teller Machine

- POS

: Point of Service

- L/C

: Letter Credit


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

: Kết quả nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Hải Châu

24


Bảng 2.2

: Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Hải Châu

25

Bảng 2.3

: Kết quả thực hiện chỉ tiêu dịch vụ

26

Bảng 2.4

: Kết quả hoạt động kinh doanh

27

Bảng 2.5

: Dư nợ xuất nhập khẩu của NHNo&PTNT Hải Châu

29

Bảng 2.6

: Số lượng khách hàng, số lượng hợp đồng vay vốn XNK

32


Bảng 2.7

: Thị phần dư nợ XNK của NHNo&PTNT Hải Châu trên địa bàn

33

Bảng 2.8

thành phố Đà Nẵng
: Dư nợ XK phân theo sản phẩm

34

Bảng 2.9

: Dư nợ NK phân theo sản phẩm

35

Bảng 2.10

: Dư nợ xuất khẩu theo loại hình doanh nghiệp

36

Bảng 2.11

: Dư nợ xuất khẩu theo ngành nghề kinh doanh


37

Bảng 2.12

: Dư nợ nhập khẩu theo loại hình doanh nghiệp

38

Bảng 2.13

: Dư nợ nhập khẩu theo ngành nghề kinh doanh

39

Bảng 2.14

: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay XNK

41

Bảng 2.15

: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay XK theo loại hình doanh nghiệp

43

Bảng 2.16

: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay XK theo ngành nghề kinh doanh


44

Bảng 2.17

: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay xuất khẩu theo sản phẩm

45

Bảng 2.18

: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay NK theo loại hình doanh nghiệp

46

Bảng 2.19

: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay NK theo ngành nghề kinh doanh

47

Bảng 2.20

: Đánh giá của khách hàng về chất lượng cung ứng dịch vụ của

58

hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Agribank Hải Châu

DANH MỤC CÁC HÌNH



vii

Trang
Hình 2.1

: Dư nợ xuất nhập khẩu so với dư nợ

30

Hình 2.2

: Tỷ lệ dư nợ NK và dư nợ XK

31

Hình 2.3

: Thị phần dư nợ XNK của các NHTM trên địa bàn

33

Hình 2.4

: Tình hình nợ xấu cho vay XNK

42

Hình 2.5


: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp

55

Hình 2.6

: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

56

Hình 2.7

: Quan hệ với ngân hàng khác ngồi Agribank Hải Châu

56

Hình 2.8

: Đánh giá của khách hàng về chất lượng cung ứng dịch vụ của

59

Hình 2.9

Agribank Hải Châu so với các ngân hàng khác
: Mức độ gắn bó của khách hàng với Agribank Hải Châu

59



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì khơng chỉ dựa vào sản xuất
trong nước mà cịn phải có giao dịch quan hệ với nước ngoài. Do khác nhau về điều
kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu… nên một quốc gia nếu chỉ dựa vào nền sản
xuất trong nước thì khơng thể cung cấp đủ những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế mà phải nhập những mặt hàng cần thiết như
nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng mà trong nước không sản xuất
được hoặc sản xuất được nhưng giá cả cao hơn. Ngược lại, trên cơ sở tiềm năng và
những lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước,
cịn có thể tạo nên những thặng dư có thể xuất khẩu sang các nước khác, tăng ngoại
tệ cho đất nước để nhập khẩu các thứ còn thiếu và để trả nợ. Như vậy, do yêu cầu
phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi giao dịch hàng hóa giữa các nước
với nhau, làm cho nhu cầu thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ và đặc biệt là nhu
cầu tài trợ ngoại thương cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ngày
càng nhiều. Tuy nhiên những năm trước đây, hoạt động thương mại quốc tế của Việt
Nam chưa phát triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trị của nó đối với sự
phát triển kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong những
nguyên nhân đó là chúng ta thiếu những nguồn vốn tài trợ cho hoạt động xuất nhập
khẩu đặc biệt phải kể đến là nguồn vốn tài trợ của ngân hàng.
Dưới góc độ của một NHTM, việc cho vay XNK đối với các Doanh nghiệp
có vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh, không những đem lại hiệu quả
kinh doanh từ lãi vay mà còn thu được các phí dịch vụ từ hoạt động thanh tốn quốc
tế, mua bán ngoại tệ… Mặt khác, việc phục vụ khách hàng khép kín từ việc cho
vay, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ sẽ tạo thuận lợi cho
khách hàng trong thực hiện giao dịch, giảm chi phí cho khách hàng, tăng uy tín của
Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay đối với lĩnh vực XNK là hết sức phức tạp,
chứa đựng nhiều rủi ro, nó khơng những phải chịu tác động của chính sách kinh tế



