Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––––––

TRẦN VĂN VŨ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––––––

TRẦN VĂN VŨ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN

Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số

: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. DIỆP GIA LUẬT

Tp.Hồ Chí Minh, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Văn Vũ, xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An” là do chính tơi
nghiên cứu thực hiện và thu thập số liệu của các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Long An giai đoạn 2000-2013. Các thông tin
và số liệu thực hiện trong luận văn là trung thực, các đoạn trích dẫn đều được dẫn
nguồn; kết quả phân tích của đề tài là trung thực, không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2015
Tác giả thực hiện

Trần Văn Vũ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu các biến trong mơ hình……….………………………………36
Bảng 3.2. Dữ liệu của các biến nghiên cứu giai đoạn 2000-2013…………………......37
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy mô hình Pooled……………………………………...........41
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy mơ hình FEM……………………………………..............42
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mơ hình REM…………………………………….............43
Bảng 4.4: Phân tích phương sai mơ hình REM……………………………….............44
Bảng 4.5: Phân tích phương sai mơ hình FEM……………………………….............44

Bảng 4.6: Phân tích phương sai mơ hình Pooled……………………………..............44
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến…………………………….....................45
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy thu ngân sách của các huyện giai đoạn 2000 đến
2013..….……………………………………………………………..………..............46


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1987-2013……………………………….21
Biểu 2.2. Cơ cấu kinh tế 2005…………………………………………………………22
Biểu 2.3. Cơ cấu kinh tế 2010…………………………………………………………22
Biểu 2.4. Cơ cấu kinh tế 2013…………………………………………………………23
Biểu 2.5. Số thu NSNN giai đoạn 2005-2010…………………………………………25
Biểu 2.6. Tốc độ tăng trưởng thu NSNN giai đoạn 2005-2010.………………………25
Biểu 2.7. Số thu NSNN giai đoạn 2011-2014………………………………………..27
Biểu 2.8. Tốc độ tăng trưởng thu NSNN giai đoạn 2011-2014.………………………27


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 3
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................. 3
V. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 4
VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 4
CHƯƠNG 1............................................................................................................ 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....................... 5
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước (NSNN) ..................................................... 5
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước............................................................................... 5
1.1.3. Một số nguồn thu cơ bản .............................................................................. 6
1.1.4. Vai trò thu ngân sách nhà nước.................................................................... 7
1.1.5. Thu ngân sách địa phương ........................................................................... 8
1.2. Nghiên cứu thực nghiệm có liên quan các yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách
nhà nước ...............................................................................................................12
1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................12
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................18
CHƯƠNG 2..........................................................................................................20
THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ........20
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Long An ..............................20
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................20
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................20
2.2. Tình hình thu ngân sách nhà nước ................................................................23
2.2.1 Tình hình thu ...............................................................................................23


2.2.2. Những thành tựu và hạn chế của thu ngân sách nhà nước .........................27
2.2.3. Tình hình về các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách địa phương
..............................................................................................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................32
CHƯƠNG 3..........................................................................................................34
PHÂN TÍCH MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................................................34
3.1. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................34

3.2. Các giả định...................................................................................................35
3.3. Mơ tả dữ liệu .................................................................................................37
3.4. Phân tích mơ hình hồi quy ............................................................................37
3.4.1. Mơ hình Pooled (hồi quy kết hợp tất cả các quan sát) ...............................37
3.4.2. Mơ hìnhFEM (mơ hình các ảnh hưởng cố định)........................................37
3.4.3. Mơ hình REM (Mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên) ......................................38
3.4.4. Mơ hình ảnh hưởng cố định so với mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên .........38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................39
CHƯƠNG 4..........................................................................................................41
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ............41
4.1. Kết quả phân tích, kiểm địnhcủa mơ hình nghiên cứu..................................41
4.1.1. Kết quả hồi quy ..........................................................................................41
4.1.2. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi................................................43
4.1.3. Kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi ...................................................45
4.1.4. Kiểm định đa cộng tuyến ...........................................................................45
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước.......................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.....................................................................................49
CHƯƠNG 5..........................................................................................................50
KẾT LUẬN, GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ KHUYẾN NGHỊ................................50
5.1. Kết luận .........................................................................................................50
5.2. Hàm ý chính sách ..........................................................................................51
5.3. Khuyến nghị các giải pháp thực hiện ............................................................52
5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5.....................................................................................53


