Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm mãng cầu bà đen tại thành phố tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Đơng Quỳnh

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ
SẢN PHẨM MÃNG CẦU BÀ ĐEN
TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Đơng Quỳnh

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ
SẢN PHẨM MÃNG CẦU BÀ ĐEN
TẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Hồng Bảo

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các
đoạn trích dẫn, số liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn đều được
trích nguồn và có độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh
tế TP.HCM.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Đông Quỳnh


MỤC LỤC
*
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM LƯỢC
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5 Phương pháp nghiên cứu

1.6 Kết cấu của đề tài
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ
2.1 Tổng quan lý thuyết
2.1.1 Định nghĩa chuỗi giá trị
2.1.2 Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
2.1.3 Chuỗi giá trị nông sản
2.2 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Tiến trình nghiên cứu
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.1 Số liệu nghiên cứu
3.2.2. Mẫu điều tra
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
3.3 Mơ hình nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp tiếp cận
3.3.2 Tác nhân tham gia chuỗi và chức năng của các tác nhân
3.3.3 Khung phân tích
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ mãng cầu Bà Đen
4.2 Kết quả nghiên cứu chuỗi giá trị mãng cầu Bà Đen
4.2.1 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị
4.2.2 Các kênh phân phối mãng cầu Bà Đen

1
1
2
2
3
3
3

5
5
5
9
15
20
26
26
26
26
27
28
30
30
31
32
34
34
39
39
48


4.2.3 Sơ đồ chuỗi giá trị mãng cầu Bà Đen theo 5 kênh thị trường
4.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị kênh phân phối 5 (kênh phân phối truyền
thống của mãng cầu Bà Đen)
4.3.1 Người trồng (50 hộ điều tra)
4.3.2 Thương lái
4.3.3 Đại lý thu gom trong tỉnh
4.3.4 Đại lý thu gom ngoài tỉnh

4.3.5 Hộ bán lẻ
4.3.6 So sánh chi phí, lợi nhuận của các thành phần trong chuỗi giá trị
4.4 Hoạt động hỗ trợ của các tổ chức đến chuỗi giá trị
4.4.1 Hội nông dân xã Thạnh Tân và Tân Bình, trạm khuyến nơng thành
phố Tây Ninh
4.4.2 Hợp tác xã mãng cầu Thạnh Tân
4.4.3 Phòng Kinh tế thành phố Tây Ninh
4.4.4 Sở Khoa học và Công nghệ Tây Ninh và Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Tây Ninh
4.5 Phân tích khả năng cải thiện giá bán mãng cầu cho người trồng trong chuỗi
giá trị mãng cầu Bà Đen
4.6 Một số giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị mãng cầu Bà Đen tại thành phố
Tây Ninh
4.6.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất mãng cầu
4.6.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ và phân phối
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Tóm lược phương pháp nghiên cứu
5.2 Kết quả và đóng góp của nghiên cứu
5.3 Kiến nghị chính sách
5.4 Hạn chế của nghiên cứu
5.5 Hướng nghiên cứu mở rộng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

51
51
51
57
58
58

58
59
61
61
61
61
61
62
64
64
65
67
67
67
68
69
70


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIRAD: Centre de coopération internationale en recherche agronomique pour
le développement-Trung tâm Hợp tác Quốc tế Nghiên cứu Nơng nghiệp phục vụ
Phát triển
CP: Chi phí
DT: Doanh thu
GTZ: Deutsche GesellsChaft fur Technisch Zusammenarbeit-Tổ chức hợp tác
kỹ thuật Đức
IPSARD: Institute of Policy and Strategy for Agriculture and Rural
Development-Viện chính sách và Chiến lược phát triển Nơng nghiệp Nơng thôn
LN: Lợi nhuận

M4P: Making markets work better for the poor-Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn
cho người nghèo
QĐ: Quyết định
SNV: Netherlands Development Organisation-Tổ chức phát triển Hà Lan
SWOT: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ
hội) và Threats (Thách thức)
UBND: Ủy ban nhân dân
VAAS: VietNam Academy of Agricultural Sciences-Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu thu thập số liệu

28

Bảng 4.1: Diện tích gieo trồng và sản lượng một số cây ăn quả

35

Bảng 4.2: Diện tích trồng mãng cầu phân theo huyện, thị xã thuộc tỉnh

36

Bảng 4.3: Sản lượng mãng cầu phân theo huyện, thị xã thuộc tỉnh

37

Bảng 4.4: Một số thông tin chung về hộ trồng mãng cầu được phỏng vấn


39,40

Bảng 4.5: Thông tin chung thương lái thu mua mãng cầu được phỏng vấn

42,43

Bảng 4.6: Một số thông tin chung về vựa, đại lý thu gom được phỏng vấn

43,44

Bảng 4.7: Một số thông tin chung về các hộ bán lẻ được phỏng vấn

45,46

Bảng 4.8: Chi phí bình quân trồng mới 1ha mãng cầu

52

Bảng 4.9: Chi phí trên 1 ha mãng cầu giai đoạn trồng mới

53

Bảng 4.10: Chi phí trên 1 ha mãng cầu giai đoạn thu hoạch

53,54

Bảng 4.11: Năng suất bình quân, giá bán và doanh thu mãng cầu ha/năm

55


Bảng 4.12: Ngân lưu tài chính 1ha mãng cầu

56

Bảng 4.13: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận cho 1 tấn mãng cầu của nông