2

trong nước mà còn chịu sự tác động trực tiếp của thị trường tiền tệ quốc tế, chịu sự
tác động của nhiều chính sách khác nhau. Hơn nữa trong thời điểm hiện nay khi các
NHTM cổ phần ra đời ngày càng nhiều, cùng với sự xuất hiện của các chi nhánh
ngân hàng nước ngồi, các ngân hàng liên doanh... thì sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng là không thể tránh khỏi. Bởi thế, bức tranh về cho vay XNK càng
phong phú hơn, chứa đựng nhiều vấn đề cần nghiên cứu.
Nhận thức được điều đó, thời gian qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Chi nhánh Hải Châu (NHNo&PTNT Hải Châu) luôn quan tâm đến việc
phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu và bước đầu đã thu được những thành
quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh cũng gặp
phải khơng ít khó khăn, hạn chế. Những khó khăn, hạn chế đó xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau nhưng đều ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô cho
vay xuất nhập khẩu và khả năng thu hồi nợ vay. Chính vì lý do đó, em chọn đề tài:
“Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu” làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp nhằm phát triển cho vay XNK tại NHNo&PTNT Hải
Châu. Để thực hiện được mục tiêu này đề tài đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý
luận về hoạt động cho vay XNK của NHTM, những nhân tố tác động đến hoạt động
cho vay XNK; phân tích thực trạng phát triển cho vay XNK tại NHNo&PTNT Hải
Châu, đánh giá sự tác động của các nhân tố đến sự phát triển cho vay XNK tại Chi
nhánh, rút ra những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế; đề xuất một số giải
pháp phát triển hoạt động cho vay XNK tại NHNo&PTNT Hải Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tất cả những hoạt động liên quan đến cho vay xuất
nhập khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu.

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: nghiên cứu hoạt động cho vay xuất nhập khẩu.


3

Phạm vi về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay xuất nhập
khẩu tại NHNo &PTNT Hải Châu.
Phạm vi về thời gian: phân tích thực trạng mở rộng cho vay xuất nhập khẩu
trên cơ sở dữ liệu thời kỳ từ năm 2008 đến năm 2010 để có những đề xuất giải pháp
phát triển trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đề tài vận
dụng các phương pháp phân tích, thu thập, thống kê, điều tra khảo sát, so sánh, đối
chiếu và tổng hợp các dữ liệu để từ đó đưa ra kết luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngân
hàng thương mại, do đó việc nghiên cứu giải pháp phát triển cho vay xuất nhập
khẩu tại NHNo&PTNT Hải Châu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển hoạt
động này tại Chi nhánh. Về tính thực tiễn, đề tài đã giải quyết được 3 vấn đề cơ bản:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của các
ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của NHNo&PTNT
Hải Châu qua 3 năm 2008 – 2010, từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế đồng thời
chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của hoạt động này tại Chi nhánh.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu
tại NHNo&PTNT Hải Châu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu

của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hải Châu.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hải Châu.


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (Commercial bank) đã hình thành, tồn tại và phát
triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ
thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát
triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến
giai đoạn cao nhất của nó – kinh tế thị trường – thì NHTM cũng ngày càng được
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng trực tiếp giao dịch với các
cơng ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức đồn thể và cá nhân… bằng việc
nhận tiền gởi tiết kiệm, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối
tượng nói trên.”
Như vậy có thể nói rằng ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung
gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định
chế này mà các nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng

to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Hoạt động của Ngân hàng thương mại:
+ Hoạt động huy động vốn: là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với ngân
hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được sử dụng những
biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, tổ chức chính phủ và dân cư, làm nguồn vốn tín
dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
+ Hoạt động cho vay và đầu tư: sử dụng và khai thác các nguồn vốn là hoạt
động chủ yếu và quan trọng của ngân hàng thương mại kinh doanh để có lợi nhuận.
Bên cạnh đó việc phát triển hoạt động đầu tư cũng là chiến lược của các NHTM
trong việc đa dạng hố các danh mục tài sản có. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ


5

của thị trường chứng khoán, hoạt động đầu tư mua cổ phiếu, góp vốn vào các ngân
hàng thương mại cổ phần cũng đang diễn ra rất sôi động.
+ Hoạt động trung gian tài chính: Song song với các hoạt động huy động vốn
và cho vay ngân hàng thương mại còn thực hiện hoạt động trung gian tài chính, bao
gồm các dịch vụ: dịch vụ chuyển tiền; dịch vụ thanh toán khơng dùng tiền mặt:
thanh tốn bằng thẻ ATM, thanh tốn bằng sec, thanh tốn bằng thư tín dụng, thanh
tốn bằng hối phiếu, thanh toán bằng uỷ nhiệm…; dịch vụ bảo lãnh.
1.1.2

Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu

1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu là việc ngân hàng cung cấp các phương
tiện về mặt tài chính (về vốn) nhằm giúp các doanh nghiệp hồn thành nghĩa vụ
của mình khi tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Cho vay xuất nhập khẩu thể

hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng - bên đưa ra trợ giúp về vốn,
và một bên là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu - bên cần trợ giúp.
1.1.2.3 Nguyên tắc của hoạt động cho vay
Thứ nhất: Cho vay phải có kế hoạch, có mục tiêu và hiệu quả kinh tế, đơn vị
vay vốn phải có kế hoạch và đơn xin vay gửi ngân hàng, trong đó phải nói rõ khối
lượng cần vay, thời gian vay vốn và mục đích sử dụng vốn vay. Kế hoạch và đơn
xin vay của các đơn vị phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, vật tư, lao động, tiền lương... Trên
cơ sở kế hoạch xin vay của các đơn vị, NH phải có kế hoạch vay vốn của mình.
Thứ hai: Cho vay trên nguyên tắc hoàn trả lại đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi.
Đơn vị vay vốn phải trả lại vốn vay cho ngân hàng bởi nguồn vốn đó ngân hàng
cũng phải đi vay. Đơn vị cũng phải trả lợi tức cho ngân hàng vì đó là một trong
những khoản thu nhập của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tổ chức hạch
toán kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
Thứ ba: Cho vay phải có giá trị vật tư hàng hoá tương đương làm bảo đảm.
Để vay vốn ở NH thì đơn vị vay vốn phải trình những chứng từ, hố đơn về mua
bán vật tư, hàng hố và cơng tác phục vụ. Trên cơ sở đó NH sẽ tiến hành xét duyệt


6

cho vay một lượng tiền tương đương với giá trị vật tư hàng hố, đối với một số đơn
vị thì yêu cầu phải có tài sản thế chấp bằng tài sản hoặc chứng từ có giá khác.
Trong q trình sử dụng vốn vay các đơn vị vay vốn cũng luôn phải có đủ
giá trị vật tư, hàng hố làm bảo đảm và nếu CBTD kiểm tra mà giá trị vật tư, hàng
hố nhỏ hơn vốn vay ngân hàng thì ngân hàng sẽ thu hồi vốn trước thời hạn phần
vốn không có giá trị vật tư hàng hố làm bảo đảm. Ngược lại, nếu giá trị vật tư hàng
hoá lớn hơn vốn vay thì ngân hàng có thể cho vay thêm nếu đơn vị yêu cầu.
1.1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
Hoạt động cho vay XNK là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng

khơng những đối với các doanh nghiệp mà cịn đối với cả ngân hàng và đối với nền
kinh tế. Nhờ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng mà tất cả các bên
tham gia vào thương mại quốc tế đều được hưởng lợi từ chính hoạt động này.
Đối với nền kinh tế: Thơng qua các hình thức cho vay xuất nhập khẩu của
các ngân hàng thương mại, hoạt động mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu theo yêu
cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục; các sản phẩm trong nước
có thể thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng còn giúp các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng tồn tại và
đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín
và danh tiếng trên thị trường quốc tế. Và chính sự phát triển của các doanh nghiệp
là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động cho vay XNK của ngân hàng cịn giúp tạo ra cơng ăn việc làm cho
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà
nước, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, giúp mở rộng
mối quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.
Đối với các ngân hàng thương mại: Hoạt động cho vay XNK của ngân hàng
thương mại có kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Kỳ hạn tài trợ
thường ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các ngân hàng thương mại
thường là dưới 1 năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.


7

Đồng vốn tài trợ trong hoạt động cho vay XNK gắn liền với thương vụ và
trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên thứ ba mà khơng
qua bên xin tài trợ như thanh tốn tiền hàng NK, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho
các đại lý gom hàng cho người XK… Việc làm này tránh được tình trạng sử dụng
vốn sai mục đích của bên được tài trợ và góp phần hạn chế rủi ro trong cho vay.
Hoạt động cho vay XNK góp phần nâng cao tính an tồn cho ngân hàng

bằng việc quản lý các nguồn thu thanh toán; đồng thời mang lại hiệu quả cho ngân
hàng thông qua việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ, thu phí dịch vụ… Ngồi ra,
hoạt động tài trợ XNK còn giúp ngân hàng mở rộng được quan hệ với các doanh
nghiệp và ngân hàng nước ngồi, nâng cao uy tín ngân hàng trên trường quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn trong khi
nguồn vốn tự có khơng đủ để đáp ứng, đơn vị kinh doanh XNK có thể tìm nguồn
vốn tài trợ bằng cách phát hành trái phiếu, đi vay các doanh nghiệp khác, vay tổ
chức tài chính tín dụng quốc tế, vay các NHTM… Trong các phương thức nói trên
có thể nói tín dụng ngân hàng là phổ biến và có tính ưu việt hơn cả. Đối với nhà
NK, khi nhu cầu NK một khối lượng hàng hố, dịch vụ cần thiết nhưng khả năng tài
chính chưa đủ để thực hiện hoạt động đó, lúc này nhà nhập khẩu sẽ đến ngân hàng
xin vay. Ngân hàng khi đó sẽ là người cung cấp nguồn tài chính cần thiết cho nhà
nhập khẩu trên cơ sở các điều kiện nhất định được thoả thuận. Đối với nhà xuất
khẩu, khi thị trường hàng hóa dịch vụ địi hỏi cạnh tranh tích cực, nhà xuất khẩu
buộc phải tìm kiếm nguồn đầu tư để thực hiện hợp đồng của mình, lúc này các ngân
hàng cũng sẽ đóng vai trị là người cung cấp nguồn tài chính cho nhà xuất khẩu.
1.1.3

Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu

1.1.3.1 Cho vay xuất khẩu
+ Cho vay thông thường: Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết
hạn, người vay phải trả đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là hình thức cho vay truyền thống,
về kỹ thuật và phương pháp cho vay giống như các dạng cho vay nội địa tương ứng
thơng thường khác. Nó bao gồm các phương thức như cho vay một lần, cho vay


8


theo hạn mức tín dụng. Đối với các nhà xuất khẩu hình thức cho vay này ngồi việc
được sử dụng cho các mục đích thu mua sản xuất, chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động nó cịn được sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh trong q
trình sản xuất như phí th tàu, thuế xuất khẩu…
+ Cho vay trên cơ sở hối phiếu: Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân
hàng bằng cách đem chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền. Hình thức cho
vay này rất phổ biến ở các nước bởi vì việc chiết khấu thường dễ dàng và ngay khi
giao chứng từ về hàng hoá người xuất khẩu đã có thể sử dụng được lợi nhuận của
hoạt động xuất khẩu để tái đầu tư.
Thời hạn vay bằng cách chiết khấu hối phiếu là thời hạn còn lại chưa đến hạn
thanh tốn của hối phiếu. Người hồn trả tiền vay và lợi tức là người có nghĩa vụ trả
tiền ghi trên hối phiếu.
+ Chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa: Đây là hình thức ngân hàng cấp vốn
cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh tốn.
Với hình thức này ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được
vốn nhanh tương tự như chiết khấu hối phiếu. Tỉ lệ chiết khấu phụ thuộc vào
phương thức chiết khấu:
- Chiết khấu bảo lưu quyền truy đòi: là ngân hàng sau khi thực hiện chiết
khấu bộ chứng từ, sẽ quay lại truy đòi nhà xuất khẩu nếu bên nước ngồi từ chối
thanh tốn, lãi suất chiết khấu trong trường hợp này thường thấp.
- Chiết khấu miễn truy đòi: là trường hợp ngân hàng mua đứt bộ chứng từ,
nếu bên nước ngồi khơng thanh tốn thì ngân hàng chiết khấu chịu rủi ro, khơng
được truy địi lại khách hàng. Tỉ lệ chiết khấu này thường cao.
+ Tín dụng ứng trước cho người xuất khẩu: Trong quá trình chuẩn bị và thực
hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng
cho một nghiệp vụ xuất khẩu cho đến khi thu được lợi nhuận từ hoạt động xuất
khẩu. Hình thức tín dụng này bao gồm hai hình thức cơ bản sau:
- Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Sau khi lập
xong bộ chứng từ, nhà xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng nhờ ngân hàng thu hộ. Tuy



9

nhiên, nếu nhà xuất khẩu thiếu vốn hoạt động thì có thể yêu cầu ngân hàng ứng
trước một phần giá trị bộ chứng từ nhờ thu. Ngân hàng sẽ xem xét cấp vốn cho nhà
xuất khẩu với bộ chứng từ nhờ thu làm bảo đảm.
- Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ: Đây là thư tín
dụng quy định một khoản tiền ứng trước của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu vào
một thời điểm xác định trước khi trình tồn bộ chứng từ thanh tốn. Các khoản tiền
ứng trước này thường được quy định trong một điều khoản đặc biệt (điều khoản đỏ)
để tạo điều kiện cho các bên liên lạc thực hiện. Điều khoản này yêu cầu ngân hàng
thông báo hoặc ngân hàng xác nhận cấp cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng
trước khi giao hàng. Nhà xuất khẩu chịu phí liên quan và ngân hàng mở L/C phải
chịu trách nhiệm về khoản phí ứng trước này.
1.1.3.2 Cho vay nhập khẩu
+ Nghiệp vụ cho vay trong khn khổ tín dụng chứng từ:
Thư tín dụng (L/C) là văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng theo yêu cầu
nhà nhập khẩu sẽ trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu trong một thời gian
nhất định với điều kiện nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ những điều
khoản trong thư tín dụng, sức mạnh tài chính của ngân hàng thay thế sức mạnh tài
chính của nhà nhập khẩu. Mọi thư tín dụng mở ở ngân hàng đều theo đề nghị của
nhà nhập khẩu nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trong tài
khoản của mình để làm đảm bảo cho thư tín dụng đó. Vì vậy ngân hàng mở L/C
phải chịu mọi rủi ro khi nhà nhập khẩu mất khả năng thanh tốn hay khơng muốn
thanh toán L/C đến hạn trả tiền. Để tránh vấn đề bất cập trên ngân hàng cấp vốn cho
nhà nhập khẩu theo hạn mức tín dụng. Trước khi mở thư tín dụng theo yêu cầu của
nhà nhập khẩu, ngân hàng phải kiểm tra mục đích, đối tượng nhập khẩu, khả năng
hoạt động cạnh tranh của nhà nhập khẩu ở hiện tại và trong tương lai, đây chính là
q trình thẩm định tín dụng, là cơ sở để đảm bảo vốn vay của ngân hàng. Trong
quá trình cấp vốn ngân hàng chỉ cho phép đơn vị rút vốn trong chừng mực còn đủ

