Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Góp phần tìm hiểu đa dạng sinh học ếch nhái ở hệ sinh thái nông nghiệp thị xã hồng lĩnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.61 KB, 42 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

MỞ ĐẦU
Ếch nhái (Amphibia) là nhóm động vật có xương sống đầu tiên sống ở
cạn, có nhiều ở vùng nhiệt đới. Đối với bộ khơng đi (Anura) đã tìm thấy ở
mọi nơi, trừ đảo Greenland và Niuzilan (Trần Kiên, 1977).
Ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về ếch nhái của các tác giả
Đào Văn Tiến (1977); Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981);
Hoàng Xuân Quang, Mai Văn Quế (2000)…
Tuy nhiên các tác giả trên chỉ đề cập đến đặc điểm hình thái, phân loại
và phân bố địa lý, ít có tác giả đề cập đến đa dạng ếch nhái ở hệ sinh thái
nơng nghiệp.
Ếch nhái là một nhóm có lợi cho con người đặc biệt là trong phòng trừ
tổng hợp sâu hại. Cùng với các lồi cơn trùng thiên địch, chúng góp phần
khống chế sự phát triển của sâu hại. Theo Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng,
Nguyễn Quốc Thắng (1977) : “Ếch nhái là một đội quân hùng hậu, phong phú
về số lượng tích cực tiêu diệt cơn trùng phá hại mùa màng”.
Ngoài ra, nhiều loài ếch nhái được dùng làm thực phẩm, làm thuốc
chữa bệnh. Một số được dùng trong các phịng thí nghiệm sinh lý, giải phẫu…
Ếch nhái là một mắt xích thức ăn quan trọng trong các hệ sinh thái đặc biệt là
hệ sinh thái nông nghiệp.
Hiện nay với sự phát triển của nền nông nghiệp đã dẫn tới việc lạm
dụng hoá chất dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường. Điều đó đã đe doạ đến
đa dạng sinh học, trong đó có nhóm ếch nhái - bị sát ở hệ sinh thái nơng
nghiệp. Việc tìm hiểu sự đa dạng nhóm động vật này có ý nghĩa rất quan
trọng.
Bởi vậy chúng tơi tiến hành đề tài: “Góp phần tìm hiểu đa dạng sinh


học ếch nhái ở hệ sinh thái nông nghiệp thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh” nhằm
mục đích:

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

Tìm hiểu sự đa dạng thành phần lồi ếch nhái hệ sinh thái nơng nghiệp
ở Hồng Lĩnh từ đó đánh giá vai trị của ếch nhái và bước đầu đề xuất những
biện pháp nhằm bảo vệ nhóm động vật này.
- Với nội dung sau:
+ Nghiên cứu đa dạng sinh học ếch nhái.
+ Đặc điểm hình thái, sinh thái học của ngoé.
*

*
*

Trong khi thực hiện đề tài này, chúng tôi nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình của tiến sỹ Hồng Xn Quang, thạc sỹ Cao Tiến Trung, sự chỉ
bảo và góp ý của các thầy, cô giáo trong Tổ Động vật - Sinh lý, Ban chủ
nhiệm Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

2



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU ẾCH NHÁI - BÒ SÁT Ở VIỆT NAM.

Ở Việt Nam những nghiên cứu ếch nhái- bò sát được tiến hành bắt
đầu từ khi các nước phương tây tìm đến nước ta. Các nghiên cứu do người
nước ngoài tiến hành như Tirant (1885), Boulnger (1903), Smith (1921,
1923, 1924...). Theo Hồng Xn Quang, 1993 [14], có lẽ Bottger là người
đầu tiên nói đến ếch nhái - bị sát vùng Bắc Trung Bộ trong tài liệu
“Aafzhlung Einer Liste von Reptilen und Batrachien ans Annam”. Tuy
nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung điều tra khu hệ, xây dựng danh lục
ếch nhái – bò sát.
Do điều kiện chiến tranh, cho đến sau 1954 việc điều tra mới tiếp tục
nghiên cứu. Nhiều cơng trình nghiên cứu theo hướng khu hệ ếch nhái đã được
công bố:
Xây dựng đặc điểm phân loại và khố định ếch nhái bị sát (Đào Văn
Tiến 1977, 1979).
Năm 1974 -1975 uỷ ban khoa học và kỷ thuật nhà nước tổ chức Đoàn
điều tra nghiên cứu ở vài địa điểm phía bắc của vùng Bắc Trung Bộ. Kết quả
đợt khảo sát này được công bố vào những năm sau.
Lê Hữu Thuận, Hoàng Đức Đạt, Trần Văn Minh (1978) đã thơng báo
kết quả điều tra ở địa điểm phía Nam của vùng và bổ sung 13 lồi ếch nhái –
bị sát.

Năm 1981, trong cơng trình nghiên cứu “Kết quả điều tra cơ bản động
vật miền Bắc Việt Nam”, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã
thống kê ở miền Bắc có 159 lồi bị sát thuộc 72 giống, 19 họ, 2 bộ và 69 loài
ếch nhái thuộc 16 giống, 9 họ, 3 bộ [6].

