Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Tăng cường thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề cho học viên của trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.69 KB, 136 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ LOAN

TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GẮN GIÁO DỤC
VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC VIÊN CỦA TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CÁC HUYỆN
VÙNG CAO TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Hữu Khánh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Bùi Thị Loan

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt
tình giảng dạy, hướng dẫn tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hữu Khánh, thầy là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn UBND tỉnh Hà Giang, Trường Cao đẳng nghề tỉnh
Hà Giang, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang, Sở Lao động Thương binh và xã
hội tỉnh Hà Giang, Cục Thống kê tỉnh Hà Giang, Trung tâm giáo dục thường xuyên
các huyện đặc biệt là ba huyện Mèo Vạc, Xín Mần, Hồng Su Phì đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liệu bản đồ trong quá trình
nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập,

nghiên cứu để hồn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Bùi Thị Loan

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt.................................................................................................................. v
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục hình, đồ thị............................................................................................................. vii
Danh mục hộp......................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết............................................................................................................... 1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3

1.4.

Nội dung nghiên cứu.................................................................................................. 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về gắn giáo dục với đào tạo nghề ......................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận và chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước về gắn
giáo dục và đào tạo nghề........................................................................................... 4

2.1.1.

Một số khái niệm......................................................................................................... 4

2.1.2.

Mục tiêu của thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề............................ 11

2.1.3.

Vai trò của thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề ................................ 12


2.1.4.

Tăng cường thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề cho học viên
ở trung tâm GDTX................................................................................................... 12

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề
cho học viên ở trung tâm GDTX............................................................................ 18

2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 19

2.2.1.

Thực tiễn thực hiện gắn giáo dục và đào tạo nghề của một số nước
trên thế giới................................................................................................................ 19

2.2.2.

Thực tiễn thực hiện đề án gắn giáo dục và đào tạo nghề tại Việt Nam ............26

2.2.3.

Giới thiệu sơ lược về các Trung tâm giáo dục thường xuyên của các
huyện vùng cao tỉnh Hà Giang............................................................................... 31

iii



Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 35
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 35

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội.......................................................................... 35

3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 40

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra......................................... 40

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu ................................................. 40

3.2.3.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 41

3.2.4.

Phương pháp phân tích............................................................................................. 41


3.2.5.

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích............................................................................... 42

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 44
4.1.

Thực trạng thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề ở các trung
tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang 44

4.1.1.

Khái quát về đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Giang
44

4.1.2.

Thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề cho học viên của Trung
tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang 46

4.1.3.

Đánh giá thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề tại trung tâm
giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao của tỉnh Hà Giang 64

4.2.

Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện đề án gắn giáo dục với
đào tạo nghề


70

4.2.1.

Các yếu tố bên trong................................................................................................. 70

4.2.2.

Các yếu tố bên ngoài................................................................................................ 74

4.3.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đề án gắn giáo dục
với dạy nghề cho học viên trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện
vùng cao tỉnh Hà Giang

77

4.3.1.

Đối với địa phương................................................................................................... 77

4.3.2.

Đối với các trung tâm giáo dục thường xuyên..................................................... 80

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 91
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 91


5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 93

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 97
Phụ lục..................................................................................................................................... 100

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

BQ

Bình qn

CNH

Cơng nghiệp hóa

GDTX


Giáo dục thường xun

ILOT

Tổ chức lao động quốc tế

LĐ - TB & XH

Lao động thương binh và xã hội



Quyết định

THCS

Trung học cơ sở

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

UBND

Ủy ban nhân dân

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang từ 2013 - 2015 ................... 37
Bảng 3.2. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 của một số huyện
vùng cao tỉnh Hà Giang

38

Bảng 4.1. Các hình thức tiếp nhận thơng tin về hướng nghiệp chủ yếu của học sinh . 47
Bảng 4.2. Đánh giá của các đối tượng khác về tầm quan trọng và thực tiễn của
đề án 49
Bảng 4.3. Số lượng học viên học tập tại các trung tâm giáo dục thường xuyên .........50
Bảng 4.4. Tổng hợp số lượng học sinh đã và đang tham gia học nghề tại các
trung tâm giáo dục thường xuyên

