Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả
Nguyễn Thị Hương Giang

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Sỹ Trung là người trực
tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn

này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định,
UBND huyện Xuân Trường, Phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng Nơng nghiệp
phát triển nông thôn huyện Xuân Trường, UBND xã Xuân Thủy, xã Xuân Ninh đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp đầy đủ các thơng tin, số liệu trong q trình
nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu để hồn thành luận văn.
Với lịng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu................................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................... 3
1.1.1.Vấn đề manh mún đất đai ............................................................................... 3
1.1.2. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1945 - 1981 ....... 6
1.1.3.Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1981 - 1988 ........ 7
1.1.4. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp sau đổi mới cho đến nay .......... 10
1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 11
1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 13
1.3.1. Thực trạng manh mún ruộng đất ở một số nước trên thế giới ..................... 13
1.3.2.Thực trạng manh mún ruộng đất ở Việt Nam .............................................. 15
1.3.3.Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam ................................... 20
1.3.4.Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Xuân Trường ............ 26
1.4. Đánh giá chung về vai trò của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ............. 28
Chương 2: PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng quản lý đất
đai của huyện Xuân Trường .................................................................................. 30
2.3.2. Kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Xuân Trường ..... 30
2.3.3. Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa trên địa bàn huyện Xuân
Trường ................................................................................................................... 31
2.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác dồn điền đổi thửa ở huyện
Xuân Trường và đề xuất giải pháp ........................................................................ 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 31
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................................... 31
2.4.2. Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp ............................................................................................. 31
2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 33
2.4.4. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu và phân tích ...................... 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng quản lý đất đai huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định................................................................................ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường............................................. 35
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội .......................................................... 38
3.1.3. Thực trạng quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện
Xuân Trường, tỉnh Nam Định ............................................................................... 39
3.2. Kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Xuân Trường .... 41
3.2.1. Cơ sở pháp lý để thực hiện công tác dồn điền đổi thửa của huyện Xuân
Trường ................................................................................................................... 41
3.2.2. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa tại huyện Xuân Trường ..................... 43
3.2.3. Kết quả dồn điền đổi thửa ở các xã điều tra ................................................ 45
3.2.4. Thực trạng dồn điền đổi thửa ở các nhóm hộ điều tra ................................. 49
3.3. Đánh giá hiệu quả công tác dồn điển đổi thửa trên địa bàn huyện Xuân
Trường...................................................................................................................... 56

3.3.1. Tác động của dồn điền đổi thửa đến sản xuất của nông hộ ......................... 56
3.3.2. Hiệu quả kinh tế........................................................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.3.3. Hiệu quả xã hội ............................................................................................ 65
3.3.4. Hiệu quả môi trường.................................................................................... 66
3.3.5. Hiệu quả trong lĩnh vực quản lý đất đai ...................................................... 69
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác dồn điền đổi thửa ở huyện
Xuân Trường, đề xuất giải pháp ............................................................................ 69
3.4.1. Thuận lợi...................................................................................................... 69
3.4.2. Khó khăn ..................................................................................................... 70
3.4.3. Giải pháp ..................................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải


BCĐ

: Ban chỉ đạo

BCH

: Ban chấp hành

BQ

: Bình quân

CHN

: Cây hàng năm

CN- TTCN

: Cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hố

ĐBSH

: Đồng bằng sơng Hồng

DĐĐT


: Dồn điền đổi thửa

DT

: Diện tích

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất

GO

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

HTXNN DV

: Hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ

NN

: Nông nghiệp

NQ

: Nghị quyết


NTTS

: Nuôi trồng thuỷ sản

SDĐ

: Sau dồn điền đổi thửa

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TDĐ

: Trước dồn điền đổi thửa

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc ........... 13

Bảng 1.2.

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước .................... 16

Bảng 1.3.

Tỷ lệ các hộ theo quy mô diện tích canh tác bình qn 1 hộ (%) ....... 17

Bảng 1.4.

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH ................... 17

Bảng 1.5.

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước .................... 21

Bảng 1.6.


Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử dụng
của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH ...................................................... 22

Bảng 1.7.

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH ................... 23

Bảng 1.8.

Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ ................................. 24

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Xuân Trường năm 2018 ...................... 40

Bảng 3.2.

Kết quả dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn huyện Xuân Trường ........................................................ 43

Bảng 3.3.

Diện tích đất nơng nghiệp tham gia dồn điền đổi thửa huyện Xn
Trường ................................................................................................. 44

Bảng 3.4.