vốn để thanh toán cho L/C mà đơn vị xin mở theo qui định của ngân hàng.


10

+ Tín dụng ứng trước cho nhà nhập khẩu: Cũng như các nhà xuất khẩu, nhà
nhập khẩu cũng rất cần được cho vay theo hình thức ứng trước của ngân hàng. Đó
là khi họ cần phải thanh tốn tiền cho nhà xuất khẩu. Ngồi ra, nhà nhập khẩu cũng
có thể phát sinh nhu cầu tài trợ để thanh toán cho bộ chứng từ khi hàng hoá chưa về
đến cảng và doanh nghiệp chưa tiêu thụ được hàng hoá để thu hồi vốn. Ngân hàng
tài trợ trong trường hợp này có thể sử dụng các chứng từ hàng hoá làm vật đảm bảo.
1.1.4 Quy trình thực hiện hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại các NHTM
Quy trình cho vay xuất nhập khẩu được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp
nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi thanh lý hợp đồng tín dụng, nó được tiến
hành theo các bước sau:
1.1.4.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
Khi có nhu cầu về vốn trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu khách
hàng đến ngân hàng xin vay, đồng thời gửi đến ngân hàng các hồ sơ cần thiết như
sau: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn… Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; đồng thời hướng dẫn
khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và
hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
1.1.4.2 Thẩm định khách hàng vay vốn
Đây là bước rất quan trọng trong quy trình tài trợ nếu như bước thẩm định
này làm tốt sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng phải
thực hiện các bước sau trong quá trình thẩm định khách hàng vay vốn:
Tìm hiểu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành,
năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Phân tích đánh giá khả năng tài chính của khách hàng vay, bao gồm: đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài

chính của doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của phương án kinh doanh, thẩm
định tính hiệu quả và khả năng trả nợ của phương án, tình hình quan hệ tín dụng với
các tổ chức tín dụng khác, chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.


11

Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh: thẩm định tính hợp pháp của
tài sản đảm bảo, đồng thời thẩm định giá trị của tài sản.
1.1.4.3 Lập tờ trình xét duyệt cho vay
Trong vịng 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ khách hàng, CBTD lập báo
cáo thẩm định trình lên trưởng phịng tín dụng. Báo cáo này phải nêu rõ tình hình
tài chính của DN; nhu cầu vốn, số tiền xin tài trợ; tính khả thi, hiệu quả của phương
án kinh doanh và kiến nghị của CBTD có nên cho vay hay khơng. Trưởng phịng tín
dụng căn cứ ý kiến của CBTD đồng thời xem xét lại hồ sơ và cho ý kiến để trình lên
Ban giám đốc xét duyệt. Nếu món vay đủ điều kiện cho vay, CBTD sẽ hướng dẫn
khách hàng lập hợp đồng tín dụng. Nếu khơng đủ điều kiện cho vay, CBTD phải ghi
rõ lý do để giải thích cho khách hàng và trả lại hồ sơ xin vay.
1.1.4.4 Hoàn thiện hồ sơ, ký kết hợp đồng và giải ngân
Khi khoản vay được phê duyệt thì ngân hàng và khách hàng cùng ký kết hợp
đồng tín dụng; hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản (hợp đồng thế chấp, cầm cố phải
thực hiện công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo); lập giấy nhận nợ và tiến hành
giải ngân cho khách hàng.
1.1.4.5 Kiểm tra và giám sát khoản vay
Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước, công việc
sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện
pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
1.1.4.6 Thu hồi nợ gốc, lãi
Ngân hàng sẽ tính lãi theo lãi suất hai bên đã thoả thuận tại thời điểm ký kết

hợp đồng. Sắp đến ngày đáo hạn thì ngân hàng phải thơng báo cho khách hàng biết
để chuẩn bị tiền trả nợ cho ngân hàng.
1.1.4.7 Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm
Sau khi khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi tiền vay, cán bộ tín dụng tất
tốn khoản vay và chuyển hồ sơ vay vốn vào hồ sơ lưu của khách hàng. Lập biên