57

dân
Bảng 4.14: So sánh chi phí, doanh thu và lợi nhuận của các thành phần

59


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 2.1: Chuỗi giá trị của một doanh nghiệp

6

Hình 2.2: Bốn mắt xích trong một chuỗi giá trị đơn giản

7

Hình 2.3: Chuỗi giá trị tổng hợp của sản phẩm

10

Hình 2.4: Khái niệm chuỗi theo phương pháp “filière”


12

Hình 3.1: Sơ đồ chuỗi giá trị mãng cầu theo phương pháp tiếp cận GTZ

32

Hình 4.1: Sơ đồ chuỗi giá trị mãng cầu

51


TÓM LƯỢC
Đề tài “Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm mãng cầu Bà Đen tại Thành
phố Tây Ninh” được tiến hành trong thời gian 6 tháng từ tháng 9 năm 2014 đến
tháng 2 năm 2015 nhằm mục tiêu tổng quát là nghiên cứu thực trạng sản xuất và
tiêu thụ mãng cầu Bà Đen tại Thành phố Tây Ninh, từ đó cung cấp một số thơng
tin hữu ích, đề xuất một số giải pháp góp phần hoạch định chính sách, hoạt động
cần thực hiện nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm, tăng thu nhập cho các tác nhân
tham gia chuỗi giá trị đặc biệt là người trồng mãng cầu.
Để trả lời các câu hỏi của mục tiêu nghiên cứu, đề tài này áp dụng chủ yếu
phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp và phân tích thơng tin.Sau khi tiến hành
lược khảo lý thuyết; tác giả tiến hành chọn mẫu điều tra theo phương pháp chọn
mẫu phi xác suất, chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu theo kinh nghiệm; và
tiến hành thu thập số liệu bằng nhiều công cụ khác nhau từ các báo cáo của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tây Ninh, niên giám thống kê và điều
tra bằng phiếu; cuối cùng, tác giả tiến hành phân tích chi phí – lợi nhuận, phân tích
giá trị gia tăng được cụ thể hóa bằng cách áp dụng các chỉ tiêu kinh tế phổ biến
như doanh thu, tổng chi phí, chi phí tăng thêm, chi phí trung gian, giá thành, giá trị
gia tăng, lợi nhuận

Qua nghiên cứu cho thấy có bốn nhóm chính tham gia trực tiếp vào ngành
hàng và một nhóm hỗ trợ chính cho ngành hàng phát triển; mãng cầu Bà Đen được
phân phối theo 5 kênh thị trường chủ yếu. Qua việc tiến hành phân tích kinh tế
chuỗi giá trị kênh phân phối, ta thấy tất cả các tỉ suất DT/CP, LN/CP, LN/DT của
người trồng mãng cầu đều khá cao so với các tác nhân còn lại trong chuỗi.
Nghiên cứu cũng đưa ra các đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của
chuỗi giá trị mãng cầu nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành hàng
mãng cầu tại thành phố Tây Ninh.


1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, Tây Ninh có diện tích trên 4.500 ha trồng mãng cầu, trở thành vùng
chun canh tập trung trồng mãng cầu có diện tích lớn nhất cả nước, chủ yếu ở xung
quanh khu vực núi Bà Đen. Điều kiện địa lý tự nhiên khu vực núi Bà Đen rất phù hợp
với môi trường sinh thái của cây mãng cầu. Ngoài ra, kỹ thuật canh tác của các hộ
trồng mãng cầu khu vực núi Bà Đen cũng có đặc thù riêng, khơng chỉ chăm sóc cho
cây mãng cầu tạo trái chất lượng ngon mà còn hình thành tập quán rải vụ thu hoạch,
nâng cao giá trị sản phẩm. Mãng cầu Bà Đen có mặt trên tất cả các thị trường tiêu thụ
lớn của cả nước. Vào vụ thu hoạch chính (tháng 8, tháng 9) sản lượng mãng cầu Bà
Đen đạt từ 3.000 tấn đến 3.500 tấn/tháng. Vào dịp Tết Nguyên đán, sản lượng mãng
cầu Bà Đen đạt khoảng 3.000 tấn/tháng, đây là điểm khác biệt của mãng cầu Bà Đen so
với các vùng khác vì hầu như khơng có nơi nào có mãng cầu vào khoảng thời gian này.
Mãng cầu Bà Đen có nhiều thuận lợi và cơ hội để phát triển nhưng vấn đề đặt
ra là tại sao người trồng vẫn chưa chủ động mở rộng sản xuất nhằm mang lại nguồn thu
nhập cao cho gia đình? Phần lớn sản lượng mãng cầu sản xuất ra được tiêu thụ dưới
dạng ăn tươi thông qua thương lái, đây có phải là “điểm nghẽn” cho việc sản xuất và

tiêu thụ? Nhiều nhà vườn cho biết, thực tế những năm qua, họ phụ thuộc hoàn toàn vào
các thương lái mãng cầu. Mà các thương lái này cũng phụ thuộc phần lớn vào các chủ
vựa trái cây đầu mối ở thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, lợi nhuận của người trồng
mãng cầu bị “teo tóp” đáng kể sau nhiều chặng “sang tay”. Giá bán từng loại mãng cầu
tại các chợ thành phố Hồ Chí Minh thường cao gấp 2 lần so với giá nhà vườn. Mãng
cầu loại 1 tại vườn có giá thu mua khoảng 18 – 25.000 đồng/kg, nhưng tại các chợ lên
tới 40 – 50.000 đồng/kg.
Làm thế nào đạt được thu nhập cao nhất cho các tác nhân tham gia trong chuỗi
giá trị sản phẩm mãng cầu Bà Đen, đặc biệt là người trồng là một vấn đề cần được


