Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khoá luận thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới ở xã phi hải, huyện quảng uyên, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

SẦM ĐỨC TÂM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ PHI HẢI, HUYỆN QUẢNG UYÊN,
TỈNH CAO BẰNG

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015- 2019


Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

SẦM ĐỨC TÂM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ PHI HẢI, HUYỆN QUẢNG UYÊN,
TỈNH CAO BẰNG

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Lớp

: K47PTNT- N02


Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015- 2019

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Đỗ Trung Hiếu

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề tốt nghiệp này là sự đúc kết lại kiến thức trong 4 năm học vừa
qua, là kết quả của việc tiếp thu nhưng kiến thức quý báu từ thầy cô của
trường Đại Học Nông Lâm đã tận tình giảng dạy
Để hồn thành chun đề tốt nghiệp này,ngồi sự nỗ lực của bản thân,tơi
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ q thầy cơ trương Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, các thầy cô trong khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, các
cán bộ và người dân xã Phi Hải, bố mẹ, anh chị và bạn bè.
Để bày tỏ lịng biết ơn, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô
trong trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô trong khoa Kinh
Tế Và Phát Triển Nông Thôn. Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo th.s Đỗ Trung Hiếu người đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến
và truyền đạt kiến thức cho tơi hồn thành đề tài tốt nhiệp này.
Tôi xin cảm ơn UBND xã Phi Hải, người dân xã Phi Hải, các phòng ban

ngành, các cơ quan của xã có liên quan đến chương trình xây dựng nơng thơn
mới ở xã đã tạo điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu thứ cấp, giúp tôi trong
việc thu thập số liệu sơ cấp, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên
cứ đề tài này dể hoàn thành chuyên đề đúng thời gian quy định.
Xin trân thành cảm ơn những tình cảm, sự động viên giúp đỡ của gia đình,
ạn bè trong thời gian tôi học tập cũng như trong thời gian tôi thực hiện chuyên
đề này.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng do có nhiều hạn chế về kinh nghiệm cũng
như trình độ năng lực của bản thân nên đề tài không tránh khỏi những thiếu
xót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ để đề tài được hồn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên


ii

MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
I. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4
2.1.2. Vai trị của nơng dân trong q trình xây dựng NTM ............................ 5
2.1.3. Cơ sở của việc ban hành chương trình xây dựng NTM .......................... 6
2.1.4. Mục tiêu của xây dựng NTM ................................................................ 11
2.1.5. Cơ sở thực tiến ...................................................................................... 20
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM ở Việt Nam ................... 23

2.1.7. Thuận lợi khó khăn trong xây dựng NTM tại tỉnh Cao Bằng............... 23
2.1.8. Bộ tiêu chí xây dựng nơng thơn mới của tỉnh Cao Bằng ...................... 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 34
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 34
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 34
3.3.2. Phương pháp thu thập thơng tin ........................................................... 34
3.3.3. Phương pháp xử lí thơng tin .................................................................. 37
PHẦN 4. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ PHI HẢI
– HUYỆN QUẢNG UYÊN – TỈNH CAO BẰNG ......................................... 38
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã phi hải ................................... 38
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 39
4.2. Vai trò và chức năng của các bên liên quan tại địa phương .................... 41


iii

4.3. Cách thức tiển khai xây dựng nông thôn mới của xã Phi Hải ................. 42
4.4. Đánh giá nguồn lực cho thực hiện NTM tại xã........................................ 43
4.4. Hiện trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Phi Hải ........................... 44
4.5. kết quả thực hiện từng tiêu chí NTM ở xã Phi Hải ............................ 44
4.4.1 Tiêu chí chưa đạt và nguyên nhân ......................................................... 45
4.6. bài học rút ra............................................................................................. 47
4.7. Thực trạng kinh tế đời sống của hộ .......................................................... 48
4.7.1. nguyên nhân đói nghèo ......................................................................... 48
4.8. Thuận lợi, khó khăn, trong xây dựng NTM ở xã Phi Hải ........................ 48
PHẦN 5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.................................................... 49
5.1. Định hướng............................................................................................... 49

5.2. Giải pháp .................................................................................................. 49
PHẦN 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 52
6.1. Kết luận .................................................................................................... 52
6.2. kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất ở xã Phi Hải............................................... 39
Bảng 4.2. Dân số và lao động của xã Phi Hải ................................................. 40
Bảng 4.3. Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí NTM ở xã Phi Hải ............ 44