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

Năm 1985, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc trong tuyển tập
báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam của Viện sinh thái về tài
nguyên sinh vật, Viện khoa học Việt Nam đã nói tới các lồi ếch nhái bò sát ở
vùng Bắc Trung Bộ. Các tác giả đã đề cập đến sự phân bố ếch nhái ở các hệ
sinh thái trong đó có cả hệ sinh thái nơng nghiệp. Có thể xem đây là đợt tu
chỉnh đầu tiên và tương đối đầy đủ hơn cả về ếch nhái, bò sát ở nước ta [9].
Từ năm 1990 trở lại đây việc điều tra thành phần loài ếch nhái – bị sát
ở các khu hệ vẫn tiếp tục. Có nhiều cơng trình nghiên cứu có đề cập đến và
phân tích sự phân bố các loài theo sinh cảnh, rải rác có nêu lên vai trị ếch
nhái – bị sát trong các hệ sinh thái kể cả hệ sinh thái nông nghiệp.
Năm 1993, Hoàng Xuân Quang đã thống kê danh sách ếch nhái – bò sát
các tỉnh Bắc Trung Bộ, gồm 128 lồi trong đó ếch nhái có 7 họ, 14 giống, 34
lồi. Nhóm bị sát có 17 họ, 59 giống, 94 lồi kèm theo phân tích về sự phân
bố địa hình sinh cảnh và quan hệ ái tính với các khu hệ ếch nhái – bò sát trong
nước, các khu hệ lân cận trong vùng Đông Phương. Tác giả cũng đề cập đến
phân bố thành phần ếch nhái ở hệ sinh thái nông nghiệp [14] .

Trong những năm gần đây việc nghiên cứu ếch nhái – bò sát ở các khu
hệ,Vườn quốc gia càng được đẩy mạnh.
Năm 1995, Ngô Đắc Chứng nghiên cứu thành phần lồi ếch nhái – bị
sát ở vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) đã thống kê được 19 lồi ếch
nhái, 30 lồi bị sát thuộc 3 bộ, 15 họ [ 2 ].
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc công bố danh lục ếch nhái
bị sát Việt Nam gồm 256 lồi bị sát và 82 loài ếch nhái [20].
Năm 2000, Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Xn Quang nghiên cứu thành
phần lồi ếch nhái – bị sát ở Bến En (Thanh Hố) có 85 lồi gồm 5 lồi bị
sát, 31 lồi ếch nhái [18].

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường, Nguyễn Trường Sơn
(2000) nghiên cứu ếch nhái - bò sát ở Yên Tử đã thống kê được 36 lồi bị sát
thuộc 13 họ, 3 bộ và 19 lồi ếch nhái thuộc 6 họ, 1 bộ [21].
Đinh Phương Anh (2000) nghiên cứu về khu hệ ếch nhái – bò sát khu
bảo tồn Sơn Trà (Đà Nẵng) có 34 lồi gồm 9 lồi ếch nhái và 25 lồi bị sát [ 1].
Như vậy, những nghiên cứu về đa dạng sinh học ếch nhái – bò sát ở
Việt Nam đang còn chưa được bao nhiêu. Trong các cơng trình trên, các tác
giả có đề cập đến sự phân bố, đa dạng ếch nhái – bò sát chủ yếu ở các sinh
cảnh trong đó có sinh cảnh đồng ruộng như: Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc,
Trần Kiên, 1985 [6], Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thắng

(1977) [5]… Các tác giả có nêu lên vai trò ếch nhái – bò sát trong hệ sinh thái
nông nghiệp.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.2.1. Điều kiện tự nhiên Hà Tĩnh.
+ Vị trí địa lý: Hà Tĩnh nằm ở phần giữa của khu vực Bắc Trung Bộ có
toạ độ địa lý 170 54’ đến 180 54’ vĩ độ Bắc và 1050 7’ đến 1060 30’ độ kinh
Đơng. Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình với chiều dài 130 km, phía Bắc giáp
tỉnh Nghệ An: 88 km, phía Đơng giáp biển Đơng với đường bờ biển dài 137
km, phía Tây giáp nước Lào, chiều dài đường biên là 170 km.
+ Khí hậu: Do nằm hồn tồn trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên Hà
Tĩnh có đặc điểm chung của khí hậu cả nước là nóng ẩm, mưa nhiều theo
mùa. Bên cạnh đó các yếu tố địa lý như địa hình, vị trí các hồn lưu, biển
Đông… đã tạo cho Hà Tĩnh những nét riêng.
Do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc nên mùa đơng lạnh, mưa
nhiều. Cịn từ tháng 4 đến tháng 8, gió phơn Tây Nam (gió Lào) thổi mạnh đã
làm cho khí hậu trở nên khơ và nóng.
Lượng mưa hằng năm ở Hà Tĩnh cũng rất lớn (3000 mm/năm).