2

nghiên cứu; từ đó chúng ta đưa ra những giải pháp phù hợp. Đến thời điểm hiện tại,
phương pháp phân tích chuỗi giá trị là sự lựa chọn hàng đầu trong phân tích các sản
phẩm nơng nghiệp mang tính hệ thống từ đầu vào sản xuất đến đầu ra tiêu thụ vì thể
hiện rõ sự vận hành của tồn hệ thống sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng, Mãng cầu Bà Đen là cây trồng có thế mạnh của thành
phố Tây Ninh. Tuy nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp, chúng ta cần có sự am
tường về chuỗi giá trị Mãng cầu Bà Đen ở các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và thương
mại. Những câu hỏi như: hiệu quả cụ thể của mơ hình trồng mãng cầu này như thế
nào? Chi phí, lợi nhuận của người nơng dân, người thu gom, người bán lẻ trong chuỗi
giá trị là bao nhiêu? Cần làm gì để mơ hình này phát triển bền vững, sinh lợi cao hơn?
Giải pháp nào giúp cho sản phẩm mãng cầu Bà Đen có thể đứng vững trên thị trường,
góp phần nâng cao thu nhập cho người dân vẫn chưa được trả lời.
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá
trị sản phẩm mãng cầu Bà Đen tại thành phố Tây Ninh”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ

mãng cầu Bà Đen tại thành phố Tây Ninh, từ đó cung cấp một số thơng tin hữu ích, đề
xuất một số giải pháp góp phần hoạch định chính sách, hoạt động cần thực hiện nhằm
nâng cao giá trị của sản phẩm, tăng thu nhập cho các tác nhân tham gia chuỗi giá trị
đặc biệt là người trồng mãng cầu.
Mục tiêu cụ thể của đề tài là phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ mãng cầu
Bà Đen tại thành phố Tây Ninh; từ đó xác định các nhân tố tham gia vào chuỗi giá trị.
Lập sơ đồ chuỗi giá trị; tìm hiểu cấu trúc, sự vận hành chuỗi giá trị và phân tích quan
hệ kinh tế, thương mại giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm mãng cầu.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu


3

Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mãng cầu Bà Đen tại thành phố Tây
Ninh hiện nay? Những thuận lợi và khó khăn hiện tại của sản phẩm mãng cầu Bà Đen?
Sơ đồ chuỗi giá trị, kênh phân phối của sản phẩm mãng cầu Bà Đen là như thế
nào? Tác nhân nào tham gia trong chuỗi giá trị của sản phẩm?
Phân phối thu nhập giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị như thế nào?
Những đề xuất nhằm phát triển chuỗi giá trị sản phẩm mãng cầu Bà Đen tại
thành phố Tây Ninh?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả các tác nhân tham gia chuỗi giá trị mãng
cầu từ hộ trồng mới, hộ trồng đang thu hoạch đến các thương lái thu mua mãng cầu,
vựa, đại lý thu mua, người bán lẻ và người tiêu dùng mãng cầu.
Nghiên cứu được tập trung thực hiện tại xã Tân Bình, xã Thạnh Tân thành phố
Tây Ninh; một số chợ, cửa hàng tại phường Ninh Sơn, Phường 3 thành phố Tây Ninh
và chợ đầu mối Hóc Mơn ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu được tiến
hành trong 6 tháng từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 2 năm 2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi của mục tiêu nghiên cứu, đề tài này áp dụng chủ yếu

phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp và phân tích thơng tin.
Sau khi tiến hành lược khảo lý thuyết; tác giả tiến hành chọn mẫu điều tra theo
phương pháp chọn mẫu phi xác suất, chọn mẫu thuận tiện kết hợp với chọn mẫu theo
kinh nghiệm; và tiến hành thu thập số liệu bằng nhiều công cụ khác nhau từ các báo
cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tây Ninh, niên giám thống kê và
điều tra bằng phiếu; cuối cùng, tác giả tiến hành phân tích chi phí – lợi nhuận, phân tích
giá trị gia tăng được cụ thể hóa bằng cách áp dụng các chỉ tiêu kinh tế phổ biến như
doanh thu, tổng chi phí, chi phí tăng thêm, chi phí trung gian, giá thành, giá trị gia tăng,
lợi nhuận.
1.6 Kết cấu của đề tài