51

Bảng 4.5. Cơ sở vật chất của các trung tâm Giáo dục thường xuyên phục vụ
đào tạo nghề

53

Bảng 4.6. Cơ sở vật chất tại huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015 .....54
Bảng 4.7. Trang thiết bị của các trung tâm Giáo dục thường xuyên phục vụ
đào tạo nghề

54

Bảng 4.8. Bảng chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề................................ 55
Bảng 4.9. Chương trình đào tạo nghề tại trung tâm giáo dục thường xuyên ................ 56
Bảng 4.10. Số lượng cán bộ - giáo viên của các Trung tâm giáo dục thường xuyên . . .59

Bảng 4.11. Trình độ của cán bộ - giáo viên tại các trung tâm giáo dục thường
xuyên năm 2015

60

Bảng 4.12. Nguồn kinh phí thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề ..................61
Bảng 4.13. Đánh giá của học sinh - giáo viên chế cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
phục vụ cho đào tạo nghề

64

Bảng 4.14. Sự cần thiết thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề ........................65
Bảng 4.15. Kết quả thực hiện đề án so với mục tiêu đề án ............................................... 65
Bảng 4.16. Đánh giá về cách thức quản lý dạy văn hóa gắn với đào tạo nghề ..............66
Bảng 4.17. Chất lượng quản lý đối với hoạt động của giáo viên ..................................... 67
Bảng 4.18. Đánh giá chất lượng quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
đào tạo nghề

67

Bảng 4.19. Đánh giá chất lượng thực hiện quản lý dạy văn hóa gắn đào tạo nghề ......68
Bảng 4.20. Bảng ý thức học nghề của học sinh.................................................................. 71
Bảng 4.21. Bảng khó khăn chủ yếu của học sinh khi vừa học văn hóa vừa học nghề . 71
Bảng 4.2.2. Đánh giá chất lượng giáo viên dạy nghề........................................................ 73

vi


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ


Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang..................................................................... 35
Đồ thị 4.1. Mức độ tiếp nhận thông tin về định hướng nghề nghiệp của học sinh ........48
Đồ thị 4.2. Khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của học sinh .......................75

vii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1.

Đặc điểm học sinh của trung tâm giáo dục thường xuyên............................ 52

Hộp 4.2.

Hộp khó khăn của học sinh tiếp cận thiết bị đào tạo nghề............................ 56

Hộp 4.3.

Hộp thực hiện các giải pháp đào tạo nghề....................................................... 57

Hộp 4.4.

Sự phù hợp của nội dung chương trình đào tạo.............................................. 58

Hộp 4.5.

Hộp giáo viên quan tâm nâng cao chất lượng đào tạo nghề .........................58

Hộp 4.6.


Hộp khó khăn của học sinh vừa học văn hóa vừa học nghề......................... 72

Hộp 4.7.

Về thiết bị, vật tư thực hành............................................................................... 72

Hộp 4.8.

Hộp gắn dạy lý thuyết với thực hành................................................................ 83

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Phát triển đào tạo nghề là chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực để thực
hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), bên cạnh việc trang bị kiến thức cơ
bản, nghề là môn bắt buộc ở bậc học phổ thông với mục tiêu là bổ sung các kỹ năng
thực tế để học sinh hiểu một số kiến thức cơ bản về cơng cụ, kỹ thuật, quy trình cơng
nghệ.
Miền núi nói chung và Hà Giang nói riêng là địa bàn có rất nhiều khó khăn, chất
lượng nguồn nhân lực cịn thấp kém. Nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, khắc phục
những khó khăn trong đào tạo nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngày
08/5/2013 tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định số 844/QĐ-UBND tỉnh Hà Giang về Đề
án gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên
địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020 nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho học viên tại các trung tâm giáo dục thường xuyên.