5




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN SINH HỌC

+Về nhiệt độ: Trung bình vùng trung du đạt 230C, đi lên cao nhiệt độ
có thấp hơn chút ít. Về mùa hạ, nhiệt độ khá cao, vùng trung du có thể đạt

trung bình trên 280C. Ngược lại, mùa đơng do ảnh hưởng của gió mùa Đơng
Bắc nên vùng ven biển trung bình 180C, có khi xuống 80C.
1.2.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.
Thị xã Hồng Lĩnh nằm ở phía bắc thị xã Hà Tĩnh, có toạ độ 18 0 29’ đến
180 33’ vĩ độ Bắc và 1050 42’ đến 1050 45’ độ kinh Đông. Đây là khu vực nằm
sát với dãy núi Hồng Lĩnh –gồm nhiều đồi núi thấp, đỉnh bằng liên tiếp. Diện
tích của Hồng Lĩnh chủ yếu là đồi núi, đồng bằng nhỏ hẹp.
Nhiệt độ trung bình từ 230C - 260C; độ ẩm trung bình 60%. Là vùng
khơ, nóng về mùa hè. Tuy nhiên bên cạnh đó, về mùa đơng, lượng mưa tương
đối lớn nên thực vật cũng như động vật phát triển phong phú.
Bảng 1: Một số chỉ số khí hậu ở Hà Tĩnh
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII

Nhiệt độ 19,2 17,4 20,5 25,8 26,9 28,1 29,5
Độ ẩm
Lượng


91

93

92

88

81

77

74

VIII
27
80

IX

X

XI

XII

26,3 25,1 21,3 18,6
87


89

89

88

90,8 57,5 86,8 37,4 103,5 136,2 136,3 244,1 505,5 649,1 367,6 153,8

mưa

1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN.

1. Loài.
Thuật ngữ “Loài” (Species) được đưa vào sinh học bởi John Ray
(1686) trên quan điểm sinh vật không đổi: “Loài là một toàn bộ nhỏ nhất gồm
những cá thể, trên thực tế giống nhau về hình thái, giao phối với nhau sinh ra
những thế hệ con cháu giữ vững đặc tính giống nhau đó” [3]

6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

Đến 1735, trong tác phẩm “Hệ thống tự nhiên” Linnê đã định nghĩa
“Loài” trên quan điểm sinh vật khơng đổi: “Lồi là một tập hợp cá thể sinh ra
bằng con đường sinh sản từ một cá thể hữu tính hoặc một cá thể đơn tính” [3].

Cho đến nay có rất nhiều quan niệm về “Lồi” được xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Trong phân loại học, các nhà phân loại học đã xác định nên lồi hình
thái. Theo quan điểm này, mỗi lồi là một nhóm cá thể có những tính trạng ổn
định và đồng nhất, giữa hai lồi có sự gián đoạn về một tính trạng hình thái
nào đó.
Trên quan điểm di truyền học.
Ở các sinh vật sinh sản giao phối có thể xem lồi là một quần thể hay
một nhóm quần thể có những tính trạng chung về hình thái sinh lý, có khu
phân bố xác định trong đó các cá thể khả năng giao phối với nhau và được
cách ly sinh sản với những nhóm quần thể khác. Ở sinh vật sinh sản vơ tính
có thể xem lồi là một nhóm dịng vơ tính có những tính trạng tương tự, thích
nghi với môi trường theo kiểu giống nhau, chiếm cứ những khu vực xác định
và có chung một lịch sử phát triển.
Quan điểm sinh học về “Loài”: Quan điểm này nhấn mạnh một thực tại
“Loài là một tập hợp các cá thể của quần thể lồi có kết cấu di truyền nội tại
do tất cả các cá thể của lồi có một chương trình di truyền chung, được hình
thành trong lịch sử tiến hố”.
Theo quan điểm đó, “lồi” có các đặc điểm:
+ “Loài” là một đơn vị sinh sản: Các cá thể của “lồi” có khả năng giao
phối với nhau và cho con cái có khả năng sinh sản.
+ Lồi là một đơn vị sinh thái: Các cá thể của loài tác động lên nhau và
lên môi trường như là một đơn vị thống nhất.

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP




CỬ NHÂN SINH HỌC

+ Loài là một đơn vị di truyền: Các cá thể của lồi có kết cấu di truyền
cơ bản giống nhau .
Trên quan điểm lý thuyết này, Mayer (1963) đã định nghĩa: “Loài là
những nhóm quần thể tự nhiên giao phối với nhau và được cách ly sinh sản
với các nhóm khác cũng như vậy” [11].
Sự hình thành khái niệm lồi sinh học là một bước tiến quan trọng
trong học thuyết về loài.
2. Quần thể:
Giữa cá thể và loài tồn tại một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt đối
với nhà sinh học, đó là quần thể.
Quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, trải qua một thời gian dài nhiều
thế hệ đã cùng chung sống trong một khoảng không gian xác định, trong đó
các cá thể giao phối tự do với nhau và được cách ly ở một mức độ nhất định
với các nhóm cá thể lân cận cũng thuộc lồi đó. (Theo A.V. Iablokop,
A.G.Iuxuphop, 1976) [3].
Tất cả những cá thể của quần thể đều mang những thành phần của một
vốn gen chung.
Quần thể là đơn vị tổ chức có thực, đơn vị sinh sản của loài trong tự
nhiên và là đơn vị tiến hoá cơ sở. Các quần thể của cùng một loài mang
những đặc điểm được quy định bởi sự tác động tương hỗ giữa các cá thể của
quần thể với các nhân tố của môi trường. Mỗi quần thể được đặc trưng bởi
các yếu tố:
- Mật độ quần thể.
- Kiểu phân bố của quần thể.
- Thành phần tuổi của quần thể.
- Tỉ lệ đực – cái của quần thể.
- Sức sinh sản.