Diện tích đất nơng nghiệp tham gia dồn điền đổi thửa xã Xuân Ninh ...... 45


Bảng 3.5.

Diện tích đất nơng nghiệp tham gia dồn điền đổi thửa xã Xuân Thủy ....... 46

Bảng 3.6.

Những thông tin chung về nhóm hộ điều tra ....................................... 49

Bảng 3.7.

Sự tham gia của các hộ điều tra trong quá trình dồn điền đổi thửa ..... 50

Bảng 3.8.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của nhóm hộ điều tra
trước và sau dồn đổi ............................................................................ 52

Bảng 3.9.

Sự thay đổi cơ cấu các loại đất nơng nghiệp trước và sau dồn đổi
ở các nhóm hộ điều tra ........................................................................ 52

Bảng 3.10.

Ý kiến của người dân về tác động của dồn điền đổi thửa đến sản
xuất nông nghiệp của hộ...................................................................... 54

Bảng 3.11.

Sự thay đổi cơ cấu cây trồng sau dồn điền đổi thửa nhóm hộ

điều tra xã Xuân Thủy ......................................................................... 56

Bảng 3.12.

Sự thay đổi cơ cấu cây trồng sau dồn điền đổi thửa nhóm hộ
điều tra xã Xuân Ninh ......................................................................... 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Bảng 3.13.

Quyết định đầu tư máy móc sau dồn điền đổi thửa xã Xuân Thủy ..... 58

Bảng 3.14.

Quyết định đầu tư máy móc sau dồn điền đổi thửa xã Xuân Ninh ..... 59

Bảng 3.15.

Tác động về mức cơ giới hóa sau dồn điền đổi thửa........................... 60

Bảng 3.16.

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất một số cây trồng chính của xã Xuân
Thuỷ..................................................................................................... 63


Bảng 3.17.

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất một số cây trồng chính của xã Xuân
Ninh ..................................................................................................... 63

Bảng 3.18.

Hiệu quả xã hội của các LUT .............................................................. 65

Bảng 3.19.

Hiệu quả mơi trường của các LUT ...................................................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Lượng máy móc đầu tư trước và sau dồn đổi ở nhóm hộ nghiên cứu ...... 60
Hình 3.2. Mức độ cơ giới hóa trước và sau dồn đổi ................................................. 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988, nền kinh tế nơng nghiệp, nơng
thơn của cả nước nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng đã có nhiều sự thay đổi mạnh
mẽ. Thực hiện Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 64/CP của Chính phủ về giao đất
nơng nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài, đã tạo điều kiện và động lực mới thúc đẩy sự phát triển sản
xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên, sau q trình phân chia ruộng đất cho hộ nông dân đã
phát sinh một số hạn chế, điển hình là tình trạng manh mún ruộng đất. Tình trạng
phân tán, manh mún ruộng đất phần nào đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất,
hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các
quy trình kỹ thuật đồng nhất cho một loại hình canh tác nào đó trong sản xuất. Ngồi
ra, tình trạng manh mún ruộng đất cịn gây rất nhiều khó khăn trong cơng tác quy
hoạch, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai.
Nhận thức được những ảnh hưởng bất lợi của tình trạng manh mún ruộng đất
trong sản xuất nơng nghiệp, Chính phủ ta đã ban hành Chỉ thị số 10/1998/CT- TTg
ngày 20 tháng 02 năm 1998 và Chỉ thị số 18/1999/CT- TTg ngày 01 tháng 07 năm
1999, nhằm khuyến khích nơng dân và Chính quyền địa phương các cấp thực hiện
chuyển đổi ruộng đất từ thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình sản xuất nơng nghiệp. Thực hiện các Chỉ thị của Chính phủ, nhiều địa
phương trong cả nước đã tiến hành công tác chuyển đổi ruộng đất với sự tham gia tự
nguyện của hộ nông dân và sự chỉ đạo sát sao của Chính quyền các cấp.
Từ những định hướng trên, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định ban hành
Nghị quyết số 02/NQ-TW ngày 06/8/2002 về việc dồn điền, đổi thửa trong sản xuất
nông nghiệp, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2011 về phát triển kinh tế trang trại
giai đoạn 2011-2015; Chỉ đạo của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về Kế hoạch số 45/KHUBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Nam Định về việc tiếp tục triển khai thực
hiện dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