KẾT LUẬN CHUNG ...........................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



0


1

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngân sách Nhà nước được xem là khâu chủ đạo của hệ thống tài chính thể hiện
quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội và gắn liền với việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước như điều tiết kinh tế vĩ mô, ổn
định trật tự xã hội và các hoạt động an sinh xã hội.
Ngân sách nhà nước đóng một vai trị vơ cùng quan trọng không chỉ đối với sự
phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay.
Huy động nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu, đảm bảo sự tồn tại của
Nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
theo định hướng của Nhà nước.
Nhà nuớc có thể thực hiện điều tiết vĩ mơ nền kinh tế xã hội thành cơng khi có
nguồn tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu của
ngân sách nhà nước. Để huy động đầy đủ nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện
chi tiêu của nhà nước thì những hình thức thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và đất nước. Trong tiến trình đổi mới nền
kinh tế, các hình thức thu ngân sách nhà nước ở địa phương đã từng bước thay đổi,
điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho ngân sách nhà nước, là
công cụ điều chỉnh vĩ mô quan trọng của nhà nước.
Long An là cửa ngõ Tây - Nam của thành phố Hồ Chí Minh, cửa thơng
thương, nối thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh vùng Đồng bằng sơng Cửu Long,

được kết nạp chính thức vào thành viên của Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam từ
năm 2000, nằm trong vành đai dãn nở công nghiệp và đô thị của trung tâm kinh tế
lớn thành phố Hồ Chí Minh, Long An có lợi thế rất lớn trong cơ hội nâng cao năng
lực sản xuất, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, trao đổi buôn bán quốc tế và
đặc biệt là việc sớm tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học trong sản xuất,
quản lý. Đây là điều kiện thuận lợi để thu hút mời gọi đầu tư trong và ngoài nước


2
đầu tư ở các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, từ đó làm tăng thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn.
Tuy có những điều kiện thuận lợi và đạt được những thành tựu lớn trong
những năm qua, nhưng bước vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập kinh tế - Quốc tế, trước những thách thức mới mà cụ thể là
tình hình khủng hoảng kinh tế và khó khăn chung của cả thế giới và trong khu vực
trong những năm gần đây đã ảnh hưởng đến Việt Nam nói chung và Long An nói
riêng, nên nguồn thu ngân sách nhà nước tỉnh Long An đang đứng trước những khó
khăn và thách thức.
Do đó, việc nghiên cứu chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân
sách nhà nước là rất cần thiết đối với tỉnh Long An trong giai đọan hiện nay. Để tìm
hiểu sự ảnh hưởng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An, từ đó sẽ đưa ra các chính
sách, giải pháp, khuyến nghị giúp lãnh đạo Tỉnh có chính sách cụ thể để tăng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh được ổn định và bền vững.
Với mục tiêu tổng quát nêu trên, nghiên cứu xác định các mục tiêu cụ thể như
sau:
(1) Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân

sách nhà nước địa phương;
(2) Đánh giá tình hình thực hiện công tác thu và quản lý nguồn thu ngân sách
trên địa bàn tỉnh Long An;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Long An;
(4) Đề xuất các giải pháp tăng nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Long An được ổn định và bền vững.


3
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-

Để đánh giá tình hình thực hiện công tác thu và quản lý nguồn thu ngân

sách trên địa bàn tỉnh Long An sử dụng phương pháp thống kê mơ tả.
-

Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

tỉnh Long An sử dụng phương pháp định lượng với:
+ Biến phụ thuộc: Tăng thu ngân sách nhà nước (Yit).
+ Biến độc lập là các biến:
 Tăng trưởng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện.
 Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp của các huyện.
 Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của các huyện.
 Tăng trưởng dân số trung bình của các huyện.
 Tăng trưởng chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của
các huyện.
-