Triển khai Đề án trên đây, công tác đào tạo nghề cho học viên của Trung tâm
giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang đã đạt được một số kết quả
sau:
Tăng cường cơng tác tun truyền với nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức
của xã hội về nghề nghiệp, đổi mới và thực hiện tốt công tác giáo dục, tư vấn và định
hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông và tuyển sinh. Trong các hình thức tiếp nhận
thơng tin về hướng nghiệp chủ yếu của học sinh, hình thức thông tin trực tiếp từ đội ngũ
giáo viên của các trường trung học, các trung tâm giáo dục thường xuyên là chủ yếu nhất
với tỷ lệ đánh giá của giáo viên là 90,91% và học sinh là 80,85%.
Xây dựng chương trình dạy nghề, bố trí lịch học phù hợp cho học viên, nâng cao
chất lượng đào tạo, xác định ngành nghề đào tạo phù hợp, phối hợp với các doanh nghiệp
về đào tạo, tiếp nhận và sử dụng học viên sau đào tạo. Học sinh tham gia học nghề có sự
thay đổi qua các năm, năm học 2012 - 2013 trên địa bàn tỉnh Hà Giang là 1771 học sinh,
đến năm học 2013 - 2014 chỉ còn 1414 học sinh, giảm 357 học sinh, đến năm học 2014 2015 số học sinh là 1611 tăng 197 học sinh so vơi năm học 2013 – 2014.
Quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ,
giáo viên, giảng viên, nhân viên các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở dạy

ix


nghề đáp ứng yêu cầu. Đánh giá về chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề
của các trung tâm có những ưu điểm với 68,11 tỷ lệ tốt của giáo viên và 64,29 của học
sinh. Tuy nhiên đánh giá về sự bình thường của cơ sở vật chất với tỷ lệ 18,18 của giáo
viên và 23,18 của học sinh đã nói lên sự hạn chế của cơ sở vật chất và trang thiết bị
đào tạo nghề của các trung tâm còn phải đầu tư nhiều hơn nữa
Thực hiện chế độ hỗ trợ đối với học viên theo quy định. Đối tượng hỗ trợ là
học viên vừa học văn hóa hệ bổ túc trung học phổ thơng, vừa học nghề trình độ trung
cấp nghề tại các trung tâm giáo dục thường xuyên. Mức hỗ trợ là học viên chi phí học
nghề bằng số tiền học phí phải nộp theo quy định hiện hành của nhà nước, theo thời
gian (số tháng) thực học, nhưng tối đa không quá 11 tháng/học viên/năm. Điều kiện

được hỗ trợ là học viên được hưởng chính sách hỗ trợ phải đáp ứng đủ hai điều kiện
bao gồm học viên thuộc đối tượng phải nộp học phí học nghề theo quy định hiện hành
của Nhà nước, đảm bảo thời gian học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổng kinh phí đầu tư cho thực hiện đề án gắn
giáo dục với đào tạo nghề tăng dần qua các năm, năm 2013 tổng 5402 triệu đồng đến
năm 2015 tổng kinh phí tăng lên là 6474 triệu đồng, tăng 1072 triệu đồng. Tốc độ tăng
bình quân ba năm là 9,47%.

x


THESIS ABSTRACT

Job training and development is the policy of the Party and State in order to
improve the quality of labour which is the key to the state industrialization,
modernization and global economic integration. According to the stipulation of the
Minisitry of Education and Training (2007), besides getting the basic knowledge, job
is compulsory for students at Upper Secondary school so that they can understand
about tools, technic, and technology procedure.
Mountainous area in general and Ha Giang province in particulally is a region
with a lot of difficulties and low quality of labour source. In order in develop the potential,
th

advangtages to improve the quality of labour source, on 8 May 2013 Ha Giang enacted
844/QĐ- about the project of co-operating education and job training at some education
centers in Ha Giang from 2013 to 2015, planning by 2020 to enhance the quality of job
training for students at these centers. On carrying out this project, job training for learners
at these education centers in Ha Giang have gained some good results:

Strengthening propaganda with various forms so as to improve the social

awareness about job, reform in education, give advice and job orient for students.
There is a high propotion of 90,91% teachers and 80,85% students for the form of
giving information directly to teachers of Secondaty schools and eduction centers.
Creating job training program, aragning suitable timetable for learners, improving the
quality ò training, identifying suitable job training, co-operating with enterprises to
train, recruit learners after training.
The number of students who attend job training has changed over the years.
There were 1771 students in 2012-2013, 1414 students in 2013-2014, in 2014-2015 up
to 1611 students.
It’s important to improve facilities, equipment, arranging teachers, professors
and staff at the education centers and the job traing areas with the good propotion of
68,11% for teachers and 64,29% for students. However, there is a normal propotion of
18,18% for teachers and 23,18% for students so it is necessary to invest more in
facilities and equipment.
There is a supportive program for learners who learn parallel the secondary
school and job training at these education centers. The supportive rate is the same as
the tuition fee of the state up to 11 months a year. If a learner is supported the tuition