8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

- Tỉ lệ tử vong.
- Kiểu tăng trưởng.
- Tính đa dạng di truyền trong quần thể.
3. Biến dị quần thể:
Bắt đầu từ nửa sau thế kỷ 19, các nhà phân loại học đã chú ý hơn đến
việc mơ tả các phân lồi mới và xác định ranh giới giữa các loài đa mẫu. Khi
so sánh các lô vật mẫu từ các quần thể khác nhau của vùng phân bố một lồi
nào đó người ta thấy giữa chúng ít nhiều có sự sai khác. Hoặc có khi có sự sai
khác giữa các cá thể đực – cái ngay trong cùng một quần thể. Tất cả sự sai
khác đó gọi là biến dị quần thể. Biến dị quần thể được chia thành hai loại:
a. Biến dị nhóm: Biến dị khác nhau giữa các quần thể.
b. Biến dị cá thể: Sự sai khác giữa những cá thể của một quần thể.
Trên cơ sở tiêu chuẩn của tính di truyền, tất cả sự biểu hiện của tính
biến dị bên trong các quần thể có thể chia thành biến dị không di truyền và
biến dị di truyền.
b1. Biến dị không di truyền:
- Biến dị cá thể theo thời gian sinh trưởng: Sự sai khác giữa các giai
đoạn trong quá trình phát triển cá thể: ấu trùng, con non, trưởng thành.
- Biến dị sinh cảnh: Các quần thể của một loài trong cùng một địa điểm
nhưng ở các sinh cảnh khác nhau thường rất khác nhau.

b2. Biến dị di truyền:
- Những sai khác về các dấu hiệu sinh dục sơ cấp: Là những sai khác
liên quan đến cơ quan sinh dục sử dụng khi sinh sản. Nếu ở các cá thể thuộc
giới tính khác nhau mà về tất cả các đặc điểm khác hồn tồn giống nhau thì
những sai khác về dấu hiệu sinh dục sơ cấp ít khi là nguồn gốc của các sai
lầm về phân loại.
9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

- Những sai khác về các dấu hiệu sinh dục thứ cấp: Trong đa số các
nhóm động vật tồn tại tính dị hình sinh dục ít nhiều thể hiện khá rõ. Những sai
khác giữa đực và cái thường rất lớn.
4. Đa dạng sinh học của quần xã.
Đa dạng sinh học là thuật ngữ nói lên mức độ phong phú của sinh vật ở
3 cấp độ:
+ Đa dạng di truyền (đa dạng gen): Sự đa dạng của các cá thể của một
loài.
+ Đa dạng loài: Sự phong phú của các loài ở trong một phạm vi nhất định.
+ Đa dạng sinh thái: Chỉ sự phong phú về nơi sống của các loài sinh vật
và chỉ sự phong phú về mối quan hệ giữa các loài sống với nhau. Hay đây
chính là đa dạng sinh cảnh đa dạng cộng đồng.
Đa dạng sinh học là một tính chất của quần xã.
Trong tổng số các loài của một bậc dinh dưỡng nào đó hay của quần xã
nói chung thường chỉ một số ít lồi có số lượng nhiều, sinh khối lớn hoặc các

các chỉ số khác phong phú hơn, cịn lại phần lớn là các lồi hiếm, nghĩa là có
chỉ số phong phú thấp hơn. Nếu như một lồi phổ biến hay ưu thế, giữ trách
nhiệm chính trong dịng năng lượng của mỗi nhóm dinh dưỡng thì sự đa dạng
về lồi của mỗi nhóm dinh dưỡng hoặc của quần xã được quyết định chủ yếu
là do số lượng đơng đảo các lồi hiếm. Tỉ lệ giữa số lượng loài và số lượng cá
thể gọi là chỉ số đa dạng về lồi.
Sự đa dạng về lồi thường khơng lớn trong “các hệ sinh thái bị giới hạn
bởi các yếu tố vật lý” – Nghĩa là trong các hệ sinh thái bị phụ thuộc rất nhiều
vào các yếu tố giới hạn vật lý – hoá học và rất lớn trong các hệ sinh thái bị
khống chế bởi các yếu tố sinh học [12].
* Nguyên nhân gây đa dạng sinh học của quần xã:

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

- Yếu tố lịch sử: Tất cả các quần xã có xu thế đa dạng với thời gian.
Quần xã già giàu loài hơn quần xã mới, cịn trẻ. Sự đa dạng đó cao trong các
quần xã hay hệ sinh thái bền vững và sự đa dạng sẽ thấp trong các quần xã
hay hệ sinh thái đơn giản nhất và ít bền vững.
- Yếu tố khí hậu: Những vùng có khí hậu bền vững phù hợp với sự xuất
hiện các quần xã thích nghi và chun hố cao hơn là những vùng có khí hậu
thay đổi.
- Sự không đồng nhất không gian:
Môi trường càng phức tạp thì các quần xã càng đa dạng, trong đó địa

thế đóng vai trị quan trọng trong sự đa dạng của mơi trường và sự hình thành
các lồi (Mayer, 1963).
- Ảnh hưởng của sinh sản: Sinh vật sinh sản cao thì sự đa dạng lớn.
- Ảnh hưởng của cạnh tranh và phá hoại.