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng thôn là nơi sinh sống của một bộ phận cư dân chủ yếu làm trong
lĩnh vực nông nghiệp, với điều kiện con người, tự nhiên thuận lợi. Việt Nam
đã và đang là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang sống ở vùng
nông thôn. Tam nông bao gồm nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân có vai trị
lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH Đất Nước, bên cạnh đó,
nơng nghiệp, nơng thơn nước ta còn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác
một cách có hiệu quả, tuy nhiên, tỷ lệ dân thành thị ở nước ta là không cao
nhưng khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn là khá lớn. Thực tiễn
cũng cho thấy, những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới việc thu hẹp
khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, phát triển lực lượng
sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải thiện điều kiện sinh hoạt ở

nông thơn, làm cho thành thị và nơng thơn xích lại gần nhau. Vì vậy, việc
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng
đầu, có vai trị quyết định đối với việc ổn định kinh tế, xã hội đất nước. Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu XD
NTM là: “ Xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng, văn
minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại ”.
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông thơn nước ta đã đạt được
thành tựu khá tồn diện và to lớn, góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh
tế, xã hội, chính trị, xố đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân. Tuy
nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và
chưa đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước. Nơng nghiệp phát triển cịn
kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển


2
sản xuất, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn
chế, sản xuất nhỏ lẻ, phân tán, năng suất chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt
hàng cịn thấp.
Xuất phát từ những khó khăn hạn chế nêu trên, chương trình xây dựng
nơng thơn mới có ý nghĩa rất to lớn. Để thực hiện chủ trương này, Thủ tướng
chính phủ đã có quyết định 800 ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục
tiêu quốc gia, đồng thời ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới gồm
19 tiêu chí để làm căn cứ cho việc thực hiện chương trình xây dựng NTM.
Đây là một trong những chủ trương mang tính chiến lược mở ra vận hội mới
vô cùng quan trọng cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính
phủ về xây dựng nơng nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức,

hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng NTM.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng
văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và mơi trường sinh thái gắn với
phát triển đơ thị, thị trấn, thị tứ.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương
trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện, bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phịng.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi cư trú của nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số Tày, Nùng, Mơng,…, trình độ dân trí khơng đồng đều giữa
các dân tộc trong tỉnh, tập quán canh tác nhỏ lẻ, manh mún nên cuộc sống cịn
gặp nhiều khó khăn, là một trong những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao
nhất cả nước,với 12/13 huyện. Cùng với sự cố gắng của nhân dân các dân tộc
tỉnh Cao Bằng, đến năm 2016, tồn tỉnh đã có 05 xã đạt chuẩn 19 tiêu chí; 02


3
xã đạt 15-18 tiêu chí; 17 xã đạt 10-14 tiêu chí; 129 xã đạt 5-9 tiêu chí; 24 xã
dưới 05 tiêu chí.
Tuy nhiên, cũng như nhiều địa phương khác trong tỉnh, việc thực hiện
chương trình nơng thơn mới đang gặp nhiều khó khăn: Xuất phát điểm thấp
cịn nhiều tiêu chí NTM chưa đạt được, nguồn lực hạn chế, tổ chức thực hiện
còn gặp nhiều lúng túng, sự tham gia của người dân cịn hạn chế .... Do đó,
chương trình xây dựng NTM ở địa phương diễn ra chậm chạp, thiếu thống
nhất, hiệu quả thực hiện chương trình chưa cao. Xuất phát từ thực tế đó,
chúng tơi tiến hành đề tài "Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông
thôn mới ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng NTM của nhà nước

tại xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số giải pháp để xây dựng thành công nông thôn mới tại xã
Phi Hải, Huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Xã Phi Hải đã đạt được những tiêu chí nào trong bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới?
- Làm thế nào để xây dựng thành công nông thôn mới phù hợp với điều
kiện địa phương ?


4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan


Nơng nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử

dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi là tư
liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt,chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa
rộng cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nơng

dân: là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản

xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời

kì lịch sử, người nơng dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình
thành nên giai cấp nơng dân, có vị trí, vai trị nhất định trong xã hội.
 Nông thôn: Là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi các cấp hành chính cơ sở là các
UBND xã.


Nông thôn mới: Theo Nghị quyết 26-NQ/T.W của Trung ương,

NTM là khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, NTM có năm nội dung cơ bản sau:


5
Thứ nhất là nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Năm là xã hội nơng thơn được quản lý tốt và dân chủ.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộngđồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ) có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thôn được
đảm bảo, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị, NTM khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà
là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
 Phát triển nơng thơn: Là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường, nhằm năng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nơng thơn.
2.1.2. Vai trị của nơng dân trong q trình xây dựng NTM
Trong tồn bộ sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay, nông dân giữ vị trí là
“chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con
người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây
dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những
quyền lợi chính đáng của họ.
Vì vậy, vai trị của nơng dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại, được
thể hiện là:
(1) Chủ thể tích cực tham gia vào q trình xây dựng, quy hoạch và