xi


fee, he must get these 2 cases: the learner has to pay the fee according to the rules of
the state, and the learner must attend class enough time according to the rules of the
Ministry of Education and training, the Ministry of Labor, War invalids and social
welfare. The total investment for carrying out the 844 Act accounts for 5402 million
dongs in 2013, 6474 million dongs in 2015 with the average increase of 9,47%.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Phát triển đào tạo nghề là chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực để
thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế. Tuy nhiên, trong thời gian qua, hệ thống giáo dục của nước ta thiên nhiều
về giáo dục lý thuyết và thiếu giáo dục thực hành, số lượng và chất lượng cơ sở
đào tạo nghề chưa tương xứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Vì thế, thị
trường lao động nước ta hiện thiếu rất nhiều lao động có kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), bên cạnh việc trang bị
kiến thức cơ bản, nghề là môn bắt buộc ở bậc học phổ thông với mục tiêu là bổ
sung các kỹ năng thực tế để học sinh hiểu một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ
thuật, quy trình cơng nghệ, an tồn lao động, vệ sinh mơi trường đối với một nghề,
hình thành cho học sinh một số kỹ năng sử dụng công cụ, kỹ năng thực hành kỹ
thuật theo quy trình cơng nghệ để làm ra sản phẩm, phát triển hứng thú kỹ thuật và
nhu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng vào lao động, thói quen làm việc có kế
hoạch, tuân thủ quy trình kỹ thuật và bảo đảm an tồn lao động, bước đầu có tác
phong cơng nghiệp, giữ gìn vệ sinh mơi trường, có ý thức tìm hiểu và lựa chọn
nghề của học sinh. Thực tế cho thấy, hiện nay dạy nghề ở bậc học phổ thơng cịn
mang tính hình thức, chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu.
Miền núi nói chung và Hà Giang nói riêng là địa bàn có rất nhiều khó khăn,
chất lượng nguồn nhân lực còn thấp kém. Nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh,
khắc phục những khó khăn trong đào tạo nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, ngày 08/5/2013 tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định số 844/QĐ-UBND tỉnh
Hà Giang về Đề án gắn giáo dục với dạy nghề cho học viên tại các trung tâm giáo
dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015, định hướng
đến năm 2020 nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho học viên tại các trung
tâm giáo dục thường xuyên.
Triển khai Đề án trên đây, công tác đào tạo nghề cho học viên của Trung

tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang đã đạt được một

1


số kết quả, góp phần bổ sung nguồn nhân lực qua đào tạo, phân bổ nguồn lao
động, cơ cấu vùng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho con em đồng bào dân tộc
thiểu số, đảm bảo an sinh xã hội, tạo sự cân bằng trong sự phát triển kinh tế xã hội
của Tỉnh. Bên cạnh đó, mặc dù là Đề án được các cấp ủy đảng, chính quyền của
Tỉnh hết sức quan tâm nhưng trong thực tế triển khai Đề án gắn giáo dục với đào
tạo nghề tại các trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện miền núi vùng cao
còn những bất cập: học viên chưa nhận thức đầy đủ về vai trò quan trọng của đào
tạo nghề, việc giảng dạy chủ yếu tập trung về trang bị lý thuyết, các giờ thực hành
tại nhà xưởng, nhà máy, xí nghiệp chưa được quan tâm đầy đủ, số lượng và chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề còn những hạn chế, cơ sở vật chất về đào tạo
nghề còn thiếu thốn.
Xuất phát từ lý do trên đây, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề cho học viên của Trung tâm giáo
dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang” phục vụ viết luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện Đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề, đề xuất các giải pháp tăng cường
thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề cho học viên Trung tâm giáo dục
thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện đề án gắn


giáo dục với đào tạo nghề.
-

Đánh giá thực trạng thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề ở các

Trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang.
-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo

nghề ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang.
-

Đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện đề án gắn giáo dục với đào

tạo nghề cho học viên Trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh
Hà Giang.
2