Để đề xuất các giải pháp tăng nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

tỉnh Long An, tác giả sử dụng phương pháp suy luận.
Đề tài được nghiên cứu qua các bước sau:
+ Bước 1: Nghiên cứu các lý thuyết về ngân sách nhà nước.
+ Bước 2: Từ các mơ hình lý thuyết, chọn mơ hình phù hợp để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.
+ Bước 3: Thu thập số liệu và xử lý số liệu.
+ Bước 4: Sử dụng kết quả tính toán, kết luận vấn đề nghiên cứu và đề ra giải
pháp, khuyến nghị.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của các yếu tố đến thu ngân sách nhà

nước của tỉnh Long An.
-

Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trên địa bàn tỉnh Long An, giai đoạn

từ năm 2000 đến năm 2013.
-

Số liệu: Sử dụng số thực thu của 14 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh

Long An. Số liệu thứ cấp được thu thập từ: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh và các đơn vị có liên quan.



4
V. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
(1) Góp phần đánh giá đúng các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Long An.
(2) Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện thu ngân sách nhà nước
có hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền
vững.
(3) Có thể giúp cho lãnh đạo tỉnh Long An tham khảo trong q trình hoạch
định chính sách trong quản lý và điều hành ngân sách nhà nước có hiệu quả hơn.
VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được kết cấu thành 05 chương chính, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận thu ngân sách nhà nước và nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan các yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.
Chương 3: Phân tích mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân
sách nhà nước.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.
Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách và khuyến nghị.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước (NSNN)

Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2002: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, cơng khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để
huy động, tập trung một phần nguồn tài chính Quốc gia hình thành ngân sách nhà
nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm
- Thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình phân chia các nguồn lực tài chính quốc gia giữa nhà nước với các chủ thể
trong xã hội. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại
và phát triển của Bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh
tế - xã hội của Nhà nước.
- Thu ngân sách nhà nước chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức
giá trị nảy sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn
tài chính quốc gia hình thành NSNN nhà nước.
1.1.2.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước


6
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thu trong cân đối NSNN: là các khoản thu nằm trong kế hoạch của Nhà nước

nhằm cân đối ngân sách.
Thu ngoài cân đối ngân sách: trong tình trạng NSNN bị bội chi thì Nhà nước
phải có giải pháp bù đắp lại phần thâm hụt đó, vì khơng thể để mất cân đối ngân
sách; thu bù đắp thiếu hụt ngân sách thực chất là vay để bù đắp, bao gồm vay trong
nước và nước ngoài. Vay trong nước được tiến hành qua việc phát hành trái phiếu,
công trái…. để huy động lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân; vay nước ngoài được
thực hiện qua vay nợ nước ngoài hay nhận viện trợ nước ngồi của các Chính phủ,
các tổ chức tài chính quốc tế.
1.1.3. Một số nguồn thu cơ bản
-

Tổng số thu ngân sách nhà nước, bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động

xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại.
- Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
+ Thuế, lệ phí, phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của Pháp
luật.
+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước như: Thu nhập từ vốn
góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế; Tiền thu hồi vốn của Nhà nước
tại các cơ sở kinh tế; Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi).
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp.
+ Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Thu từ vay nợ và viện trợ khơng hồn lại của chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân nước ngồi; từ đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
+ Thu khác: thu từ phạt, tịch thu……
-

Một số nguồn thu cơ bản của ngân sách địa phương theo phân cấp
+ Các khoản thu từ thuế: thu từ DNNN Trung ương; thu từ DNNN địa

phương; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; khu vực cơng
thương nghiệp và dịch vụ ngồi quốc doanh; Lệ phí trước bạ; Thuế sử


7
dụng đất nông nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế bảo vệ mơi trường;
Thu phí, lệ phí; Các khoản thu về nhà đất; Thu từ quỹ đất cơng ích, hoa
lợi công sản tại xã; Thu khác ngân sách.
+ Thuế xuất nhập khẩu.
+ Các khoản trợ cấp từ cấp trên.
Trong các nguồn thu của ngân sách nhà nước thì Thuế là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước.
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng. Ngân
sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi
tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn thu, thông thường số thu
về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu ngân sách nhà nước.
1.1.4. Vai trò thu ngân sách nhà nước
-