4

Ngoài danh mục các bảng biểu, phụ lục và tài liệu tham khảo; luận văn bao
gồm năm chương.
Chương một là phần giới thiệu; tác giả trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu
nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và kết cấu của
đề tài.
Trong Chương hai, cơ sở lý luận; tác giả trình bày tổng quát lý thuyết về chuỗi
giá trị, cách tiếp cận và các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị nông sản; phần cuối
chương, tác giả lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam và trên thế giới về
chuỗi giá trị.
Trong Chương ba, phương pháp nghiên cứu; bằng việc thống kê mô tả và biện
luận; tác giả phân tích những tác động đến chuỗi giá trị, kiểm tra, chứng minh dựa vào
lý thuyết liên quan để khẳng định kết quả đối với nghiên cứu của mình; cuối chương,
tác giả mô tả cách thức lấy mẫu, định nghĩa biến số và mô tả bộ dữ liệu nghiên cứu.
Trong Chương bốn, về kết quả nghiên cứu; tác giả trình bày tổng quan về chủ
đề nghiên cứu; phân tích kết quả nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm mãng cầu Bà Đen.
Trong Chương năm, kết luận và gợi ý chính sách; dựa vào các phân tích ở các

chương trên; tác giả đưa ra kết luận chủ đề nghiên cứu, hạn chế của đề tài cùng với gợi
ý chính sách và hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ
Trong chương hai, tác giả trình bày một số định nghĩa về chuỗi giá trị, ba
phương pháp tiếp cận chính chuỗi giá trị bao gồm phương pháp “filière”, khung phân
tích của Porter và tiếp cận toàn cầu. Ngoài ra, phần cuối chương, tác giả lược khảo các
nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam và trên thế giới về chuỗi giá trị hàng nông sản.
2.1 Tổng quan lý thuyết
2.1.1 Định nghĩa chuỗi giá trị
Nghiên cứu về chuỗi giá trị trên thế giới đã được đề cập đến từ rất sớm.
Michael Porter (1985) đã phân tích tính cạnh tranh của doanh nghiệp bằng phân tích
chuỗi giá trị bao gồm từ thiết kế sản xuất, mua vật tư đầu vào, hậu cần, tiếp thị, bán
hàng và dịch vụ hỗ trợ (quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiêp cứu triển khai). Năm
1988, Durufle và cộng sự đã áp dụng phương pháp “filiére” (chuỗi, mạch) nghiên cứu
đánh giá chuỗi về mặt kinh tế, tài chính. Gereffi và Korzenniewicz (1994), Kaplinsky
và Morris (2001) đã đưa ra phương pháp tiếp cận toàn cầu về chuỗi giá trị.
Chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một
sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Trong chuỗi giá trị diễn ra q trình tương tác giữa các
yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm và các hoạt động phân phối,
tiêu thụ sản phẩm, nhóm sản phẩm đó theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo ra
của chuỗi bao gồm tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi (Michael Porter,
1985).



6

Các hoạt
động
chính

Hậu cần
đầu vào

Sản
xuất

Hậu cần
đầu ra

Marketing
& bán hàng

Dịch
vụ

Hạ tầng của doanh nghiệp

Các hoạt
động bổ
trợ

GIÁ
TRỊ


Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Mua sắm

Nguồn: Michael Porter, 1985
Hình 2.1:Chuỗi giá trị của một doanh nghiệp
Đây là một nguồn tư liệu về chuỗi giá trị như một cơng cụ cơ cấu phân tích
phát sinh từ nghiên cứu của Michael Porter, trong đó ơng xác định hai cấu trúc then
chốt cần thiết để nâng cấp năng lực quốc gia (Porter 1980, 1985, 1990). Cấu trúc thứ
nhất là cái được gọi một cách khá lẫn lộn là chuỗi giá trị, phân biệt các công đoạn khác
nhau của quá trình cung ứng (logistics hướng nội, hoạt động, logistics hướng ngoại,
tiếp thị và bán hàng, và dịch vụ hậu mãi) và các dịch vụ hỗ trợ mà công ty bố trí để
thực hiện nhiệm vụ này (qui hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, phát triển công
nghệ và thu mua). Tầm quan trọng của chuỗi giá trị theo ý nghĩa này là lôi kéo sự chú ý
ra khỏi việc tập trung duy nhất vào hoạt động chuyển hóa vật chất trong phạm vi doanh
nghiệp bao gồm các dịch vụ hỗ trợ cần thiết nhằm duy trì sản xuất. Porter bổ sung cho
khái niệm chuỗi giá trị của ông bằng khái niệm hệ thống giá trị. Về cơ bản, hệ thống
giá trị mở rộng ý tưởng chuỗi giá trị cho các mối liên kết liên ngành, và không có sự
khác biệt thiết yếu giữa hai khái niệm, ngoại trừ phạm vi (Michael Porter trích trong
Kaplinsky, 1999).


7

Kaplinsky và Morris (2001) đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị đơn giản và
chuỗi giá trị mở rộng như sau:
Chuỗi giá trị đơn giản là chuỗi giá trị mô tả toàn bộ những hoạt động cần thiết
để đưa một sản phẩm hay dịch vụ từ khái niệm, đi qua các công đoạn sản xuất khác
nhau (liên quan đến việc kết hợp giữa chuyển hóa vật chất và đầu vào các dịch vụ sản
xuất khác nhau), đưa đến người tiêu dùng sau cùng, và bố trí sau sử dụng. Xem xét

dưới dạng tổng quát, chuỗi giá trị có dạng như mơ tả trong Hình 2.2. Như ta thấy từ
hình này, bản thân hoạt động sản xuất không thôi chỉ là một trong nhiều mắt xích giá
trị gia tăng. Hơn nữa, có nhiều hoạt động trong từng mắt xích của chuỗi giá trị. Cho dù
thường được mô tả như một chuỗi hàng dọc, các mắt xích trong nội bộ chuỗi thường có
bản chất hai chiều; ví dụ, các cơ quan thiết kế chuyên ngành không chỉ ảnh huởng đến
bản chất quá trình sản xuất và tiếp thị mà tiếp đến cịn chịu ảnh hưởng bởi các điều
kiện ràng buộc trong các mối liên kết hạ nguồn này trong chuỗi giá trị (Kaplinsky và
Morris, 2001).