1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo
nghề cho học viên của Trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh
Hà Giang.
Đối tượng khảo sát là các cán bộ quản lý, giáo viên, học viên của các
trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang; cán bộ quản
lý, giáo viên các trường cao đẳng nghề, Trường Trung cấp nghề tham gia đào tạo
nghề cho học viên ở trung tâm giáo dục thường xuyên; cán bộ một số tổ chức

đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội Hà Giang; phụ huynh học sinh
các huyện vùng cao.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề; đánh giá thực trạng và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng việc thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề của học
viên theo học hệ bổ túc trung học phổ thông và trung cấp nghề ở các trung tâm
giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao Hà Giang, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề cho
học viên của trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang.
Phạm vi về không gian: tập trung nghiên cứu 3 huyện điểm là Xín Mần,
Hồng Su Phì và Mèo Vạc.
Phạm vi về thời gian: đề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu có liên
quan đến nội dung nghiên cứu và các số liệu giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-

Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề.

Thực trạng thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề ở các Trung tâm
giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang.
Các yếu tố ảnh hưởng thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề ở các
Trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng cao tỉnh Hà Giang.
-

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đề án gắn giáo dục

với đào tạo nghề cho học viên Trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện vùng
cao tỉnh Hà Giang.
3



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GẮN GIÁO DỤC
VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ
NHÀ NƯỚC VỀ GẮN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm nghề
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong
xã hội.
Theo Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), nghề như một
dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự phân cơng xã hội), vừa mang tính cá nhân
(nhu cầu của cá nhân), trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi
để thỏa mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Tác giả C.Mác và Ph.ăng nghen (1994) viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực
sử dụng sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn,
cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con
người khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần
thiết cho việc tồn tại và phát triển”.
Theo tác giả Nguyễn Hùng (2014) thì: “ Những chun mơn có những đặc
điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chun mơn và được gọi là
nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chun mơn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh
vật chất sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể
nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi
ích của con người ”.
Từ điển Tiếng Việt Hoàng Phê (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc
chuyên làm, theo sự phân công lao động của xã hội”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân cơng xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu

bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn
những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề là cơ sở
giúp cho con người có “nghiệp” - việc làm, sự nghiệp.
4


Cũng có thể nói nghề nghiệp là một dạng lao động địi hỏi con người phải
có một q trình đào tạo chun biệt để có những kiến thức chun mơn, kỹ năng,
kỹ xảo nhất định.

một khía cạnh khác: nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, nhờ được đào tạo, con người có được tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã
hội. Cịn chun mơn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực
phẩm, lương thực, công cụ lao động) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm
nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã
hội.
Trên thế giới hiện nay có trên dưới 2.000 nghề với hàng chục nghìn chun
mơn. Ở các nước Đơng Âu và Liên Xô cũ trước đây, người ta đã thống kê được
15.000 chun mơn, cịn ở nước Mỹ, con số đó lên tới 40.000.
Bên cạnh khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn của nghề
và phân loại nghề. Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
-

Đối tượng lao động của nghề.

-


Công cụ và phương tiện lao động của nghề.

-

Quy trình cơng nghệ.

-

Tổ chức q trình lao động sản xuất của nghề.

Các yêu cầu đặc trưng về tâm sinh lí của người hành nghề cũng như yêu
cầu về đào tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức đào tạo nghề, tuy
nhiên xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên phân
loại nghề khá phức tạp và phong phú. Ví dụ: phân theo tính chất của nghề ta có
nghề đơn giản, nghề kỹ thuật; hay phân theo phạm vi hoạt động của nghề thì phân
ra nghề diện hẹp, nghề diện rộng.
Có thể nói sự phù hợp nghề trước hết phụ thuộc vào quá trình nhận thức sâu
sắc đối với nghề mình chọn để biết mình, biết nghề và sau đó là q trình tự rèn
luyện để tạo sự phù hợp trong khuôn khổ mà nghề đã đặt ra. Có được sự phù hợp
nghề là cơ sở để đảm bảo cho hoạt động nghề đạt tới hiệu quả. Song, để làm cho
sự phù hợp nghề có sự bền vững về chất lượng là cả một quá trình khổ cơng học
hỏi, hồn thiện những gì đã có để làm cho những yêu cầu do nghề đặt ra trở thành
những địi hỏi của chính bản thân mình.
5