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

CHƯƠNG II:
TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. TƢ LIỆU VÀ MẪU VẬT NGHIÊN CỨU:

- Mẫu vật: Gồm có 228 mẫu vật đã thu được và bảo quản ở Phịng thí
nghiệm động vật – Khoa sinh học, Trường Đại học Vinh.
- Tài liệu : Sử dụng các tài liệu định loại, các mẫu ếch nhái:
+ Định loại ếch nhái (Đào Văn Tiến, 1977).
+ Thực tập thiên nhiên (phần lưỡng cư - bị sát) Hồng Xuân Quang,
1999.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU:

- Địa điểm: Tiến hành nghiên cứu trên hệ sinh thái nông nghiệp xã Đậu
Liêu – Thị xã Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh ở 4 nơi phân bố của ếch nhái.
+ Khu dân cư: Gồm các hộ dân cư tập trung thành làng trên một vị trí
bằng phẳng.

Thực vật gồm nhiều đại diện cuả các họ: Tre (Bambusoideae); các loại
cỏ trong họ hoà thảo (pooideae), họ chuối (Muraceae), họ cam (Rutaceae)...
+ Ven làng: Gồm bờ, bụi cây, mương, cống có nước chảy. Đây là nơi
giáp giữa khu dân cư và đồng ruộng. Gặp nhiều thảm mục rất ẩm ướt.
+ Bờ ruộng: Dài 200m, rộng 1,2 m. Giáp giữa ruộng lúa và bãi cỏ có
nhiều hang, hốc chân trâu, khơng có cây bụi.
+ Bờ kênh: Kênh dẫn nước có mái bằng cỏ, dài 1km, rộng 0,8 m.
- Thời gian : Từ tháng 7/2001 đến tháng 4/2002.
12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

2.3.1. Phƣơng pháp thu mẫu:
- Phương pháp thu mẫu định tính:
Thu thập tất cả các mẫu vật ếch nhái trên đồng ruộng và khu dân cư. Sử
dụng phương pháp bắt bằng tay hoặc bằng vợt.
- Phương pháp thu mẫu định lượng:
Tiến hành thu thập mẫu vật theo các giờ: 18h, 19h, 20h, 21h, 22h, 23h.
Địa điểm thu phản ánh được toàn bộ nơi ở của quần thể.
Thu mẫu định kỳ 7 ngày 1 lần.
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hình thái:
- Phân tích các đặc điểm hình thái của 228 mẫu vật theo các tài liệu của
Đào Văn Tiến (1977), Hoàng Xn Quang (1993) (Hình 2).

+ Đo kích thước các phần cơ thể:
- Dài thân (L.): Từ mút mõm đến khe huyệt
- Dài đầu (L.c): Từ mút mõm đến chẩm
- Rộng đầu(L.c): Bề rộng lớn nhất của đầu. Thường là khoảng cách
giữa hai góc sau của hàm.
- Dài mõm (L.c): Khoảng cách từ mút mõm đến bờ trước của mắt.
- Gian mũi (i.n): Khoảng cách bờ trong 2 lỗ mũi.
- Đường kính mắt (D.o) : Bề dài lớn nhất của mắt .
- Gian mi mắt (Sp.p): Khoảng cách bé nhất giữa 2 bờ trong của mi mắt trên.
- Dài màng nhĩ (L.tym): Bề dài lớn nhất của màng nhĩ.
- Dài đùi (F): Từ khe huyệt đến khớp gối.

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

- Dài ống chân (T): Từ khớp gối đến khớp ống cổ.
- Rộng ống chân (L.T): Bề rộng lớn nhất của ống chân.
- Dài cổ chân (L.ta): Từ khớp ống cổ đến khớp cổ bàn.
- Dài củ bàn trong (C.int): Bề dài củ bàn trong (đo ở gốc).
- Dài ngón chân (L. orI): Từ bề ngồi củ bàn trong đến mút ngón I.
- Dài bàn chân (L.meta): Từ bề trong củ ngón chân đến mút ngón dài nhất
(ngón IV)
+ Cân trọng lượng (P): Tính bằng gam.
+ Mỗi loài nêu tên khoa học, tên Việt Nam, tài liệu xuất xứ, địa điểm

typus; mơ tả hình thái và dẫn ra số liệu chiều dài cơ thể.
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sinh thái:
- Phương pháp nghiên cứu mật độ và nơi ở:
Sử dụng phương pháp đếm theo dải có chiều dài 200m, rộng 1,2 m.
Mật độ xác định trung bình cho 1m2. Mỗi tuần đếm một lần ở tất cả các khu
vực nghiên cứu từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2001 theo các thời điểm khác
nhau trong ngày (18h –23h).
- Phương pháp nghiên cứu hoạt động ngày đêm của ếch nhái:
Tiến hành đếm ếch nhái theo các giờ trong ngày. Xác định giờ ra hoạt
động, số lượng cá thể trong các giờ hoạt động.
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng:
+ Xác định thành phần thức ăn và tần số gặp các loại thức ăn.
Thu thập các mẫu vật ếch nhái trên các nơi ở (không thu thập ở những
nơi xác định mật độ), tiến hành cố định mẫu vật ngay sau khi bắt. Định hình
và giải phẩu dạ dày, xác định thức ăn có trong dạ dày và tần số gặp các loại
thức ăn.