Thu ngân sách nhà nước chính là việc tạo lập quỹ ngân sách nhà nước, từ

đó ngân sách nhà nước mới có khả năng phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ này nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, có
thu thì mới có chi, thu phải tốt thì chi mới có thể tốt, vậy nên có thể khẳng định rằng
thu ngân sách nhà nước có vai trị đặt biệt quan trọng; từ đó giúp cho Nhà nước thực
hiện tốt chức năng quản lý và có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
-

Thu ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng để huy động nguồn tài


chính, do đó để giữ vững cân đối thu – chi ngân sách và phát triển nguồn thu bền
vững đòi hỏi thu ngân sách nhà nước phải dựa trên ngun tắc ni dưỡng nguồn
thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước.
-

Thu ngân sách nhà nước là nhằm huy động nguồn lực tài chính để đáp ứng

nhu cầu chi tiêu Nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, dữ trữ quốc
gia), đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; và là công cụ quan trọng để
giúp chi Nhà nước thực hiện tốt chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo định
hướng của Nhà nước.


8
-

Thu ngân sách nhà nước có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế, điều

tiết nền kinh tế vĩ mô, tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý. Nhà nước có thể sử dụng nguồn
thu ngân sách nhà nước để tài trợ, trợ cấp cho một số doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh những ngành nghề, mặt hàng cần khuyến khích phát triển hoặc cần cung cấp
đến vùng sâu vùng xa ở miền núi, hải đảo. Nhà nước cũng có thể sử dụng nguồn thu
ngân sách nhà nước để đầu tư trực tiếp cho các cơng trình trọng điểm của cả nước
hoặc của từng vùng, đầu tư vào những việc tư nhân khơng muốn làm hoặc khơng có
khả năng làm.
-


Thu ngân sách nhà nước cịn có vai trị là giúp cho Nhà nước có nguồn

ngân sách nhà nước để đảm bảo cho quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội;
cịn giúp cho Nhà nước duy trì hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị -xã hội.
1.1.5. Thu ngân sách địa phương
1.1.5.1. Đặc điểm
Trong thời gian vừa qua, Nước ta tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gắn bó
chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy Nhà nước và vai trị, vị trí của bộ máy đó trong
q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính
quyền có một cấp ngân sách riêng, cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính
quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình
thành hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước.
Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước, phù hợp
với mơ hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống ngân
sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương. Trong đó,
ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà nước, được
bắt nguồn từ vị trí, vai trị của chính quyền trung ương trong cả nước.
Ngân sách địa phương được sử dụng nguồn thu hưởng 100%, số thu được
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung
cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.


9
Thu ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu theo lãnh thổ, đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp
tỉnh.

Thu ngân sách cấp xã, phường, thị trấn có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có
đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng
được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà
không thông qua một khâu trung gian nào. Thu ngân sách xã là đảm bảo điều kiện
tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển
kinh tế, xã hội, xây dựng nơng thơn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an
ninh, trật tự trên địa bàn.
1.1.5.2. Cơ cấu thu ngân sách địa phương
Theo Luật NSNN năm 2002: Ngân sách nhà nước gồm ngân sách Trung ương
và Ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm có ngân sách cấp tỉnh; ngân
sách huyện; ngân sách xã, phường, thị trấn.
Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến
lược, quan trọng của địa phương như: Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có tác động đến toàn địa phương, đến nhiều huyện, từng khu vực
của địa phương; Các chính sách xã hội quan trọng; Điều phối hoạt động kinh tế của
địa phương; Đảm bảo quốc phòng, an ninh và hỗ trợ những huyện chưa cân đối
được thu - chi ngân sách. Ngân sách cấp huyện, xã được phân cấp nguồn thu bảo
đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm: Các khoản thu ngân sách địa
phương hưởng 100% (Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài ngun thu
từ dầu, khí; Thuế mơn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dưng đất nông
nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn
của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của
địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; Viện trợ khơng hồn lại của các
tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngồi trực tiếp cho địa
phương; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu



10
khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ đất
cơng ích và thu hoa lợi công an khác; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và
ngoài nước; Thu kết dư ngân sách địa phương; Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật); Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương theo quy định; Thu bổ sung từ ngân sách trung
ương; Thu từ huy động đầu tư xây dựng các cơng rình kết cấu hạ tầng theo quy
định.
Về nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước Trung
ương; thu từ doanh nghiệp Nhà nước địa phương (bao gồm cả Công ty cổ phần); thu
từ lĩnh vực đầu tư nước ngồi; thuế thu nhập người có thu nhập cao; thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết; Phí xăng dầu; Tiền sử dụng đất. Ngân sách cấp huyện thu: thu
thuế ngoài quốc doanh; thuế nhà, đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; tiền sử dụng
đất (phần huyện thu). Ngân sách cấp xã thu: thu các khoản phí, lệ phí ở cấp xã (bao
gồm cả thuỷ lợi phí); thu nhân dân đóng góp; các khoản thu cố định tại xã.
1.1.5.3. Vai trò của thu ngân sách địa phương
Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính
quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp và có vai trị như sau:
- Trong công cuộc đổi mới đất nước, sự phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng mở cửa, hội nhập quốc tế tạo ra những tiền đề
và đòi hỏi phải đổi mới, ngân sách Địa phương có vai trị phát huy mạnh mẽ tính
năng động, sáng tạo, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương các cấp trong quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội
trên địa bàn.
- Góp phần ổn định và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, tạo điều kiện ổn
định và tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nội lực phục vụ công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Các khoản thu của ngân sách Địa phương nhìn chung được tập trung thu
đúng, thu đủ, kịp thời, giảm bớt sự phân tán nguồn thu nên số thu ngày càng ổn định

và nguồn thu ngày càng được mở rộng từ đó đảm bảo được hầu hết các nhiệm vụ
chi về giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn.


11
- Thu ngân sách Địa phương không những đảm bảo đủ nguồn thu cho chi tiêu
thường xuyên của nhà nước mà cịn dành ra một phần tích luỹ cho đầu tư phát triển,
tăng cường dự trữ, củng cố tiềm lực tài chính trên địa bàn.
- Đã góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền địa
phương trong quản lý điều hành ngân sách, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh - quốc phòng của địa phương.
- Giúp Bộ máy Nhà nước ở địa phương thực hiện được sự hoạt động của mình
một cách bình thường và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản
lý mọi mặt của đời sống xã hội.
- Nhờ có nguồn thu ngân sách, địa phương đảm bảo chi thường xuyên cho sự
hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đồn thể và các cơ quan hành
chính sự nghiệp, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng, đáp ứng được nhu
cầu các khoản chi cấp bách, đặc biệt là chi cho đầu tư phát triển.
- Về kinh tế: Thu ngân sách giúp cho Chính quyền địa phương có điều kiện để
xây dựng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo
cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt.
Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ thu ngân sách
nhà nước cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài
chính tốt hơn và do đó có được phương hướng kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước cấp phát
kinh phí cho tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội của địa
phương. Thông qua nguồn vốn ngân sách của địa phương để thực hiện hình thức trợ
cấp, trợ giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm,

chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội.
- Về thị trường: Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả có ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can
thiệp đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường. Vì vậy, thông qua nguồn
thu ngân sách, địa phương sẽ thực hiện tốt chính sách bình ổn giá cả thị trường địa
bàn.