2
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của sản xuất, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
đã tiến hành triển khai công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện.Để hiểu rõ hơn
về hiệu quả, tác động của việc dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp tới sản xuất nông
nghiệp trong cả nước nói chung và sản xuất nơng nghiệp ở huyện Xn Trường nói
riêng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa
trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định.
- Đánh giá ảnh hưởng của “Dồn điền đổi thửa” đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp của hộ nông dân và công tác quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là minh chứng thực tiễn, kết quả triển khai thực
hiện chính sách“Dồn điền đổi thửa” giúp các nhà quản lý địa phương có cái nhìn
khách quan hơn để rút ra bài học trong quá trình triển khai thực hiện.
- Các giải pháp của đề tài là thông tin quan trọng giúp những người quan tâm
tham khảo, để triển khai quản lý sử dụng đất tốt hơn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, nghiên
cứu trong lĩnh vực quản lý đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.Vấn đề manh mún đất đai
Khái niệm: Manh mún đất đai được hiểu trên hai khía cạnh:
- Một là, sự manh mún về mặt ơ thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường
là nơng hộ) có q nhiều mảnh ruộng với kích thước nhỏ và bị phân tán ở nhiều
xứ đồng.
- Hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số
lượng ruộng đất q nhỏ khơng tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản
xuất khác (Luật đất đai,1998).
Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, khả năng đổi
mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới hố, thuỷ lợi
hố trong nơng nghiệp,...là nguyên nhân của tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả.
Manh mún đất đai xảy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế giới và ở nhiều
thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này rất đa dạng:
có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố địa lý, do sức ép dân số,...nhưng cũng có thể là
do ý thức của con người như tính chất tiểu nơng của nền sản xuất còn kém phát triển,
đặc điểm tâm lý của cộng đồng dân cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính
sách ruộng đất, kinh tế xã hội hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của cơng tác địa
chính,...
Ở Việt Nam manh mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt ở miền Bắc. Theo con số
ước tính, tồn quốc có khoảng 75 triệu thửa đất canh tác đã giao cho 9259 hộ gia
đình, cá nhân sử dụng, trung bình một hộ nơng dân có khoảng 7-8 mảnh. Manh mún
đất đai được coi là một trong những rào cản của phát triển sản xuất nông nghiệp nhất
là sản xuất trồng trọt, làm cản trở quá trình dịch chuyển từ nền nơng nghiệp tự cung
tự cấp sang sản xuất hàng hóa cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách
khuyến khích tập trung đất đai, ví dụ như Kenya, Albania, Bulgaria. Việt Nam cũng

đã và đang thực hiện chủ trương này trong những năm gần đây. Dưới quan điểm kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




4
tế nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều
hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này
được sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn.
Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức độ manh
mún đất đai.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún: Tình trạng manh mún ruộng đất
do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất là sự phức
tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do địa hình bị chia cắt nên
đất đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 loại đất: đất cao, đất vàn và đất
thấp, trũng.
- Do mật độ dân số. Với diện tích đất sản xuất nơng nghiệp nhất định phải chia
đều cho một lượng người quá lớn sẽ làm cho diện tích canh tác bình qn đầu người
thấp. Ở Việt Nam, bình quân đất sản xuất trên đầu người cũng có sự phân hóa rất rõ:
vùng có mật độ dân số thấp thì diện tích đất canh tác sẽ cao và ngược lại.
- Do yếu tố văn hóa (cụ thể là vấn đề thừa kế): Người Việt Nam có tâm lý muốn
chuyển giao tồn bộ tài sản của cha mẹ cho các con khi về già, trong đó có vấn đề
ruộng đất, hơn nữa đặc điểm điển hình của các hộ nơng dân là đơng con. Do đó, sẽ
làm cho đất đai ngày càng bị phân tán, chia nhỏ.
- Do chính sách đất đai và định hướng xã hội. Mục tiêu của xã hội Việt Nam
hướng tới công bằng cho tất cả mọi người. Trong việc phân đất nông nghiệp cho nông
dân cũng cần đảm bảo nguyên tắc cơng bằng chung đó. Với một địa bàn nhất định, độ
màu mỡ của đất sản xuất là không giống nhau, khoảng cách với khu dân cư cũng có sự