12

bản giao trả tài sản bảo đảm nợ vay trình trưởng phịng tín dụng kiểm sốt, trưởng
phịng tín dụng trình lãnh đạo ký duyệt.
1.2

Phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của NHTM

1.2.1 Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
Phát triển là quá trình lớn lên, tăng trưởng về mọi mặt của sự vật hay hiện
tượng, nó bao gồm sự tăng trưởng về mặt số lượng và ngày càng hoàn thiện về mặt
chất lượng của một sự vật hay hiện tượng nào đó.
Phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại có
nghĩa là quy mơ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng ngày càng được
mở rộng trên cơ sở bảo đảm giảm thiểu xảy ra những rủi ro đồng thời nó cũng phản
ánh sự hài lịng của khách hàng về nhu cầu vốn, thời gian đáp ứng, những tiện ích
mà khách hàng nhận được đối với hoạt động cho vay xuất nhập khẩu.
Để đánh giá sự phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại là một công việc không dễ bởi nó địi hỏi phải xem xét trên nhiều mặt,
thơng qua sự tổng hợp kết quả phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau và trong phạm vi
bài viết này đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích dưới góc độ ngân hàng. Dưới
đây là một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sự phát triển cho vay xuất nhập khẩu của
ngân hàng thương mại dưới góc độ ngân hàng.

1.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay XNK của NHTM

1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng quy mô hoạt động cho vay
+ Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu: là chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động cho
vay xuất nhập khẩu. Nếu tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu quá thấp trong nhiều
năm liền cho thấy Ngân hàng chưa thể phát triển tốt hoạt động này cả về mặt quy
mô cũng như mặt chất lượng, uy tín của Ngân hàng chưa cao và do đó chưa thể phát
triển tốt sản phẩm này. Tuy nhiên nếu tổng dư nợ cho vay xuất nhập khẩu quá cao
cũng chưa thể nói Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tốt mà còn phải phụ
thuộc vào các rủi ro tiềm ẩn trong các khoản vay, do vậy cần phải xem xét thêm các
chỉ tiêu khác.


13

+ Số khách hàng, số hợp đồng vay vốn xuất nhập khẩu: Chỉ tiêu này cho
thấy khả năng thu hút khách hàng về quan hệ với ngân hàng, đồng thời nó cũng
phản ánh sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Số lượng khách hàng
giao dịch càng nhiều thì số hợp đồng vay cũng tăng lên tương ứng và đây cũng là
nguồn gốc cho tăng trưởng dư nợ.
+ Thị phần cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng: Chỉ tiêu này phản ánh
khả năng chiếm lĩnh thị trường của ngân hàng, quy mô hoạt động cho vay của ngân
hàng chiếm bao nhiêu phần trăm trong thị trường cho vay của ngành ngân hàng nói
chung. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
+ Sự đa dạng các sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu: Chỉ tiêu này được phản
ánh qua các chỉ tiêu như: số lượng chủng loại sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu qua
các năm xét theo nhiều góc độ khác nhau, số lượng sản phẩm cho vay xuất nhập
khẩu tăng bình quân mỗi năm và mức độ hoàn thiện của các sản phẩm cho vay xuất

nhập khẩu.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
Chất lượng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu ở đây được hiểu theo nghĩa
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, do vậy nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu là hai chỉ tiêu
thường được dùng để đánh giá chất lượng của hoạt động này.
Nợ xấu là các khoản nợ được xếp từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quyết định
493 của Ngân hàng Nhà nước; trong khuân khổ của Luận văn này, nợ xấu được xác
định theo điều 7 Quyết định 493.
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là khơng có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ
này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.


14

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay xuất nhập khẩu
1.2.3.1 Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng có vai trị hết sức quan trọng trong việc phát triển cho vay nói
chung và cho vay xuất nhập khẩu nói riêng bởi họ là những người trực tiếp sử dụng
các khoản vay để đưa vào sản xuất kinh doanh và thực hiện chi trả cho ngân hàng.
Một khoản vay chỉ gọi là có chất lượng khi mà nó được khách hàng sử dụng đúng
mục đích và có hiệu quả. Để đạt được điều đó bản thân khách hàng cũng cần phải
được chú trọng đến nhiều khía cạnh khác nhau như:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay
xấu được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh và đây cũng chính là cơ sở để
ngân hàng quyết định có nên tài trợ vốn cho doanh nghiệp hay không. Các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu kinh doanh thường dựa trên chủ trương, chính sách phát
triển xuất nhập khẩu của Nhà nước để từ đó đề ra chiến lược phát triển cho chính
đơn vị mình. Trên cơ sở nhận định, đánh giá chính xác tiềm năng thế mạnh của
doanh nghiệp như: trình độ cơng nghệ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ,
xu hướng phát triển của mặt hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cùng với những
khó khăn thuận lợi hiện tại và trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ quyết định chiến
lược mở rộng, thu hẹp hay giữ qui mơ kinh doanh ổn định từ đó xây dựng các kế
hoạch cụ thể về sản xuất tiêu thụ. Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng
đắn có ý nghĩa quan trọng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Từ đó
tác động đến khả năng huy động và trả nợ đối với các nguồn tài trợ.
+ Trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một tất yếu. Để tồn tại các
doanh nghiệp phải biết nắm bắt và tận dụng các cơ hội trong kinh doanh, điều này
đòi hỏi ban lãnh đạo của doanh nghiệp phải có trình độ, có năng lực quản lí và ra
quyết định. Khi việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi sẽ có tác động