12
- Trong nơng nghiệp: nhờ có nguồn thu ngân sách mà địa phương có nguồn để
chi cho việc ứng dụng khoa học- kỹ thuật vào sản xuất, đầu tư để tạo điều kiện thực
hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và cơ cấu mùa vụ.
- Trong lĩnh vực văn hoá: Thu ngân sách địa phương đã dành một tỷ lệ thích
đáng cho đầu tư xây dựng và phát triển các cơ sở vật chất - kỹ thuật cho lĩnh vực
giáo dục đào tạo.
1.2. Nghiên cứu thực nghiệm có liên quan các yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách
nhà nước
1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Các kết quả thực nghiệm thì đa dạng vì sự nhạy cảm của chúng với dữ liệu của
các quốc gia và thời gian phân tích. Phần lớn các nghiên cứu sử dụng phương pháp
thực nghiệmtheo dữ liệu chéo và do đó bỏ qua sự biến đổi theo thời gian.
- Lotz và Morss (1967) thấy rằng thu nhập bình quân đầu người và độ mở
thương mại là yếu tố quyết định đến tổng thu thuế và phát hiện này đã được nhân
rộng.
- Theo Chelliah (1971), có liên quan giữa tổng số thu thuế với các biến giải
thích như tỷ trọng ngành khống sản, tỷ trọng xuất khẩu khơng gồm khống sản và
tỷ trọng ngành nơng nghiệp.
- Một số nghiên cứu, bao gồm cả Chelliah, Bass và Kelly (1975) và Tait,
Gratz và Eichengreen (1979), cập nhật Chelliah (1971) và có kết quả tương tự.
- Trong một số nghiên cứu liên quan bao gồm các nước đang phát triển,

Tanzi (1992) tìm thấy rằng một nửa của sự thay đổi trong tổng số thu thuế được giải
thích bởi thu nhập bình quân đầu người, tỷ trọng xuất khẩu, tỷ trọng ngành nơng
nghiệp và tỷ lệ nợ nước ngồi. Gần đây, một số nghiên cứu đã xem xét tầm quan
trọng của các yếu tố thể chế trong việc xác định khả năng thu thuế. Ví dụ, Bird,
Martinez-Vasquez và Torgler (2004) tìm thấy các yếu tố như tham nhũng, quy định
của pháp luật đóng vai trị chính.
Một số nghiên cứu khu vực đã nhìn vào yếu tố quyết định huy động nguồn
lực. Đối với các nước khu vực Châu Phi hạ Sahara, Tanzi (1981) thấy rằng tỷ trọng
ngành khoáng sản và tỷ trọng xuất khẩu khơng gồm khống sản tác động cùng chiều
đến tổng số thu thuế. Tập trung vào cùng một vùng, Leuthold (1991) sử dụng dữ


13
liệu bảng để tìm một tác động cùng chiều từ tỷ trọng mậu dịch, nhưng tác động
ngược chiều từ tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Trong một nghiên cứu tương tự, Stotsky và WoldeMariam (1997) thấy rằng cả
tỷ trọng ngành nông nghiệp và tỷ trọng ngành khoáng sản ảnh hưởng ngược chiều
đến số thu thuế, trong khi tỷ trọng xuất khẩu và thu nhập bình qn đầu người có
tác động cùng chiều. Ghura (1998) kết luận rằng số thu thuế tăng lên với thu nhập
bình quân đầu người và độ mở thương mại và giảm với tỷ trọng ngành nơng nghiệp.
Ơng cũng phát hiện ra rằng các yếu tố khác như tham nhũng, cải cách cấu trúc và
phát triển nguồn nhân lực ảnh hưởng đến tổng số thu thuế. Trong khi sự gia tăng
tham nhũng có liên quan với sự suy giảm tổng số thu thuế, cải cách cơ cấu và sự gia
tăng trong mức nguồn nhân lực có liên quan đến sự gia tăng tổng số thu thuế.
Trong một nghiên cứu ở các nước Ả Rập, Eltony (2002) quan sát thấy rằng tỷ
trọng ngành khống sản có tác động ngược chiều đến số thu thuế đối với nước xuất
khẩu dầu mỏ, nhưng tác động cùng chiều với các nước không xuất khẩu dầu mỏ.
- Nghiên cứu của Lotz and Morss (1970), Chelleah, Baas and Kelly (1975);
Tait, Gratz và Eichengreen (1979). Nghiên cứu của Tait, Gratz và Eichengreen ở 63
quốc gia đang phát triển đã cho thấy thuế quan hệ đồng biến với GDP/ đầu người;