14




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN SINH HỌC

Tần số gặp thức ăn được tính:
Số cá thể nhóm A
SA=


Tổng số cá thể thức ăn

Trong đó: SA: Tần số gặp thức ăn của nhóm A.
+ Xác định độ no: Sử dụng cơng thức Terentiev.
Pn
J=

x 100
P-Pn

Trong đó: J: Độ no.
Pn: Trọng lượng thức ăn.
P: Trọng lượng dạ dày
Thức ăn được định loại đến họ, một số phổ biến được định loại đến loài bằng
phương pháp chuyên gia và có bổ sung đối chiếu mẫu thức ăn của bò sát - ếch nhái
trong đề tài cấp bộ (Mã số : B2001 – 42 – 15) do tiến sỹ Hoàng Xuân Quang làm
chủ nhiệm.
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh sản:
Đếm số lượng các loại trứng, đo kích thước dịch hồn.
+ Cách đếm trứng:
Tìm trên 2 buồng trứng những vị trí có tương đối đồng đều cả 3 loại
trứng và lấy một khối lượng nhất định. Phân tích trên khối lượng trứng đó tìm
ra số lượng trứng của từng loài. Cân khối lượng trứng đã đếm và cân khối
lượng cả hai buồng trứng. Từ đó suy ra số lượng trứng của cả 3 loại trứng trên
hai buồng trứng.
+ Đo kích thước dịch hồn: mm
2.3.4. PHƢƠNG PHÁP TÍNH TỐN SỐ LIỆU BẰNG THỐNG KÊ SINH
HỌC.

15





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Dùng các cơng thức:
- Tính độ trung bình:

n

X 

 xi
1

n

 xi
n

- Độ lệch bình quân:   
- Sai số trung bình:

CỬ NHÂN SINH HỌC

mx  

 X


1


, n  30
n

n



2

, n  30

- So sánh sự sai khác các tính trạng số lượng giữa các cá thể đực và cái trong
quần thể theo phân phối X2.
X

x§  xC
mx §  mx c

Trong đó:
XĐ, XC là các giá trị trung bình các tính trạng số lượng giữa đực và
cái.
mxĐ,mxC là độ lệch chuẩn các tính trạng giữa cá thể đực và cái tương ứng

16





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN SINH HỌC

Hình 2:

Hình 2: Đo ếch nhái không đuôi
A 1. Lỗ mũi

2. Mắt

3. Màng nhĩ

4. Dài mũi

5. Mí mắt trên

6. Rộng mí mắt

7. Khoảng cách 2 mắt

8.Khoảng cách 2 mũi

9. Khoảng cách 2 dải mũi

10. Khoảng cách từ 11. Khoảng cách từ bờ 12. Nếp gấp lưng
mũi đến mút mõm

trước mắt đến mút

mõm

13. Đùi

14. ống chân

15.Cổ chân

16. Dài thân

17. Dài bàn

18.Dài đùi

19. Dài ống chân

20. Lỗ huyệt

B 1.

Dài

bàn 2. Dài bàn

3. Rộng đĩa ngón chân

chân

17


4. Dài ngón I


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
3.1. ĐA DẠNG ẾCH NHÁI TRÊN HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP.

3.1.1. Danh sách ếch nhái ở Hồng Lĩnh.
Dựa theo hệ thống phân loại của Đào Văn Tiến [24], Hoàng Xuân
Quang [25], danh sách các loài ếch nhái hiện biết ở hệ sinh thái nông nghiệp
Hồng Lĩnh xếp theo bảng sau đây:
Bảng 1: Thành phần, phân bố của ếch nhái hiện biết ở Hồng Lĩnh.
Nơi ở
STT

Loài

I.
1
II.
2
3
4
5
6

III
7
IV.
8
9

Lớp lưỡng cư - Amphibia
Bộ khơng đi - Anura
Họ cóc-Bufonidae
Cóc nhà-Bufo melanostictus
Họ ếch-Ranidae
Ng-Rana limnocharis
Ếch-R.rugulosa
Chẩu chuộc-R.guentheri
Chàng hiu-R.macrodactyla
Cóc nước-Occidozyga lima
Họ ếch cây – Rhacophoridae
Chẫu chàng–Rhacophorus leucomystax
Họ nhái bầu – Microhylidae
Nhái bầu vân – Microhyla pulchra
Ễnh ương – Kaloula pulchra

%Số
loài ở
các nơi
phân bố

1

2


+

+

+

+
+
+
+
+

+
+
+
+
+

+

+

+
+

+

+
+


+

3

4

50%
+
+
+
+

100%
75%
75%
75%
75%
75%

+

55,5% 100% 66,6% 55,5%

18

Tần số gặp
của các loài
(%)


75%
50%


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

Ghi chú: 1: Khu dân cư; 2: Ven làng; 3: Bờ kênh; 4: Bờ ruộng.