6
thực hiện quy hoạch xây dựng NTM.
(2) Chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội ở nông thôn.
(3) Chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn.
(4) Chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn
hố – xã hội, mơi trường ở nơng thơn.
(5) Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã hội ở cơ sở.
2.1.3. Cơ sở của việc ban hành chương trình xây dựng NTM
Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của

Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đảm
bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hướng tăng cơng nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, các hình thức tổ chức sản
xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ
mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư
ở hầu hết các vùng nơng thơn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo
đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng
cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội
được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nơng nghiệp phát triển cịn kém bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa
phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao khoa
học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm, năng


7
suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và
ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và lao động ở nơng thơn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới,
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hố. Nơng nghiệp và
nơng thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cịn yếu
kém, mơi trường ngày càng ơ nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai
còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn
cịn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng
xa, chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn
lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.

Những hạn chế, yếu kém trên có ngun nhân khách quan và chủ quan.
Chưa hình thành một cách có hệ thống các quan điểm lý luận về phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực
này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính sách khơng
hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung kịp thời, đầu
tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nơng
dân, nơng thơn cịn thấp, chưa đáp ứng u cầu phát triển. Tổ chức chỉ đạo
thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém. Vai trị
của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng
trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nhiều nơi cịn hạn chế.
Vì vậy, tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố X
về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05 tháng 8 năm 2008 với nội dung: xây dựng nơng thơn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý. Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch. Xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ;


8
an ninh trật tự được giữ vững. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương Đảng,
chính phủ đã ban hành Nghị quyết 24/2008/NQ-CP và Thủ tướng chính phủ
ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg về bộ tiêu chí NTM.
Chương trình xây dựng nơng thơn mới
Xây dựng nơng thơn mới là một chương trình phát triển tổng hợp cả về
kinh tế-xã hội, xây dựng hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng. Nó
có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nông nghiệp, nông thôn và nông

dân, hướng tới mục tiêu: sản xuất nông nghiệp phát triển, xây dựng cuộc sống
sung túc, thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn theo hướng hiện đại, văn minh,
quản lý dân chủ.
Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp- dịch vụ, gắn phát triển nông thôn
với đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hố dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ
vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Đặc trưng của nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
 Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao
 Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ
 Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hố dân tộc được giữ gìn và
phát huy
 An ninh tốt, quản lý dân chủ
 Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao


9
* Mục tiêu là xây dựng nông thôn mới[8]
Mục tiêu chung:
 Nông thôn mới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
 Cơ cấu kinh tế, tổ chức sản xuất hợp lý.
 Phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn với phát triển nông nghiệp.
 Xã hội nơng thơn dân chủ, ổn định, bản sắc văn hố, môi tường sinh
thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, vật chất tinh thần người dân
được nâng cao.

Mục tiêu cụ thể:[8]
 Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới.
 Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới.
* Các nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thơn mới được thể hiện trong chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới bao gồm:
 Quy hoạch xây dựng nông thôn
 Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội
 Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
 Giảm nghèo và an sinh xã hội
 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nơng thơn
 Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
 Phát tiển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn
 Xây dựng đời sống văn hố, thơng tin và truyền thơng nông thôn
 Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nơng thơn
 Nâng cấp chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đồn thể chính trị-xã
hội trên địa bàn
 Giữ gìn an ninh, trật tự xã hội nơng thơn
* Tóm tắt bộ tiêu chí quốc gia về NTM


10
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban
hành bộ tiêu chí NTM, đồng thời Bộ NNPTNT ban hành thông tư 54/2009/
TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đây là
căn cứ để các địa phương chỉ đạo việc xây dựng, phát triển NTM, đồng thời là
cơ sở để đánh giá cơng nhận xã đạt chuẩn. Một số nội dung chính của tiêu
chí NTM:
- Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng

thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi
trường theo chuẩn mới, quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn
hóa tốt đẹp
- Tiêu chí về giao thơng, thuỷ lợi, điện, trường học, nhà văn hoá, chợ
đáp ứng đạt yêu cầu kỹ thuật của các Bộ, Ngành chuyên trách: Bộ GTVT,
Xây dựng, Văn hố-Thể thao-Du lịch.
- Đối với tiêu chí về trường học, mỗi xã có các điểm trường mầm non,
nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, phải đảm bảo tất cả các nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú.
Diện tích sử dụng bình qn tối thiểu 12m2/trẻ đối với khu vực nông thôn,
miền núi và 8m2/trẻ đối với khu vực thành phố và thị xã.
- Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã
hoạt động có hiệu quả là trên địa bàn xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã được
thành lập chuyên sản xuất, làm một số dịch vụ hoặc kinh doanh tổng hợp
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, kinh doanh có lãi được Uỷ ban
nhân dân xã xác nhận.
- Tiêu chí về y tế được quy định cụ thể như sau: người dân được coi là
tham gia BHYT khi đã tham gia một trong các hình thức do ngân hàng nhà
nước hoặc quỹ bảo hiểm xã hội đóng BHYT