Thiết kế
và phát
triển
sản xuất

Thiết kế

Sản xuất:
-Logistics
hướng nội
-Đầu vào
-Đóng gói

Sản xuất:
-Logistics hướng nội
-Chuyển hóa
-Đầu vào
-Đóng gói

Tiếp thị


Tiếp thị

Tiêu
thụ/Tái
chế

Tiêu thụ và
Tái chế

Nguồn: Kaplinsky và Morris, 2001
Hình 2.2: Bốn mắt xích trong một chuỗi giá trị đơn giản


8

Chuỗi giá trị mở rộng là một khái niệm thực tiễn hơn về chuỗi giá trị, thực
chất, trong đời thực, chuỗi giá trị phức tạp hơn nhiều. Vì một lẽ, trong chuỗi thường có
xu hướng có nhiều mắt xích hơn. Ví dụ như trường hợp ngành đồ gỗ nội thất chẳng
hạn. Chuỗi giá trị này liên quan đến việc cung ứng đầu vào giống cây trồng, hóa chất,
thiết bị và nước cho ngành lâm nghiệp. Các súc gỗ đốn được chuyển sang khu vực nhà
máy cưa, nơi nhận các đầu vào sơ khai từ ngành máy móc. Từ đó, gỗ xẻ được chuyển
đến các nhà sản xuất đồ gỗ; tiếp đến các nhà sản xuất này lại nhận đầu vào từ các
ngành máy móc, keo và sơn, và cũng dựa vào các kỹ ăng thiết kế và quảng bá thương
hiệu từ ngành dịch vụ. Tùy thuộc vào thị trường phục vụ, đồ gỗ được chuyển sang các
công đoạn trung gian khác nhau cho đến khi tới tay khách hàng sau cùng; và sau khi sử
dụng, họ lại chuyển đồ gỗ đi tái chế (Kaplinsky và Morris, 2001).
Vậy có thể khái niệm, theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt
động thực hiện trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt
động này có thể gồm có: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư
đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi. Tất cả các hoạt

động này tạo thành một "chuỗi" kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác,
mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho thành phần cuối cùng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do nhiều nguời
tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân,
người cung cấp dịch vụ) để biến nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ. Chuỗi
giá trị theo nghĩa rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên vật liệu và chuyển dịch
theo các mối liên kết với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, lắp ráp, chế biến. Chuỗi giá
trị bao gồm các chức năng trực tiếp như sản xuất hàng hóa cơ bản, thu gom, chế biến,
bán sỉ, bán lẻ, cũng như các chức năng hỗ trợ như cung cấp vật tư ngun liệu đầu vào,
dịch vụ tài chính, đóng gói và tiếp thị (Sonja Vermeulen, 2008 trích trong Trần Tiến
Khai, 2011).


9

Nói cách khác, chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một chuỗi của các quá trình sản
xuất từ đầu vào đến đầu ra; có sự sắp xếp theo tổ chức, kết nối và điều phối của nhóm
sản xuất, các doanh nghiệp và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể; là
một mơ hình trong đó có sự kết nối trong việc lựa chọn sản phẩm và công nghệ thích
hợp với cách thức tổ chức của các tác nhân liên quan để tiếp cận thị trường.
Phương pháp liên kết chuỗi giá trị của GTZ (GTZ Eschborn, 2007) cho rằng
chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ với
nhau, từ việc cung cấp các giá trị đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế,
chuyển đổi, marketing, cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng. Hay chuỗi
giá trị là một loạt quá trình mà các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện các chức
năng chủ yếu của mình để sản xuất, chế biến, và phân phối một sản phẩm cụ thể nào
đó. Các doanh nghiệp kết nối với nhau bằng một loạt các giao dịch sản xuất và kinh
doanh, trong đó sản phẩm được chuyển từ tay nhà sản xuất, sơ chế ban đầu đến tay
người tiêu dùng cuối cùng.
Tổng hợp từ những định nghĩa trên, có thể rút ra một định nghĩa chung nhất về

Chuỗi giá trị: “Chuỗi giá trị là một hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc
cung cấp các đầu vào cho một sản phẩm, đến sơ chế, vận chuyển, tiếp thị và việc cuối
cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng” (Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú
Son, 2012).
2.1.2 Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị được các nước phát triển áp dụng trong
nhiều thập niên qua nhằm đưa sản phẩm ra thị trường một cách hiệu quả, đặc biệt là
sản phẩm nông nghiệp. Phương pháp tiếp cận Chuỗi giá trị được đề cập bởi nhiều tác
giả khác nhau nhưng nhìn chung Chuỗi giá trị có ba cách tiếp cận chính đó là (i)
phương pháp “filière”, (ii) khung phân tích của Porter và (iii) phương pháp tiếp cận
tồn cầu.
(i) Khung phân tích của Porter