15

tích cực đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng. Ngồi ra, trình độ,
phẩm chất của người lãnh đạo cũng có tác động rất lớn đến việc sử dụng vốn vay
cũng như mong muốn trả nợ của doanh nghiệp từ đó tác động đến chất lượng của
khoản vay. Đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi đội ngũ cán
bộ phải am hiểu về thị trường và thông lệ quốc tế, am hiểu nghiệp vụ hoạt động
ngoại thương. Đặc biệt đối với hoạt động cho vay xuất nhập khẩu thì phẩm chất của
khách hàng là một yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc phát triển cho vay xuất
nhập khẩu cũng như chất lượng của nó.

+ Rủi ro ngành: Những ngành tăng trưởng thấp, cạnh tranh ở mức cao, địi
hỏi vốn lớn, có tính chu kỳ hay khơng ổn định thì rủi ro về vốn sẽ lớn hơn các
ngành ổn định với ít đối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu cầu có thể
dự báo dễ dàng.
+ Vị thế của doanh nghiệp trong ngành: một vài nhân tố tác động đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự
xuất hiện các sản phẩm thay thế, khả năng mặc cả với người mua và người bán. Để
duy trì vị thế của mình các doanh nghiệp phải dựa vào sự đa dạng hóa sản phẩm,
bán hàng trải đều khắp các khu vực, đa dạng hóa khách hàng và người cung ứng,
quản lý tốt chi phí sản xuất....
1.2.3.2 Các nhân tố từ phía Ngân hàng cho vay xuất nhập khẩu
+ Chính sách của ngân hàng: bao gồm chính sách tín dụng, chính sách
khách hàng, chính sách sản phẩm cho vay xuất nhập khẩu.
Chính sách tín dụng chính là các chủ trương, đường lối đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui định của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, nó có liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp
hoạt động cho vay, thay đổi cơ cấu dư nợ trong từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết
định sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ
sở mở rộng và nâng cao được chất lượng các khoản vay.


16

Chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm cho vay XNK: là những chính
sách ưu đãi đối với khách hàng (như lãi suất, phí…) đồng thời ngày càng đưa ra
nhiều sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, từ đó thu hút họ về giao dịch với
ngân hàng mình. Bất cứ một ngân hàng nào muốn phát triển được hoạt động cho
vay đều phải có chính sách khách hàng và chính sách sản phẩm phù hợp với điều
kiện của ngân hàng mình cũng như phải căn cứ vào địi hỏi của thị trường.

+ Công tác huy động vốn: Huy động vốn đối với ngân hàng được coi như
hoạt động cung cấp đầu vào cho sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra ở các doanh
nghiệp. Nếu nguồn vốn không được huy động đầy đủ về số lượng và phù hợp về
thời hạn cũng như loại tiền thì ngân hàng khó có thể đáp ứng được các nhu cầu đa
dạng của khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ; do vậy, ngân hàng cũng khó
có thể phát triển mạnh hoạt động cho vay.
+ Trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng XNK: Đây có thể coi là yếu tố
quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của không chỉ hoạt động
cho vay mà cả sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hoạt động kinh tế đối ngoại
càng phức tạp, công nghệ ngân hàng càng hiện đại thì địi hỏi trình độ, năng lực của
cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải được nâng cao hơn. Với một
đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ giỏi, có đạo đức và năng lực trong sáng tạo quản lí, hiểu biết về hoạt động kinh doanh XNK và thông lệ quốc tế sẽ giúp ngân
hàng hạn chế được những rủi ro, nắm bắt được những cơ hội tốt để cho vay và tất
yếu sẽ dẫn đến nâng cao chất lượng hoạt động cho vay XNK của ngân hàng.
+ Quy trình cho vay: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước,
công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay bắt đầu
từ việc xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo đảm an toàn
vốn vay. Việc phát triển cho vay xuất nhập khẩu phụ thuộc vào việc lập ra một qui
trình cho vay xuất nhập khẩu đảm bảo tính khoa học vừa nhanh chóng, thuận tiện,
vừa đảm bảo thực hiện đầy đủ nghiêm túc các bước của quy trình.
+ Thơng tin tín dụng: Thơng tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để
xem xét quyết định cho vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thơng tin các khoản


17

vay vốn XNK có thể thu được từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ vay vốn của
khách hàng, nguồn số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, số liệu của Bộ Thương
mại về tình hình XNK của các đơn vị, từ doanh nghiệp hay điều tra trực tiếp tại các
cơ sở, thông tin về thị trường quốc tế, thơng tin về khách hàng XNK ở nước ngồi...