khác biệt. Do đó, sẽ là khơng cơng bằng nếu cá nhân này được canh tác trên thửa ruộng
có độ màu mỡ hơn cá nhân khác, hoặc canh tác ở địa điểm gần khu dân cư hơn người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
khác. Vì vậy, mỗi hộ nơng dân sẽ nhận được nhiều mảnh ruộng để có thể đảm bảo một
cách tương đối về độ màu mỡ, khoảng cách của các thửa ruộng.
- Tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ
nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi liên quan đến ruộng đất.
- Liên quan đến phương pháp chia ruộng bình qn theo ngun tắc có tốt, có
xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64/CP năm 1994. Việc chia nhỏ các thửa
ruộng để có sự cơng bằng giữa các hộ đã góp phần khơng nhỏ làm tăng tình trạng
manh mún ruộng đất. Quan điểm muốn bảo vệ sự công bằng cho những người dân
được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa số các địa phương chia nhỏ ruộng
cho nơng dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vậy mới
thể hiện tính cơng bằng.
+ Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải chia đều
đất cho các hộ.
+ Các chân đất thường khơng an tồn do các vấn đề như úng, hạn, chua... do đó
việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong khi chia ruộng.
+ Ngồi ra, giá đất ln biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần các trục
đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đơ thị, khu cơng
nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người đều có thể hưởng
"thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro"nếu đất đai bị chuyển mục đích sử dụng.

Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất nông
nghiệp và quản lý Nhà nước ở địa phương:
- Hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hố nơng nghiệp, dẫn đến khơng giảm được
chi phí lao động đầu vào, ví dụ: xã Ngũ kiên, tỉnh Vĩnh phúc trước DĐĐT do kích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
thước các mảnh ruộng nhỏ nên chỉ có khoảng 30% diện tích được làm bằng máy, sau
DĐĐT kích thước mảnh ruộng tăng và có 80% diện tích được làm bằng máy.
- Mảnh ruộng q nhỏ khiến nơng dân ít nghĩ đến việc đầu tư các tiến bộ kỹ
thuật (TBKT) để năng suất tăng. Theo họ, có đầu tư TBKT năng suất có thể tăng
nhưng trên diện tích q nhỏ thì sản lượng tăng không đáng kể.
- Mảnh ruộng đã nhỏ, nhiều mảnh lại phân tán, điều này làm tăng rất nhiều cơng
thăm đồng, vận chuyển phân bón và thu hoạch, mặt khác nơng dân khơng muốn trồng
cây hàng hố do phải tăng công bảo vệ. Sau khi thực hiện DĐĐT, tại Ngũ kiên tỉnh
Vĩnh Phúc số công lao động đầu tư cho 1 sào đã giảm từ 14 công xuống cịn 9 cơng,
tại xã Mỹ thọ, tỉnh Hà nam giảm được từ 14,5% xuống 12,5% công lao động so với
trước đây.
Quy mô ruộng đất nhỏ làm giảm và lợi thế cạnh tranh của một số sản phẩm nông
nghiệp trong bối cảnh giá nơng sản ln có xu thế giảm.
Nhiều mảnh ruộng dẫn tới lãng phí đất canh tác do phải làm nhiều bờ ngăn. Tính
trung bình vùng ĐBSH mất khoảng 2,4 - 4% đất canh tác dùng để đắp bờ vùng, bờ thửa.
Ví dụ, sau DĐĐT xã Ngũ kiên đã dôi ra gần 30.000m2 do giảm bờ vùng, bờ thửa.
- Nhà nước cũng tiết kiệm được một khoản tiền khá lớn cho quá trình lập hồ sơ
ruộng đất (nếu ruộng đất manh mún như trước đây chi tăng 35-50%). Khó khăn trong
quản lí đất và khơng phù hợp với sản xuất hàng hố (Tổng cục địa chính, 1998).

1.1.2. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1945 - 1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của Việt Nam
có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất đai. Những mâu thuẫn trong
chính sách đất đai (vấn đề tiếp cận đất đai, sở hữu và sử dụng đất đai) đã diễn ra trong
suốt thời kỳ thuộc địa của thực dân Pháp; trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ và các
chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống nhất đất nước năm 1975.
Trước năm 1945, đất nơng nghiệp được phân chia thành 2 loại chính: đất sở hữu
cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia làm 2 tầng lớp dựa trên
tính chất sở hữu của đất đai: địa chủ và tá điền. Tầng lớp địa chủ chiếm khoảng 2%
tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích đất, trong khi đó 59% hộ nơng
dân là tá điền khơng có đất và đi làm thuê cho tầng lớp địa chủ.
Sau năm 1945, Chính phủ đã thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm bớt thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
cho nông dân nghèo và tá điền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực dân Pháp (năm
1954), miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng đất cơ bản. Mục đích là để
cơng hữu hố ruộng đất của địa chủ người Việt và người Pháp, tiến hành phân chia
lại cho hộ nơng dân ít đất hoặc khơng có đất với khẩu hiệu “Người cày có ruộng”.
Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng đất đó là miền Bắc bước sang giai
đoạn sở hữu tập thể đất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng khâu (bậc thấp)
và hợp tác xã toàn phần (bậc cao). Đến năm 1960, khoảng 86% hộ nơng dân và 68%
tổng diện tích đất nông nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp tác xã này người
nông dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp tác xã bậc cao, nơng
dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bò, gia súc và các công cụ
khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung.
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nơng nghiệp nói riêng phải

gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại và những hậu quả từ
những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ kinh tế tập
thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm
do người nông dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở
mức rất thấp 2%. Cùng thời điểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) đã dẫn
đến việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt
thời kỳ sau chiến tranh. Điều đó đã dẫn đến một bộ phận lớn dân số sống trong tình
trạng nghèo và đói (Tổng cục địa chính, 1997).
1.1.3.Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1981 - 1988
Ngày 13/01/1981, trên cơ sở đánh giá thực tiễn và rút kinh nghiệm qua các thí
điểm, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã ra Chỉ thị số 100/CTTƯ về cơng tác
khốn sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp
(gọi tắt là Chỉ thị 100). Chỉ thị 100 đã hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện việc khốn
sản phẩm đến hộ gia đình và người lao động; xã viên được đầu tư vốn, sức lao động
trên khoán ruộng và hưởng trọn phần vượt khoán. Chỉ thị 100 là khâu đột phá mở đầu
sự đổi mới đã có tác dụng ngăn chặn sự sa sút và tạo đà đi lên trong sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam. Từ đó nền nơng nghiệp bước đầu có khởi sắc, sản xuất nơng
nghiệp tăng trưởng từ 14,4 triệu tấn năm 1980 tăng lên 18,4 triệu tấn năm 1986, bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




8
quân mỗi năm tăng gần 70 vạn tấn, gấp 3 lần mức tăng trước đó. Năng suất 5 tấn
lúa/ha của Thái Bình đã có nhiều địa phương vượt qua vươn tới mơ hình 10 tấn/ha
(Vũ Thị Bình, 1999).
Tháng 12/1986, Đại hội Đảng VI đã đánh dấu bước ngoặc phát triển trong đời
sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tư duy kinh tế góp phần chuyển
đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước, con người Việt Nam hôm nay. Khởi đầu
cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất đai trong nông
nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Nghị quyết 10/NQ- TW ngày 05/4/1988 về đổi
mới quản lý kinh tế nơng nghiệp được ban hành (hay cịn gọi “Khốn 10”). Nghị
quyết 10 đề ra cơ chế khoán mới, xác định hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị chủ quản,
hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ nhận khoán với hợp tác xã. Như vậy, lần
đầu tiên kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ và đưa lại nhiều
chuyển biến rõ rệt: sản xuất lương thực đã có sự khởi sắc đáng kể, từ 19,5 triệu tấn
năm 1988 lên 21,5 triệu tấn năm 1989, tức là tăng thêm 2 triệu tấn trong 1 năm, tốc
độ tăng trưởng trong nông nghiệp gần 10% là một kỷ lục chưa từng có. Sản lượng
lương thực tăng nhanh khơng những cung cấp đủ nhu cầu cho nhân dân; tháng 6/1989,
với 1,2 triệu tấn gạo đầu tiên của Việt Nam đã rời cảng Sài Gòn xuất khẩu ra quốc tế,
mở đầu cho trang sử xuất khẩu lương thực của Việt Nam. Tuy nhiên, “Khoán 10"
chưa đề cập quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân và việc xây dựng hợp tác xã
mới (Ban kinh tế, 2004).
Về mặt pháp lý đất nông nghiệp vẫn thuộc quyền quản lý của HTXNN. Cơ chế
này làm cho hộ nhận khốn khơng thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thịi, từ đó khơng
thấy hấp dẫn để đầu tư tăng năng suất. Từ đó Đảng và Nhà nước ta tiếp tục tìm kiếm
những quyết sách nhằm đổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ của hộ xã viên với ruộng
đất nhận khốn tạo động lực mới trong nơng nghiệp.
Luật đất đai 1993 ra đời bước tiếp tục đổi mới quan trọng trong hệ thống các
chính sách quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp ở nước ta. Theo đó, hộ nông dân được
giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển nhượng, chuyển đổi, cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá trị trong thời hạn giao đất.