11
- Tiêu chí về văn hố: Xã có từ 70% số thơn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn
làng văn hố theo Quy chế cơng nhận danh hiệu "Gia đình văn hố", "Làng
văn hố", "Tổ dân phố văn hố".
Bên cạnh đó, các tiêu chí về thu nhập, cơ cấu lao động, hệ thống bưu
chính viễn thơng, ... đã được nêu lên và quy định mức cụ thể cho từng miển
trong cả nước đảm bảo chương trình mang lại bộ mặt mới cho nông thôn theo

hướng văn minh, hiện đại.
2.1.4. Mục tiêu của xây dựng NTM
2.1.4.1. Mục tiêu
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất
tiên tiến;
-

Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du

lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện
cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
2.1.4.2. Nội dung của chương trình NTM
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phịng, gồm 11 nội dung sau:
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến
năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nơng thơn trên địa bàn cả
nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục


12
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
b) Nội dung

- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường,
phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa
bàn xã.
c) Phân cơng quản lý, thực hiện
- Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với Bộ TN&MT hướng dẫn thực hiện
nội dung 1 “Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ”.
- Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã”.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên; đồng
thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng
dân cư, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã
được duyệt.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Hồn thiện đường giao thơng đến trụ sở Ủy ban nhân dân
xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn
(các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa) và đến 2020 có 70% số


13
xã đạt chuẩn (các trục đường thơn, xóm cơ bản cứng hóa).

- Nội dung 2: Hồn thiện hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện
phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu
chí nơng thơn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 3: Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về
hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà
văn hóa xã, thơn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa
về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75%
số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 5: Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa
về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020
có 75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 6: Hồn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ. Đến 2015
có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến
2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa).
Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội
đồng theo quy hoạch).
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện nội dung 1: “Hồn thiện đường giao
thơng đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã”.
- Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Hồn thiện hệ thống
các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên
địa bàn xã”.
- Bộ VH, TT&DL hướng dẫn thực hiện nội dung 3: “Hồn thiện hệ
thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa
bàn xã”.


14

- Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 4: “Hồn thiện hệ thống các
cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã”.
- Bộ Giáo dục hướng dẫn thực hiện nội dung 5: “Hoàn thiện hệ thống các
cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã”.
- Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung 6: “Hoàn chỉnh trụ sở xã và
các cơng trình phụ trợ”.
- Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện nội dung 7: “Cải tạo, xây mới hệ
thống thủy lợi trên địa bàn xã”.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo
thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
- Nội dung 3: Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương
châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của
địa phương.
- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy
đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ



15
cấu lao động nông thôn.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung
1, 2, 3, 4.
- Bộ LĐ - TB&XH hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và
bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30 a của Chính phủ)
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về
giảm nghèo.
- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
c) Phân cơng quản lý, thực hiện
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các nội dung trên.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND các
huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan
nêu trên, đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng
thơn mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung:



16
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa
các loại hình kinh tế ở nơng thơn.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, hướng dẫn thực hiện
các nội dung 1, 3.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên, đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến tham gia của
cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nơng thơn
a) Mục tiêu
Đạt u cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
c) Phân cơng quản lý, thực hiện
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND chỉ đạo các
huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã
đạt chuẩn.



17
b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong
lĩnh vực về y tế, đáp ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện dự án
- Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND chỉ đạo các
huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng
thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thơn và 45% số xã
có bưu điện và điểm internet đạt chuẩn.Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn
hóa xã, thơn và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn
hóa, đáp ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thơn, đáp ứng
u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 1.
- Bộ Thông tin và Truyền thơng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 2.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND chỉ đạo các
huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng
thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân
cư và tổ chức thực hiện.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng


18
thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân
cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến
2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nội dung 2: Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nông thôn trên
địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống
tiêu thoát nước trong thơn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở
các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái
trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các cơng trình cơng cộng….
c) Phân cơng quản lý, thực hiện
- Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, hướng dẫn thực hiện.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các xã xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo
thực hiện.
- UBND các xã xây dựng dự án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân
cư và tổ chức thực hiện.
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị xã hội trên địa bàn.
a) Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến
2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung
- Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

- Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã


19
được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
ở các vùng này.
- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các
tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện.
- UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW, UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan; đồng thời
chỉ đạo, triển khai thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, 3 và tổ chức thực hiện.
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng
thơn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
b) Nội dung:
- Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phịng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách
tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thơn, xóm hồn thành nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
c) Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Cơng an chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
(Nguồn: Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về XD
NTM giai đoạn 2010 – 2020 của Thủ Tướng Chính Phủ)

2.1.5. Cơ sở thực tiến
2.1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới


×