Nhận xét:
Nghiên cứu thành phần, phân bố của ếch nhái Hồng Lĩnh được thể hiện
ở bảng 1. Qua bảng 1 cho ta thấy.
- Có 9 lồi ếch nhái ở hệ sinh thái nơng nghiệp thị xã Hồng Lĩnh; Trong
số đó họ ếch (Ranidae) có số lồi nhiều nhất (5 lồi ~ 55,5%), Họ nhái bầu
(Microhylidae) có 2 lồi (chiếm 22,2%). Họ cóc (Bufonidae) và họ ếch cây
(Rhacophoridae) chỉ có một loài (chiếm 11,1%).
- Trong các đại diện khảo sát, ven làng tập trung số loài nhiều hơn cả (9
loài ~ 100%). Còn 3 đại diện khác là khu dân cư, bờ ruộng, bờ kênh có số lồi
xấp xỉ nhau (từ 55,5% – 66,6%).
Rõ ràng ở khu vực ven làng có sự đa dạng nơi sống, nơi có nhiều bờ
bụi, ít có sự tác động của con người nên tập trung nhiều lồi ếch nhái. Có thể
xem đây là nơi để các loài ếch nhái phát tán ra đồng ruộng hay là nơi trú ẩn
khi ở đồng ruộng có hoạt động sản xuất của con người.
Mặt khác cũng thấy rõ: ngoé là lồi phân bố rộng nhất, có mặt ở tất
cả 4 khu vực nghiên cứu trong khi đó cóc nhà và ễnh ương có sự phân bố
hẹp hơn (chỉ có 2 nơi: ven làng và khu dân cư). 5 loài cịn lại chỉ có mặt ở
3 trong 4 khu vực nghiên cứu. Sự thích nghi điều kiện sống của mỗi lồi đã

dẫn đến sự phân bố khơng như nhau ở những nơi sống như đã phân tích ở
trên.
3.1.2. MẬT ĐỘ CỦA CÁC LỒI ẾCH NHÁI TRÊN HỆ SINH THÁI
NƠNG NGHIỆP HỒNG LĨNH TỪ THÁNG 8 - 10 NĂM 2001.

19




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN SINH HỌC

Bảng 2: Mật độ cá thể các loài ếch nhái ở Hồng Lĩnh.
Mật độ
TT

1

2

3

4

0,02

0,15


0,225

0,067

-

0,01

0,006

0,017

-

0,04

0,005

0,025

0,02

0,015

0,03

-

-


0,006

0,006

0,001

0,05

0,036

0,0025

-

7 Nhái bầu vân-Microhyla pulchra

-

0,025

0,012

0,004

Ễnh ương-Kaloula pulchra

0,15

0,06


-

-

0,12

0,08

-

-

Thành phần
1 Ngoé-Rana limnocharis
2

Ếch-R. rugulosa

3 Cóc nước-Occidozyga lima
4 Chẫu chuộc-R. guentheri
5 Chàng hiu-R. macrodactyla
6 Chẫu chàng-Rhacophorus
leucomystax

8

9 Cóc nhà-Bufo melanostictus

Chú thích: 1: khu dân cư; 2: ven làng
3: bờ ruộng; 4: bờ kênh

Kết quả nghiên cứu mật độ cá thể các loài ếch nhái ở Hồng Lĩnh được
thể hiện ở bảng 2. Qua bảng 2 ta thấy rõ mật độ các lồi ếch nhái khơng
những khơng đều ở các đại diện khảo sát mà mật độ mỗi lồi cũng khơng như
nhau.
- Ở khu dân cư, mật độ cóc nhà và ễnh ương nhiều hơn cả (0,12 và 0,15
cá thể/m2); ở ven làng mật độ ngoé chiếm ưu thế (0,15 cá thể/m2) so với các
loài khác. Thấp nhất là mật độ chàng hiu (0,006 cá thể/m2).

20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

- Ở bờ ruộng và bờ kênh, ngoé vẫn chiếm ưu thế so với các lồi khác
(0,225 và 0,067 cá thể/m2). Các lồi cịn lại có mật độ rất thấp (ếch: 0.006 và
0,017 cá thể/m2; nhái bầu vân: 0,012 và 0,004 cá thể/m2).
Rõ ràng sự đa dạng điều kiện sống (phong phú thành phần thức ăn, có
nhiều nơi ẩn nấp…) là một trong những nguyên nhân tạo nên mật độ không
đều của khu vực và mật độ của mỗi loài ở các khu vực.
3.1.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁC LỒI.

A. Bộ khơng đi - Anura.
I. Họ cóc - Bufonidae.
1. Bufo melanostictus Schneider - Hist . Amphi, 1:216 (Địa điểm
Typus: India orientali).
Tên Việt Nam: Cóc nhà (Hình 3.1).

Mẫu vật: 2.
Mơ tả mẫu vật: Khơng có răng lá mía và răng hàm trên. Mõm trịn vượt
quá hàm dưới. Gờ mõm rõ, vùng má xiên. Vùng giữa hai ổ mắt lõm. Các
ngón tay tự do: ngón I hơi dài hơn ngón II. Ngón III dài nhất, có các củ khớp
màu đen. Ngón chân có 1/2 màng. Củ bàn trong lớn hơn củ bàn ngoài, khớp
cổ - bàn chạm mắt.
Thân nổi hạt xù xì. Đầu mút ngón tay, ngón chân đen. Thân màu vàng
sẫm, bụng trắng đục có bẩn nốt đen.
L = 65,1
II. Họ ếch - Ranidae.
1. Rana limnocharis Boie, in Wiegmann, 1835.
1835. Rana limnocharis Boie, in Wiegmann - Nova. Acta Acad. Leop.
Carol, 17(1) : 255 (Địa điểm Typus : Java).