nghịch biến với tỷ trọng nông nghiệp/GDP.
Các nghiên cứu thực nghiệm của nhiều tác giả cũng cho nhiều kết quả khác
nhau, cụ thể như: Teera (2003), Tanzi và Zee (2000) giải thích rằng khả năng thu
các loại thuế khác nhau trong một nền kinh tế có thể được xác định bằng thu nhập
bình quân đầu người, tỷ trọng ngành nơng nghiệp trong GDP, tỷ trọng xuất khẩu
khống sản/GDP, độ mở của nền kinh tế và tỷ lệ tiền/GDP.
- Lotz và Morss (1976) kết luận rằng thu nhập bình qn đầu người và độ
mở thương mại thì có tác động cùng chiều với số thu thuế; Chelliah (1971) kết luận
rằng tỷ trọng ngành nơng nghiệp có tác động ngược chiều, thu nhập bình qn đầu
người khơng gồm xuất khẩu và tỷ trọng xuất khẩu không tác động đến tổng số thu
thuế; Tait, Gratz và Eichengreen (1979) kết luận rằng thu nhập bình qn đầu người
và tỷ trọng nơng nghiệp khơng có tác động đến tổng số thu thuế.


14
- Ghura (1998) kết luận rằng GDP bình quân đầu người, độ mở thương mại
có tác động đến tổng số thu thuế, tỷ trọng ngành nông nghiệp và tỷ trọng ngành
khống sản thì tác động ngược chiều.
Các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế (đo lường bằng tỷ lệ tổng số thu
thuế/GDP) đã là tranh luận của một cuộc tranh luận dài. Các nhà nghiên cứu đã bao
gồm các biến như: GDP bình quân đầu người, tỷ trọng ngành kinh tế trong GDP, độ
mở thương mại, công khai tài chính, tỷ lệ viện trợ nước ngồi/GDP, tỷ lệ tổng
nợ/GDP, các giải pháp cho nền kinh tế, các thể chế cho nền kinh tế như mức độ ổn
định chính trị và tham nhũng cũng là các yếu tố tiềm năng quyết định đến tổng số
thu thuế.
Các nghiên cứu thực nghiệm thì cho nhiều kết quả khác nhau, cụ thể được
tổng hợp lại như sau:
- Thu nhập bình quân đầu người: Lotz và Morss (1976), kết luận rằng thu
nhập bình qn đầu người thì có tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế. Tait,
Gratz và Eichengreen (1979); Tanzi (1981), kết luận rằng thu nhập bình qn đầu

người khơng tác động đến tổng số thu thuế.
- Thu nhập bình quân đầu người không gồm xuất khẩu: Chelliah (1971);
Chelliah, Baas và Kelly (1975): kết luận rằng khơng có tác động đến tổng số thu
thuế.
- Tỷ trọng xuất khẩu: Chelliah (1971), kết luận rằng không tác động đến
tổng số thu thuế. Tait, Gratz và Eichengreen (1979); Tanzi (1981); Stotsky và
WoldeMariam (1997); Ghura (1998): kết luận rằng tỷ trọng xuất khẩu có tác động
cùng chiều đến tổng số thu thuế.
- Tỷ trọng xuất khẩu khơng gồm khống sản: Chelliah (1971), kết luận rằng
có tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế. Chelliah, Baas và Kelly (1975), kết
luận rằng xuất khẩu không gồm khống sản khơng tác động đến tổng số thu thuế.
- Tỷ trọng nhập khẩu: Stotsky và WoldeMariam (1997), kết luận rằng tỷ
trọng nhập khẩu không tác động đến tổng số thu thuế.
- Độ mở thương mại: Lotz và Morss (1976); Ghura (1998), kết luận rằng độ
mở thương mại thì có tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế.


15
- Tỷ trọng ngành khoáng sản: Chelliah (1971); Chelliah, Baas và Kelly
(1975); Tait, Gratz và Eichengreen (1979); Tanzi (1981): kết luận rằng tỷ trọng
ngành khống sản có tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế. Leuthold (1991), kết
luận rằng tỷ trọng ngành khống sản khơng tác động đến tổng số thu thuế. Stotsky
và WoldeMariam (1997); Ghura (1998), kết luận rằng tỷ trọng ngành khoáng sản
tác động ngược chiều.
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp: Chelliah (1971); Chelliah, Baas và Kelly
(1975); Leuthold (1991); Stotsky và WoldeMariam (1997); Ghura (1998): kết luận
rằng có tác động ngược chiều đến tổng số thu thuế. Tait, Gratz và Eichengreen
(1979), kết luận rằng tỷ trọng nông nghiệp không tác động đến tổng số thu thuế.
- Tỷ trọng thương mại: Chelliah, Baas và Kelly (1975) kết luận rằng tỷ
trọng thương mại không tác động đến tổng số thu thuế.