10

Theo Michael Porter (1985), chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động sản xuất
kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế
biến và cuối cùng là bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Chuỗi giá trị thể hiện tổng
giá trị, bao gồm các hoạt động giá trị và lợi nhuận (margin). Hoạt động giá trị là
những hoạt động đặc trưng về phương diện vật lý và công nghệ của ngành. Đây là
bộ phận cấu thành để tạo ra các sản phẩm có giá trị cho người mua. Lợi nhuận là sự
chênh lệch giữa tổng giá trị và tập hợp các chi phí cho việc thực hiện các hoạt động
giá trị. Chuỗi giá trị của nhà cung cấp và kênh phân phối bao gồm lợi nhuận, điều này
quan trọng trong việc phân biệt rõ nguồn gốc tình trạng chi phí của một doanh
nghiệp. Lợi nhuận của nhà cung cấp và kênh phân phối là một phần trong tổng chi
phí mà người mua phải gánh chịu. Như vậy, chuỗi giá trị là chuỗi/tập hợp các hoạt
động của doanh nghiệp mà mọi hoạt động góp phần gia tăng giá trị để chuyển các
nguồn lực thành sản phẩm/dịch vụ đến khách hàng. Michael Porter định nghĩa các
hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ tạo ra giá trị gia tăng, được thể hiện tại hình 2.3.

Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Các
hoạt
động
bổ trợ

Phát triển cơng nghệ
Thu mua
Hậu cần
đến

Sản
xuất

Hậu cần
ngồi ra

Marketing
và bán
hàng

Dịch vụ
khách
hàng

Các hoạt động chính

Nguồn: Michael Porter, 1985
Hình 2.3: Chuỗi giá trị tổng hợp của sản phẩm



11

Theo cẩm nang hướng dẫn phân tích chuỗi giá trị hàng nông sản được biên
sọan bởi Ban quản lý dự án hỗ trợ xuất khẩu trái cây tại các tỉnh đồng bằng sơng
Cửu Long, mơ hình thí điểm tại Tiền Giang vào năm 2012; khái niệm chuỗi giá trị
được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các
nguồn lợi thế cạnh tranh thực tế và tiềm năng của mình. Đặc biệt, Michael Porter còn
lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh khơng thể tìm ra nếu nhìn vào cơng ty như
một tổng thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể
tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) ở các hoạt động đó. Michael
Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm cho giá trị sản
xuất hàng hoá, dịch vụ và các hoạt đợng hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối
cùng của sản phẩm. Trong khung phân tích của Michael Porter, khái niệm chuỗi giá
trị không trùng với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Michael Porter giới thiệu ý
tưởng, theo đó tính cạnh tranh của một cơng ty khơng chỉ liên quan đến qui trình sản
xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá
trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần bên trong và bên ngoài,
tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập chiến lược, quản lý
nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu. Do vậy, trong khung phân tích của Michael
Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng trong kinh doanh. Phân tích chuỗi giá trị
chủ yếu nhằm hỗ trợ các hoạt động quản lý, điều hành đưa ra các quyết định mang
tính chiến lược.
Như vậy, đặc điểm chính cách tiếp cận theo khung phân tích của Michael
Porter có thể tóm tắt như sau: xác định lợi thế cạnh tranh bằng cách tách biệt doanh
nghiệp thành một chuỗi các hoạt động; năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể
được phân tích bằng chuỗi giá trị; phân tích chuỗi giá trị chủ yếu phục vụ cho mục
tiêu hỗ trợ quyết định quản lý và các chiến lược quản trị.



12

(ii) Phương pháp “filière”
Phương pháp “filière” gồm có nhiều trường phái tư duy và truyền thống nghiên
cứu khác nhau. Khởi đầu, phương pháp này được dùng để phân tích hệ thống nông
nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của Pháp. Phân tích
chuỗi, chủ yếu là làm công cụ để nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nông
nghiệp (cao su, bông, cà phê, dừa) được tổ chức trong bối cảnh của các nước đang phát
triển. Trong bối cảnh này, khung “filière” chú trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản
xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu
tiêu dùng cuối cùng. Do đó, khái niệm chuỗi “filière” được nhận thức chủ yếu bằng
kinh nghiệm thực tế và được sử dụng để lập sơ đồ dịng chuyển động của hàng hóa và
xác định những người tham gia vào các hoạt động. Tuy nhiên, khái niệm chuỗi chủ
yếu tập trung vào các vấn đề của các mối quan hệ vật chất và kỹ thuật được tóm tắt
trong sơ đồ dịng chảy của các hàng hóa và sơ đồ mối quan hệ chuyển đổi thông qua
những người tham gia chuỗi (hình 2.3) (Cẩm nang hướng dẫn phân tích chuỗi giá trị
hàng nơng sản, 2012).
Nhà cung
ứng đầu vào

Nhà sản
xuất

Nhà chế
biến

Nhà phân
phối


Người
tiêu dùng

Nguồn: Cẩm nang hướng dẫn phân tích chuỗi giá trị hàng nơng sản, 2012
Hình 2.4: Khái niệm chuỗi theo phương pháp “filière”
Phương pháp “filière” có hai hướng phân tích chính. Hướng phân tích thứ nhất
là đánh giá kinh tế và tài chính; trong đó tập trung chủ yếu phân tích việc tạo ra thu
nhập và phân phối thu nhập trong ngành hàng; tách rời chi phí và thu nhập giữa các
thành phần thương mại của địa phương và quốc tế; cuối cùng là phân tích vai trị của
ngành hàng đối với nền kinh tế quốc gia. Hướng thứ hai tập trung vào phân tích chiến
lược, trong đó phân tích sự ảnh hưởng lẫn nhau của các mục tiêu, sự ràng buộc và kết
quả của từng tác nhân tham gia, xây dựng chiến lược cá nhân và tập thể.