Việc phát triển hoạt động cho vay XNK và chất lượng các khoản vay chỉ có thể
được nâng cao khi ngân hàng có những nguồn thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
để dự đoán và đề ra các biện pháp ngăn ngừa phịng chống rủi ro.
+ Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ: Thơng qua cơng tác kiểm tra, kiểm
sốt nội bộ, Ban lãnh đạo ngân hàng sẽ nắm được tình hình hoạt động kinh doanh
đang diễn ra trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, những thuận lợi, khó khăn cũng như
việc chấp hành những qui định pháp luật, nội dung, qui chế, chính sách kinh doanh,
thủ tục vay vốn từ đó giúp Ban lãnh đạo có những đường lối, chủ trương đúng đắn,
giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Việc phát triển cho vay xuất nhập khẩu cả về mặt quy mô và
chất lượng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy chế, thể lệ, chính sách và mức
độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như những ngun nhân dẫn đến sai sót lệch lạc
trong q trình thực hiện các khoản vay.
1.2.3.3 Các nhân tố vĩ mô
+ Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường kinh tế:
- Vấn đề tỷ giá: Khi tỷ giá hối đối khơng ổn định; chẳng hạn khi tỷ giá giảm
thì các DN sẽ gặp khó khăn trong việc hồn trả khoản vay bằng ngoại tệ trước đó, vì
cần phải có nhiều tiền vốn nội tệ hơn mới mua đủ số ngoại tệ cần để trả. Do vậy, các
DN hoặc là sẽ hạn chế sử dụng vốn vay hoặc sẽ không trả được nợ cho ngân hàng
điều này làm cho hoạt động cho vay XNK giảm cả về qui mô và chất lượng.
- Nhân tố lãi suất: Mức độ phù hợp giữa lãi suất trên thị trường với mức lợi
nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh XNK trong nền kinh tế cũng ảnh
hưởng tới việc phát triển cho vay XNK. Lợi nhuận ngân hàng thu được bị giới hạn
bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay, nên với mức lãi suất cao, các
doanh nghiệp khơng trả được nợ, hoặc sẽ có ý định khơng muốn trả nợ, từ đó hoạt


18

động cho vay xuất nhập khẩu của ngân hàng không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản

xuất kinh doanh phát triển và tất nhiên việc phát triển hoạt động này cũng giảm sút.
- Lạm phát: có tác động mạnh lên nhiều mặt như khả năng tiêu thụ hàng hoá,
giá cả thị trường, hiệu quả kinh doanh... Do vậy, nó tác động mạnh đến không chỉ
hoạt động cho vay mà cịn cả nền kinh tế. Chẳng hạn trong thời kì lạm phát cao sản
xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm, nhu cầu vay vốn giảm, vốn vay
đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân
hàng. Ngoài ra cịn phải kể đến việc cơng chúng khơng muốn gửi tiền vào ngân
hàng để đề phòng việc mất giá tiền tệ. Như thế việc phát triển hoạt động cho vay là
hầu như khơng thể.
+ Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường pháp lý, chủ trương chính sách của
Nhà nước: Mơi trường pháp lí tác động đến hoạt động ngân hàng thông qua hệ
thống các luật và các văn bản pháp qui có liên quan đặc biệt là chủ trương chính
sách phát triển kinh tế của Nhà nước.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước sẽ làm tăng cao hay giảm
bớt sự phát triển của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu điều này nó cần phải được
đánh giá trong mối quan hệ với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế hướng
về xuất khẩu của Nhà nước, thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
Bên cạnh đó cũng cần thấy rằng sự thay đổi mơi trường pháp lí cịn có tác động rất
lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà cụ thể là các chính sách
về khuyến khích xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu.
+ Sự cạnh tranh giữa các NHTM trong hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
đối với doanh nghiệp: Mức độ cạnh tranh giữa các NHTM trong hoạt động cho vay
xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp càng cao thì tốc độ phát triển của hoạt động
này càng giảm. Tuy nhiên trước áp lực cạnh tranh, các NHTM cần phải khơng
ngừng hồn thiện các hoạt động của ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, mang lại nhiều tiện ích hơn cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng;
nếu NHTM nào đáp ứng được những điều kiện trên thì sẽ có cơ hội phát triển.



×