- Tỷ trọng mậu dịch: Leuthold (1991), kết luận rằng tỷ trọng mậu dịch tác
động cùng chiều đến tổng số thu thuế.
- Viện trợ nước ngoài: Leuthold (1991), kết luận rằng viện trợ nước ngồi
khơng tác động đến tổng số thu thuế.
- GDP bình quân đầu người: Stotsky và WoldeMariam (1997); Ghura
(1998), kết luận rằng GDP bình quân đầu người có tác động cùng chiều đến tổng số
thu thuế.
- Tỷ trọng ngành sản xuất: Stotsky và WoldeMariam (1997): kết luận rằng
tỷ trọng ngành sản xuất không tác động đến tổng số thu thuế.
- Khai khoáng dầu mỏ và phát triển nguồn nhân lực: Ghura (1998), kết luận
rằng tình trạng của khu vực khai khoáng dầu mỏ và phát triển nguồn nhân lực có tác
động cùng chiều đến tổng số thu thuế.
- Tham nhũng: Ghura (1998), kết luận rằng tham nhũng tác động ngược
chiều tổng số thu thuế.
Tóm lại: từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả trên, cho thấy rằng: tỷ
trọng ngành khoáng sản; tỷ trọng xuất khẩu; tỷ trọng xuất khẩu khơng gồm khống
sản; tỷ trọng mậu dịch; GDP bình quân đầu người và độ mở thương mại tác động
cùng chiều với tổng số thu thuế. Tỷ trọng ngành nơng nghiệp có hai kết luận khác
nhau, theo Chelliah, Bass và Kelly (1975), Ghura (1998) kết luận rằng có tác động


16
ngược chiều; trong khi đó theo Taiz, Gratz và Eichengreen (1979) kết luận khơng
có tác động đến tổng số thu thuế.
Tỷ trọng thương mại; thu nhập bình quân đầu người khơng gồm xuất khẩu;
xuất khẩu khơng gồm khống sản; viện trợ nước ngồi khơng có tác động đến tổng
số thu thuế. Thu nhập bình qn đầu người cũng có hai hướng kết khác nhau, theo
Lotz và Morss (1976) kết luận rằng có tác động cùng chiều; Tait, Gratz và
Eichengreen (1979), Tanzi (1981) kết luận là khơng có tác động đến tổng số thu
thuế.

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
- Tác giả Võ Thành Vân (2010): Nghiên cứu 64 tỉnh, thành cho thấy các
yếu tố kinh tế tác động mạnh đến thu ngân sách địa phương là tỉnh có GDP/đầu
người càng cao thì khả năng đánh thuế càng lớn, trọng số doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn tỉnh càng cao thì nguồn thu ngân sách càng tăng, tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP càng cao thì khả năng huy động nguồn thu càng hạn chế, chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh càng cao thì cơ sở thuế càng rộng. Tỷ trọng chi đầu tư từ ngân
sách chưa có tác động đến nguồn thu ngân sách địa phương.
- Tác giả Hạo Nhiên: Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà
nước song nhìn chung, có một số nhân tố cơ bản như:
+ GDP bình quân đầu người: GDP bình quân đầu người là một yếu tố
khách quan quyết định mức động viên của NSNN.
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế: Tỷ suất lợi nhuận bình
quân càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở rộng các nguồn thu nhập trong
nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả năng huy động cho NSNN. Đây là yếu tố
quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN.
+ Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ
và khoáng sản): Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu
mỏ và khoáng sản) là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu ngân sách nhà
nước. Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì việc
khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho Ngân sách Nhà
nước.


×