Điểm mới của Luật đất đai năm 1993 đi cùng với việc giao đất ổn định đã quy
định cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất của Nhà nước,
để người nơng dân có quyền tự chủ cá nhân trong việc canh tác trên mảnh đất được
giao, nhờ đó đã có tác dụng khuyến khích nơng dân tìm phương thức sử dụng đất
nông nghiệp hiệu quả hơn.
Luật đất đai năm 1993 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998, năm
2001, năm 2003, trong đó có quy định chế độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nơng nghiệp được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo tinh thần: tất cả
những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân
cư, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi có quyền sử dụng đất đều được Nhà nước cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng (CNQSD) đất. Việc giao đất, cấp giấy CNQSD đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhằm tạo điều kiện cho họ yên tâm
đầu tư thâm canh trên diện tích đã được giao, là vật bảo đảm về mặt pháp lý để người
sử dụng đất thực hiện các quyền của họ mà pháp luật đã quy định. Đó là cơ sở để thúc
đẩy sản xuất nơng nghiệp phát triển (Chính phủ, 1993).
Chủ trương “dồn điền đổi thửa” Luật Đất đai năm 1993 cũng như các luật sửa
đổi sau này mới chú trọng đến vấn đề giao đất và tạo cơ sở pháp lý cho nông dân sử
dụng đất để kinh doanh nông nghiệp mà chưa chú trọng đúng mức đến việc tập trung
đất cho sản xuất nông nghiệp theo quy mơ hiệu quả. Do diện tích đất nông nghiệp
nước ta nhỏ, cách giao đất lại theo kiểu bình qn, có tốt, có xấu, có gần, có xa dẫn
đến tình trạng đất nơng nghiệp được phân chia rất manh mún, mỗi hộ có trên 10 thửa
ruộng nhỏ nằm rải rác trên nhiều xứ đồng khác nhau. Tình trạng này rất phổ biến,
nhất là ở Miền Bắc. Các quy định của Luật Đất đai về chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, đấu thầu đất là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện từng bước cho tích
tụ ruộng đất, nhưng chưa đủ để khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ.
Do đó “dồn điền đổi thửa” được coi là một trong những việc cần thiết của chính
sách đất nơng nghiệp của Nhà nước ta trong một số năm gần đây. Những thay đổi
trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay đã góp phần đáng kể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





10
trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu vực nông thôn. Đưa
Việt Nam từ nước nhập khẩu gạo trở thành nước xuất khẩu gạo. An toàn lương thực
quốc gia khơng cịn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được
đẩy lùi (Ban kinh tế, 2004).
1.1.4. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp sau đổi mới cho đến nay
Trong suốt thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt liên quan đến sử dụng đất đai đã ra đời.
Những chính sách quan trọng nhất đó là Luật Đất đai năm 1993, sau đó là Luật Đất
đai sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật Đất đai mới năm 2003; Nghị định 64/CP
năm 1993 và Nghị định 02/CP năm 1994 về quy định việc giao đất lâm nghiệp và đất
nơng nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một loạt các chính sách liên quan trực tiếp hoặc
hỗ trợ gián tiếp đến vấn đề về đất đai.
Theo Luật Đất đai 1993, hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu
dài với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, quyền cho thuê, quyền
thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng được giao đất trong thời hạn
20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Việc giao đất sẽ được
tiến hành lại tại thời điểm cuối chu kỳ giao đất nếu như người sử dụng đất vẫn có nhu
cầu sử dụng. Luật Đất đai cũng quy định mức hạn điền đối với hộ nông dân, cụ thể
đối với cây hàng năm là 2ha ở miền Bắc và các tỉnh miền Trung; 3ha đối với các tỉnh
phía Nam; đối với cây lâu năm quy định tối đa là 10ha đối với các xã vùng đồng bằng
và 30ha đối với vùng trung du và miền núi (Luật đất đai, 1993). Cùng với việc giao đất
cho các hộ nơng dân thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được các cơ quan chức
năng xem xét và cấp cho các nông hộ. Đến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã được cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90% (Bộ
NN&PTNT, 2003).
Đối với đất rừng ở khu vực trung du và miền núi nơi có rất nhiều phong tục

tập qn thì việc giao đất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra
chậm hơn và quá trình này vẫn đang được tiếp tục thực hiện. Vào năm 1998, người
nông dân được giao thêm 2 quyền sử dụng nữa đó là quyền cho thuê lại và quyền
được góp vốn đầu tư kinh doanh bằng đất đai (Luật đất đai sửa đổi, 1998). Những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