2.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề
Luật về Giáo dục Nghề nghiệp Quốc hội khóa XI (2014) định nghĩa đào tạo

nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hồn thành khố học.
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (hay còn được gọi là
Dạy nghề). Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:

Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết
nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện
chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, đánh giá,
kiểm tra, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các
chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp
ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
Tác giả Nguyễn Đình Luận (2015) cho rằng:“Dạy nghề là những qui trình
mà các cơng ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi
đóng góp vào mục địch và các mục tiêu của công ty”.
Theo Nguyễn Hùng (2008) đưa ra khái niệm. Dạy nghề là hoạt động đáp
ứng bốn điều kiện sau:
+ Gợi ra những giải pháp cho người học
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế ILO (2008) định nghĩa:”Dạy nghề là cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan
tới công việc nghề nghiệp được giao”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội Khóa 11 đã ban hành Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11. Trong đó viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể
tìm được việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hồn thành khố học” (Nguyễn
Ngọc Hiếu, 2010).

6


Qua đó, ta có thể thấy dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết
việc làm cho người lao động, tuy nó khơng tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là
yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho q trình tìm việc làm và thực hiện cơng việc. Dạy
nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên mơn, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có
thể tự tạo ra cơng việc sản xuất cho bản thân.
Hiện nay, dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự tích
hợp thể hiện ở chỗ nó địi hỏi người học sinh hơm nay, người thợ trong tương lai
phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là
điểm khác biệt lớn trong dạy nghề so với dạy văn hoá.
Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề
nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở khoa học về
vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình cơng nghệ, biện pháp tổ chức quản lí sản
xuất để người cơng nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động
trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh được cung cấp kiến thức và kỹ năng
nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật,
lập kế hoạch tính tốn, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những
cơ sở ban đầu để người học sinh - người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao
động công nghiệp.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: học đi đôi với hành; lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của người
học, đảm bảo tính giáo dục tồn diện.
Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy
nghề thường xuyên.

Mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng
lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số cơng việc của
một nghề, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng
nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

7


Mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề
kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các cơng việc của một nghề; có khả
năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ vào cơng việc; có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ, tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề
kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các cơng việc của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng
dụng kỹ thuật, cơng nghệ vào cơng việc; giải quyết được các tình huống phức tạp
trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng
nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
2.1.1.3. Khái niệm hoạt động dạy nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội (Nguyễn Hùng,
2008).
Tổ chức Lao động quốc tế ILO (2008) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các công việc liên quan
đến công việc nghề nghiệp được giao”.

Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp theo điều 4 Quốc hội khóa XI (2011) là:
“Đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực
hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm
nghề nghiệp, có khả năng sáng tạo, thích ứng mơi trường làm việc trong bối cảnh
hội nhập Quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều
kiện cho người học sau khi hồn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Từ những khái niệm trên cho thấy dạy nghề không chỉ dừng lại ở trang bị
những kiến thức kĩ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều
này thể hiện tính nhân văn, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao
động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn vốn nhân lực, coi công nhân như
cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật
8


lao động, một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ
và kĩ thuật tiên tiến hiện nay.
Như vậy, hoạt động dạy nghề là quá trình tác động của người dạy nghề đến
người học nghề nhằm phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ của
người học nghề một cách tốt nhất để người học nghề sau khi được đào tạo họ có
thể làm được những cơng việc có liên quan đến nghề đã học.
Hai mối quan hệ trên có quan hệ hữu cơ với nhau đó là:
Dạy nghề: là q trình giáo viên truyền đạt những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để học sinh có thể có được trình độ về kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề: là quá trình tiếp thu về lý thuyết và thực hành để học sinh có thể
đạt được trình độ nhất định.
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2009), dạy và học là một quá trình thống nhất,
giữa chúng có quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau đồng thời chịu sự ảnh
hưởng của sự tác động qua lại trong hệ thống dạy học. Giáo viên đưa ra nhiệm vụ,