13

Có thể tóm tắt đặc điểm chính cách tiếp cận theo phương pháp “filière” là tập
trung vào các mối quan hệ kỹ thuật, định lượng và vật chất trong chuỗi; thực hiện tóm
tắt trong các biểu dồ dịng chảy của hàng hóa vật chất; xác định các tác nhân tham gia
và sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm.
(iii) Phương pháp tiếp cận toàn cầu
Khái niệm thứ ba đã được sử dụng để mô tả chuỗi giá trị là khái niệm chuỗi
hàng hóa tồn cầu, được giới thiệu trong tư liệu qua nghiên cứu của Gereffi vào giữa
thập niên 90. Như chúng ta sẽ thấy dưới đây, đóng góp của Gereffi giúp người ta đạt
được những tiến bộ quan trọng trong việc sử dụng khái niệm chuỗi giá trị về mặt phân
tích và chuẩn tắc, đặc biệt thơng qua chú trọng vào sự kết nối mạnh mẽ thể hiện trong
phân tích chuỗi giá trị. Thơng qua cơng khai tập trung vào sự điều phối các hệ thống
sản xuất phân tán toàn cầu nhưng liên kết với nhau, Gereffi cho thấy rằng đặc trưng
của nhiều chuỗi giá trị là một nhóm chi phối hay đơi khi nhiều nhóm, nhóm này xác
định tính cách chung của chuỗi, và trở thành công ty dẫn đầu chịu trách nhiệm nâng

cấp hoạt động trong từng mắt xích và điều phối sự tương tác giữa các mắt xích. Ðây là
vai trị quản lý và ở đây, người ta phân biệt giữa hai loại quản lý: Những trường hợp
trong đó sự điều phối được đảm trách bởi khách hàng tức là chuỗi hàng hóa do khách
hàng điều phối và những trường hợp trong đó nhà sản xuất đóng vai trị then chốt,
chuỗi hàng hóa do nhà sản xuất điều phối (Kaplinsky and Morris, 2001).
Ngoài ra, một tài liệu cô đọng nhằm cung cấp một bộ cơng cụ dễ thực hiện để
phân tích chuỗi giá trị với trọng tâm giảm nghèo là Sổ tay thực hành phân tích chuỗi
giá trị “Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo” (M4P, 2007) được thực hiện
bởi nhóm làm việc tiếp cận thị trường đối với người nghèo (SNV), những liên kết thị
trường và nông nghiệp cho các thành phố ở Châu Á (CIRAD/VAAS/IPSARD) và một
số đơn vị khác. Mục tiêu của sổ tay này là kết nối khoảng cách giữa phân tích chuỗi giá
trị và phát triển vì người nghèo với đặc điểm chính là trong mỗi cơng cụ đều có trọng


14

tâm rõ ràng là áp dụng cơng cụ đó thế nào để phân tích được tác động của chuỗi giá trị
từ góc độ của người nghèo.
Có thể tóm tắt đặc điểm chính phương pháp tiếp cận tồn cầu là phân tích cách
thức các cơng ty và quốc gia hội nhập toàn cầu, đánh giá các yếu tố quyết định đến sự
phân phối thu nhập toàn cầu; phân phối thu nhập của chuỗi giá trị cho các tác nhân
trong chuỗi; tìm hiểu các công ty, khu vực và quốc gia liên kết với nền kinh tế toàn cầu
như thế nào.
Dù khác nhau như thế nào đi nữa về cách tiếp cận, phân tích chuỗi giá trị có
bốn kỹ thuật phân tích chính (Trần Tiến Khai, 2011):
(1) Sơ đồ hóa mang tính hệ thống: những tác nhân tham gia sản xuất, phân
phối, tiếp thị, và bán một (hay các sản phẩm) cụ thể. Đánh giá các đặc điểm của các tác
nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận và chi phí, dịng hàng hóa trong suốt chuỗi, các đặc
điểm của việc làm, địa chỉ tiêu thụ và khối lượng bán hàng trong và ngồi nước. Những
chi tiết như thế có thể được tập hợp từ việc phối hợp khảo sát cơ bản, phỏng vấn nhóm,

đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia (PRAs), các phỏng vấn khơng chính thức, và
dữ liệu thứ cấp.
(2) Xác định sự phân phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia trong chuỗi,
bao gồm: phân tích chênh lệch giá và lợi nhuận trong chuỗi. Xác định ai được lợi từ
việc tham gia chuỗi. Những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại
sản xuất
(3) Nghiên cứu vai trò nâng cấp bên trong chuỗi: cải tiến trong chất lượng và
thiết kế sản phẩm giúp các nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc qua việc đa dạng
hóa các dịng sản phẩm cung cấp. Ðánh giá lợi nhuận của những người tham gia trong
chuỗi cũng như thông tin về những ràng buộc hiện diện mới đây. Vấn đề quản trị, cấu
trúc các quy định, rào cản gia nhập ngành, ngăn cấm thương mại, và các tiêu chuẩn.
(4) Nhấn mạnh vai trò của quản lý: cơ cấu của các mối quan hệ và cơ chế điều
phối tồn tại giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị. Góc độ chính sách: xác định các sắp