11
thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay đã góp phần
đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu vực nông
thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong suốt giai đoạn 1994-1999
và khoảng 4,6% trong giai đoạn 2000-2003. An tồn lương thực quốc gia khơng
cịn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi (Vũ
Thị Bình, 1999).
1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứu Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1998 của Bộ Chính trị về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp.
- Quyết định 115/QĐ-UB của UBND tỉnh Hà Nam Ninh về việc ban hành quy
định những nội dung đổi mới tổ chức quản lý HTX nơng nghiệp nhằm tiếp tục hồn
thiện và nâng cao việc thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI và thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII.
- Quyết định 990/QĐ-UB ngày 28/9/1995 của UBND tỉnh Nam Hà về việc ban
hành quy định xử lý quỹ đất nông nghiệp để dự trữ.
- Văn kiện Đại hội Đảng khóa VII, Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương lần thứ 2 (khóa VII), Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương lần thứ 4 (khóa
VII) và Nghị quyết số 06 của Bộ chính trị năm 1999;
- Đại hội IX của Đảng đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta 10 năm (2001 - 2010) trong đó nông nghiệp, nông thôn được quan tâm
đặc biệt.

- Nghị quyết số 26/NQ-TƯ ngày 12/3/2003 tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa IX) về việc tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước đã nêu rõ:
Khuyến khích tích tụ ruộng đất, sớm khắc phục tình trạng đất sản xuất nơng nghiệp
manh mún. Q trình tích tụ đất đai cần có sự chỉ đạo và quản lý của Nhà nước, có quy
hoạch, kế hoạch, có bước đi vững chắc trên từng địa bàn, lĩnh vực, gắn với chương
trình phát triển nghề, tạo việc làm. Tích tụ đất đai thơng qua việc nhận chuyển nhượng
và nhiều biện pháp khác phù hợp với từng thời kỳ, từng vùng”;
- Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg ngày 04/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
Trung ương Đảng khóa IX: “Về đất đai: điều chỉnh các cơ chế, chính sách để tạo điều
kiện cho nơng dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với đất đai như khuyến
khích nơng dân dồn điền đổi thửa; cho phép nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng
đất để góp vốn, liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh”;
- Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg ngày 03/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp
tục thúc đẩy thực hiện Nghị quyết Trung ương khóa IX về kinh tế tập thể: “… Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc dồn điền, đổi
thửa trên nguyên tắc tự nguyên, tự thỏa thuận và các bên cùng có lợi, kết hợp tổ chức
quy hoạch lại đồng ruộng, sử dụng đất đai có hiệu quả…”.
- Quyết định 115 QĐ/UB ngày 15/2/1992 của UBND tỉnh Hà Nam Ninh ban
hành quy định những nội dung đổi mới tổ chức, quản lý HTX nơng nghiệp nhằm tiếp
tục hồn thiện và nâng cao việc thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (khố VI)
và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
do nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước thông qua các Hợp tác xã (HTX) giao

quyền sử dụng ruộng đất ổn định dài hạn cho các hộ nông dân, đảm bảo ruộng đất
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Tất cả các loại đất sản xuất nông, lâm nghiệp
trước đây do UBND xã và các đoàn thể quản lý sử dụng nay thống nhất giao lại cho
HTX để giao lại cho hộ nông dân sản xuất kinh doanh".
- Công văn số 49/VP3 ngày 06/11/1992 của UBND tỉnh Nam Hà bổ sung một
số điểm quy định tại quyết định số 115 của UBND tỉnh: Bổ sung thêm về đối tượng
giao đất, diện tích giao đất và tổ chức thực hiện.
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành quy định về
việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nơng nghiệp: "Điều 1: Hộ gia đình,cá nhân được nhà nước giao đất
nơng nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nơng nghiệp. Tồn bộ
đất nơng nghiệp đang được sử dụng thì giao hết cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất
nông nghiệp, trừ đất giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu cơng ích của xã theo
quy định này".
- Nghị quyết số 02/NQ-TW ngày 06/8/2002 của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Nam Định về việc dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nơng nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
- Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 25/7/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
nam Định về phát triển kinh tế trang trại, gia trại giai đoạn 2011-2015.
- Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Nam Định về việc
tiếp tục triển khai thực hiện dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
- Hướng dẫn số 1071/HD-STNMT ngày 16/9/2011 của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Nam Định về việc tiếp tục thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trong sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định: Sở Tài nguyên và Mơi trường hướng