yêu cầu nhận thức, những nhiệm vụ yêu cầu này có tác dụng đưa học sinh vào tình
huống có vấn đề, kích thích tư duy của học sinh, học sinh tự đưa ra nhiệm vụ học
tập cho mình; học sinh ý thức được nhiệm vụ cần phải giải quyết, có nhu cầu giải
quyết nhiệm vụ, biến các nhiệm vụ khách quan thành yêu cầu chủ quan, giải quyết
nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo của giáo viên ở các mức độ khác nhau; giáo viên thu
thập các tín hiệu ngược từ học sinh để giúp cho học sinh điều chỉnh hoạt động học,
đồng thời giúp cho giáo viên tự điều chỉnh hoạt động dạy của mình. Học sinh cũng
thu thập tín hiệu ngược để tự phát hiện, tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học
tập của mình. Trên cơ sở xử lý những tín hiệu ngược, giáo viên đưa yêu cầu mới,
học sinh cũng đưa yêu cầu cho bản thân giúp học sinh hoàn thành những nhiệm vụ
học tập nhất định. Cuối cùng giáo viên phân tích đánh giá kết quả học tập của học
sinh và của mình.
Hoạt động dạy và học là hai hoạt động ln gắn bó, khơng tách rời nhau,
tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu một trong hai hoạt động đó thì q trình
dạy học khơng diễn ra, chúng thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành một hoạt
động chung, dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy, dạy tốt dẫn đến học tốt, để học
tốt thì phải dạy cho tốt.
9


2.1.1.4. Khái niệm về gắn giáo dục với đào tạo nghề
Theo Nguyễn Hồng Kiên (2013) hướng nghiệp học đường và nghề nghiệp
đã có lịch sử ra đời và phát triển với bề dày trên dưới 100 năm trên thế giới và trên
thực tế đã trở thành một lĩnh vực tác nghiệp chun mơn và chính sách được tích
hợp chặt chẽ trong các hệ thống giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, dịch vụ và
chính sách của nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Trong hệ thống
giáo dục, giáo dục trung học phổ thông là giai đoạn học tập chính quy cuối cùng
của đa phần thanh thiếu niên học sinh.
Giáo dục trung học phổ thông không chỉ có mục tiêu chuẩn bị nguồn cho
giáo dục đại học mà cần phải chuẩn bị cho học sinh, những con người trưởng

thành bước vào cuộc sống lao động xã hội kiến thức về hướng nghiệp. Họ phải
được trang bị những tri thức khoa học, kĩ năng kĩ thuật, kĩ năng lao động nghề
nghiệp, năng lực sáng tạo, ý thức tổ chức kỉ luật và những phát minh nhằm góp
phần đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Trên thực tế, lĩnh vực khoa học - kĩ thuật liên tục phát triển và thay đổi, đặc
biệt là trước xu thế hội nhập và toàn cầu hố, người lao động thường khơng có khả
năng để thích ứng kịp thời. Trong khi đó, số học sinh phổ thông khi rời ghế nhà
trường với vốn kiến thức “văn hố chay” khơng có cơ sở và khả năng hội nhập vào
cuộc sống lao động - xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn như vậy, các nhà tư tưởng và giáo dục học tiến bộ
đưa ra những hình thức gắn giáo dục với dạy nghề. Vấn đề phát triển đa dạng của
nghề do sự phát triển công nghiệp được đặt ra. Người ta đã nhận thấy tính đa dạng,
phức tạp của hệ thống nghề nghiệp, tính chun mơn hố vượt lên hẳn so với giai
đoạn sản xuất công nghiệp và thủ cơng nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết
phải giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi vào thế giới nghề nghiệp nhằm sử dụng
hiệu quả lao động trẻ tuổi.
Theo đó, nhiều nước đã tiến hành cải cách giáo dục nhằm vào hướng tăng
cường giáo dục tự nhiên và toán học, trong đó tăng kiến thức thực hành đối với
khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kĩ thuật vào trường học để đảm bảo sự liên hệ
giữa trường học và đời sống, đồng thời vẫn giữ vững ý nghĩa của các mơn xã hội
và nhân văn, giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học,
tăng cường tỷ trọng các kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp
để giúp học sinh trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp.
10


Vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cần
thiết cho học sinh phổ thông là rất cần thiết. Học sinh trung học phải được bồi
dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có
thái độ tơn trọng đối với lao động và có khả năng lựa chọn nghề tương lai phù hợp

với mỗi cá nhân.
Cần phải hồn thiện nội dung, hình thức dạy học kĩ thuật nhằm cung cấp tri
thức, rèn luyện kĩ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho học
sinh phổ thông. Nhiều cuộc cải cách giáo dục ở các nước đã được tiến hành với
mục đích đảm bảo cho giáo dục phổ thông đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế
cụ thể của đất nước. Trong đó, nhiều biện pháp đã được áp dụng để nâng cao trình
độ đào tạo nghề nghiệp và khoa học tự nhiên trong các trường tiểu học và trung
học cơ sở.
Như vậy gắn giáo dục với đào tạo nghề là gắn quá trình trang bị kiến thức
cơ bản theo các bậc học với trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm.
2.1.2. Mục tiêu của thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề
+

Giải quyết và đáp ứng một phần nhu cầu học tập, đào tạo của con, em

đồng bào các dân tộc trong tỉnh, nhất là đối với những học viên có hồn cảnh khó
khăn hoặc năng lực học tập không cao.
+

Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ văn hóa, có kiến thức nghề nghiệp,

giảm bớt khó khăn cho gia đình do con em có nhu cầu được học nghề khơng phải
đi học xa.
+

Huy động tối đa số học viên TTGDTX vừa học văn hóa (chương trình

trung học phổ thơng) vừa học nghề trình độ trung cấp. Hàng năm phấn đấu huy
động từ 100% số học viên các TTGDTX vừa học văn hóa vừa học nghề trình độ

trung cấp nghề.
+

Nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác dạy văn hóa, gắn với dạy nghề tại

các TTGDTX để sau 3 năm học, học viên sẽ đạt trình độ văn hóa cấp THPT (hệ bổ
túc) và trình độ Trung cấp nghề. Học viên được trang bị hành trang cơ bản, vững
chắc để có thể tiếp tục theo học ở trình độ cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động
một cách vững vàng.

11


+

Duy trì củng cố hệ thống TTGDTX, cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh,

tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các
TTGDTX, cơ sở dạy nghề để đáp ứng yêu cầu cho cơng tác vừa dạy văn hóa vừa
dạy nghề cho các học viên TTGDTX.
2.1.3. Vai trò của thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề
Thực hiện gắn giáo dục với đào tạo nghề giúp học sinh tăng thêm hiểu biết
về nội dung, yêu cầu, đòi hỏi của nghề trong thực tế từ đó có cơ sở để đối chiếu sở
thích nghề nghiệp, khả năng của bản thân với yêu cầu của nghề và đưa ra quyết
định nghề nghiệp phù hợp. Đây là yếu tố rất quan trọng giúp cho các em thành đạt
trong hoạt động nghề nghiệp sau này.
Gắn giáo dục với đào tạo nghề cũng giúp học sinh có điều kiện, cơ hội vận
dụng, kiểm nghiệm các kiến thức trong hoạt động nghề nghiệp cụ thể từ đó nhận
thức đầy đủ hơn tính ứng dụng của các kiến thức đã học được và quan trọng hơn
nữa là có điều kiện để rèn luyện các kĩ năng lao động cần thiết cho cuộc sống hàng

ngày và có hành trang cần thiết để bước vào cuộc sống lao động nếu như khơng có
điều kiện tiếp tục học lên.
2.1.4. Tăng cường thực hiện đề án gắn giáo dục với đào tạo nghề cho học viên
ở trung tâm GDTX
2.1.4.1. Chủ trương, chính sách của Nhà nước Việt Nam
Trên cơ sở nhận thức quan trọng về đào tạo nghề cho học sinh, Đại hội
Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (4 - 2001) nêu rõ: coi trọng công tác hướng
nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi
vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước
và từng địa phương.
Nghị quyết số 29 - NQ/TW (ngày 04/11/2013) của Hội nghị Trung ương 8
(khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: tập trung đào
tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp, hình thành hệ
thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng
nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực
kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Bảo đảm cơ hội
cho mọi người, nhất là ở vùng nơng thơn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách
được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chun mơn

12


×