15

xếp về thể chế nhằm cải thiện năng lực hoạt động của chuỗi, xóa bỏ các bóp méo trong
trong phân phối, và gia tăng giá trị gia tăng trong ngành.
2.1.3 Chuỗi giá trị nông sản
Sản xuất nông sản là một lĩnh vực sản xuất nhạy cảm trong cơ cấu kinh tế do
có những đặc điểm riêng như cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người, sử
dụng nhiều lao động, lại chịu ảnh hưởng lớn từ thiên nhiên. Do vậy, chuỗi giá trị nông
sản rất phức tạp, bao gồm các q trình có những tính chất khác nhau: q trình sản
xuất nơng nghiệp, q trình chế biến nơng sản và q trình tiêu thụ hàng hóa.
2.1.3.1 Ðặc điểm chuỗi giá trị ngành nông nghiệp
Ðặc điểm về mùa vụ và bảo quản, chế biến sản phẩm
Do nông sản luôn mang tính mùa vụ nên chuỗi giá trị sản phẩm nơng nghiệp
thường mang đặc điểm khơng liên tục và có sự thay đổi rất nhanh khối lượng, chất
lượng trong quá trình cung ứng ra thị trường. Đến vụ thu hoạch thì khối lượng nông

sản tăng nhanh, tuy chất lượng cao nhưng nhu cầu bán ra cao làm cho giá nông sản trên
thị trường hạ, ngược lại khi hết vụ thu hoạch thì khối lượng hàng hóa giảm rất nhanh,
chất lượng thấp, nhưng giá bán trên thị trường lại cao. Ðặc điểm này làm cho việc phân
phối hàng hóa trở nên rất khó khăn, giá cả khơng ổn định.
Nơng sản đa phần là hàng hóa tươi sống, dễ bị hư hỏng, giảm phẩm chất sau
khi thu hoạch, việc vận chuyển đi xa khó khăn, điều này đồng nghĩa với giá thành sản
xuất sẽ tăng lên nếu sản phẩm được trải qua các công đoạn chế biến, chọn lọc và bảo
quản đúng yêu cầu kỹ thuật. Ðặc điểm này gây khó khăn cho người sản xuất và hạn
chế sự phát triển mở rộng của chuỗi giá trị. Muốn phát triển được các chuỗi giá trị
nơng sản với khơng gian mở rộng, địi hỏi các nhà sản xuất, kinh doanh phải có cơng
nghệ cao, thích hợp về chế biến và bảo quản đồng thời giá cả tiêu thụ phải tăng lên
nhiều so với giá bán sản phẩm tại nơi sản xuất.
Công nghệ được sử dụng để kéo dài chuỗi giá trị các sản phẩm này thường là
bảo quản đơng lạnh, bảo quản bằng hóa chất hoặc chân khơng,với chi phí bảo quản lớn


16

và thời gian bảo quản khơng lâu. Ngồi ra, để kéo dài chuỗi giá trị người ta thường sử
dụng các cơng nghệ chế biến khác như: nấu chín, đóng hộp hoặc làm khô và bảo quản
trong những thiết bị không quá tốn kém, nhưng chất lượng sản phẩm thường bị thay
đổi và khơng thích ứng lắm với nhu cầu tiêu dùng, do vậy dẫn đến khó kéo dài chuỗi
giá trị. Trong những năm qua, công nghiệp chế biến nông sản đã phát triển đa dạng với
nhiều thành tựu to lớn về kỹ thuật công nghệ nhưng vẫn chưa tháo gỡ hết mọi vấn đề
của chuỗi giá trị nơng sản tồn cầu.
Sử dụng cơng nghệ chế biến cao cấp thì chí phí đầu tư sẽ rất lớn và từ đó giá
thành sản phẩm nông sản đã qua chế biến sẽ rất cao, làm cho hiệu quả của chuỗi giá trị
có thể giảm, lợi ích của các tác nhân tham gia chuỗi, nhất là nông dân sản xuất bị ảnh
hưởng tiêu cực, từ đó động lực tham gia có thể sẽ mất đi. Đây là nguyên nhân gây ra
tình trạng thiếu thừa lẫn lộn trên thị trường nông sản, tạo ra sự chênh lệnh về giá tiêu

thụ rất lớn giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ.
Ðặc điểm về ảnh hưởng của thời tiết, bệnh dịch và an toàn thực phẩm
Sản xuất nông sản chịu tác động mạnh bởi các yếu tố thiện nhiên như khí hậu,
nhiệt độ, ánh sáng, đất đai, nguồn nước. Sự thay đổi những yếu tố này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả sản xuất, có thể là tích cực có thể là tiêu cực và làm cho tính ổn
định của chuỗi giá trị trở nên khơng bền vững và biến động mạnh theo thời gian. Sự
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên đã làm cho sản xuất nông sản bị hạn chế bởi những
điều kiện tự nhiên không phù hợp và sản phẩm nông nghiệp sẽ tập trung nhiều ở một
số vùng, trong khi những vùng khác khơng thể phát triển được. Chính vì vậy, chuỗi giá
trị nơng sản thường mang tính địa phương rất cao. Cộng thêm khả năng vận chuyển
khó khăn, chi phí tốn kém gây hạn chế đến khả năng phát triển các kênh tiêu thụ của
chuỗi giá trị nông sản đến các vùng xa nơi sản xuất và tính tồn cầu bị hạn chế hơn
nhiều so với các loại hàng hóa phi nông nghiệp khác.
Vấn đề dịch bệnh, các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm cũng là những cản trở
lớn đến sự phát triển chuỗi giá trị hàng nông sản trên phạm vi toàn cầu bởi những hàng


×