dẫn trình tự, nội dung thực hiện cơng tác dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010,..., 2014 huyện Xuân Trường;
- Niên giám thống kê huyện Xuân Trường năm 2010,…., 2014
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng manh mún ruộng đất ở một số nước trên thế giới
Ở Trung Quốc: Vào những năm cuối của thập kỷ 70, Trung Quốc đã tiến
hành công cuộc cải cách kinh tế mà trước tiên là cuộc cải cách nơng thơn, xóa bỏ
chế độ sở hữu tập thể, vì vậy mà loại hình kinh tế HTX khơng cịn thay vào đó là
hình thức khốn đến hộ, theo đó đất đai từ sở hữu HTX chuyển thành sở hữu của
thơn cịn quyền sử dụng đất được giao cho hộ. Cuộc cải cách này đã tạo ra động lực
mới cho sự phát triển nông nghiệp. Người nông dân được quyền tự chủ trong quản
lý, sử dụng và lựa chọn phương án sử dụng đất, Vì vậy nơng nghiệp Trung Quốc đã
có bước phát triển kỳ diệu. Tuy nhiên đến năm 1990 thì tốc độ phát triển của nơng
nghiệp Trung Quốc lại giảm, điều này do hình thức khốn đến hộ khơng cịn phát
huy tác dụng và bắt đầu bộc lộ những hạn chế. Điều này do có sự xuất hiện của thửa
ruộng nhỏ và manh mún khi giao chia cho từng hộ gia đình. Quá trình giao chia coi
“chủ nghĩa bình qn và cơng bằng” như là nguyên tắc bất di bất dịch. Tuy nhiên
do dân số đơng và diện tích hạn chế nên diện tích đất cấp cho mỗi hộ gia đình là rất
nhỏ, manh mún và rải rác ở khắp nơi trong làng, điều này được minh chứng qua
bảng 1.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Bảng 1.1 Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nơng dân Trung Quốc
Năm


Diện tích
canh tác/hộ (ha)

Số thửa ruộng/hộ

Diện tích
trung bình/thửa (ha)

1986

0,446

5,85

0,08

1988

0,446

5,67

0,078

1990

0,420

5,52


0,076

1998

0,470

3,02

0,18

(Nguồn: Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2003)
Như vậy, từ những năm 1978 Trung Quốc đã tiến hành cải cách theo thể chế
kinh tế nông thôn, thực hiện hình thức kinh doanh khốn sản lượng đến từng hộ nơng
dân thực chất là khốn ruộng đất, thực hiện cơng việc thiết kế lại đồng ruộng thông
qua dồn đổi ruộng giữa các hộ, bước đầu “mềm hố” hình thức chuyển đổi nông
nghiệp trong nông thôn, đồng thời cho phép hộ nơng dân được quyền góp cổ phần
bằng ruộng đất vào các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp trên cơ sở chế độ
cổ phần. Hiện nay Trung Quốc mỗi hộ có khoảng 0,5 ha chia làm 3-4 mảnh, các hộ
đang tiến hành đổi ruộng cho nhau để có ruộng liền khoảnh
Ở Đài Loan: Chính quyền đã thực hiện cải cách ruộng đất theo nguyên tắc
phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được trưng thu, tịch thu,
mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả cho nông dân. Điều này đã tạo điều kiện
cho ra đời các trang trại gia đình quy mơ nhỏ. Tuy nhiên q trình cơng nghiệp hóa
nơng nghiệp nơng thôn sau này đỏi hỏi mở rộng quy mô của các trang trại gia đình
nhằm ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
Năm 1983 Đài Loan công bố Luật phát triển nơng nghiệp trong đó cơng nhận
phương thức sản xuất ủy thác của các hộ nông dân. Nhà nước công nhận sự chuyển
quyền sử dụng ruộng đất cho các hộ khác nhưng chủ ruộng cũ vẫn được nhận quyền
sở hữu, ước tính có tới 75% số trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy

mô ruộng đất sản xuất (Luật đất đai, 1993).
Ở Mỹ: Tuy tỷ trọng giá trị sản lượng các sản phẩm nông nghiệp trong tổng sản
phẩm quốc dân khơng đáng kể (khoảng 2%) nhưng Chính phủ Mỹ vẫn rất quan tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×