21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

Tên Việt Nam: Nhái, Ngóe (Việt), Khe Khe (Mường), To Khiệt (Thái).
Mẫu vật: 196 (Hình 3.2).
Mõm hơi nhọn vượt quá hàm dưới. Vùng má hơi lõm và xiên. Gờ mõm
tù, vùng giữa hai mắt phẳng. Màng nhĩ gần bằng bề rộng giữa hai mắt và mi
mắt trên, có nếp da từ mắt qua màng nhĩ tới vai. Ngón tay hồn tồn tự do.
Ngón I dài hơn ngón II, bằng ngón IV. Chân có 2/3 màng, có củ cạnh ngồi
bàn chân, củ bàn trong dài. Củ khớp ở ngón tay lớn hơn ngón chân. Có nếp da

ở cổ chân. Khớp cổ bàn chạm mút mõm.
Trên lưng có nhiều nếp da gián đoạn. Lưng có màu xám đất, đôi khi
xanh nhạt hay nâu nhạt. Một số cá thể có một vạch trắng đục chạy giữa lưng
từ mút mõm đến hậu mơn. Chân có vệt nâu vắt ngang. Ở mõm, mép hàm có
những vệt nâu. Mặt dưới thân trắng đục hay trắng vàng.
L = 41,6  0,47
2. Rana rugulosa Wiegmann, 1835
1835 . Rana rugulosa Wiegmann - Nova . Acta . Acad Leop . 17(1):
258 (Địa điểm Typus: Hong Kong, Cap Syng - more); Rana tigrina:
Anderson, 1942 ; D.2
Tên Việt Nam: Ếch đồng (Việt) , Tôcốp (Thái), Acuôt (Tà ơi).
Mẫu vật: 3 (Hình 3.3).
Mơ tả: Mõm tù, vượt quá hàm dưới. Vùng má lõm, xiên. Vùng giữa hai
mắt lõm. Màng nhĩ bằng khoảng đường kính mắt. Có nếp da từ sau mắt qua
màng nhĩ đến vai . Mút ngón tay tù. Ngón I dài hơn ngón II. Các ngón có
màng yếu. Củ khớp dưới bàn lớn hơn dưới ngón. Ngón chân có mút tù, có
màng hồn tồn. Củ bàn trong dài, khơng có củ bàn ngồi. Củ khớp bé, có
nếp dưới cổ chân. Khớp cổ bàn chạm mút mõm.

22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

Thân có màu xanh nước hồ, mặt dưới thân màu trắng đục hay phớt
vàng xen lẫn những vệt nâu sẫm xếp không đều nhau. Trên lưng có nhiều nếp

da gián đoạn. Ở lưng hai bên thân, trên tay, chân có nổi hạt nhỏ. Ngón chân
có màng hồn tồn.
L = 63,3 – 86,3
3. Occidozyga lima Kuhl . et van Hasselt - Isis. p. 475 (Địa điểm
Typus : Java)
Tên Việt Nam: Cóc nước sần.
Mẫu vật: 2 (Hình 3.4).
Mơ tả: Đầu bé, mõm hẹp vượt q hàm dưới. Khơng có gờ mõm, vùng
má xiên. Khoảng cách giữa hai mũi bằng 1/2 bề rộng giữa hai mí mắt trên.
Vùng giữa hai mắt lồi. Màng nhĩ ẩn. Ngón tay I bằng ngón II, ngón III dài
nhất, các ngón hơi có màng, củ khớp nổi rõ. Các ngón chân có màng hồn
tồn, củ cạnh ngồi bàn chân trịn, cao, củ cạnh trong thành nếp nhơ cao. Mút
ngón chân hơi nhọn. Khớp cổ bàn gần chạm mũi. Da nổi hạt to nhỏ khơng
đều. Ở mõm có hạt nhỏ.
Lưng và đầu màu xanh. Mặt trên tay, chân màu xanh nhạt điểm các vệt
nâu sẫm. Bụng màu trắng nhạt có vệt sẫm từ nách đến bàn tay và từ gốc hai
đùi đến khớp gối. Dưới cổ chân cũng có vệt nâu sẫm.
L = 22,8 - 25
4. Rana macrodactyla (Gunther . 1858)
1858 . Hylarana macrodactyla Gunther - Cat . Batr . Sat . P. 72 (Địa
điểm Typus: Hong Kong)
Tên Việt Nam: Chàng hiu, hiu hiu.

23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP




CỬ NHÂN SINH HỌC

Mõm dài, nhọn vượt quá hàm dưới. Gờ mõm rõ, vùng má xiên. Vùng
giữa hai ổ mắt phẳng, màng nhĩ gần bằng đường kính mắt, lớn hơn mi mắt
trên. Trên vai có củ dài màu trắng. Hai bên lưng có nếp da từ sau mắt tới khe
huyệt màu trắng. Ngón tay hồn tồn tự do, ngón I bằng ngón II, củ khớp rõ.
Ngón chân có 1/2 màng. Ngón tay, ngón chân có mút phình rộng thành đĩa
với rãnh ngang chia mặt trên, mặt dưới. Đĩa ngón bằng 1/2 đường kính màng
nhĩ. Khớp cổ – chày chạm mút mõm.
Lưng thường có màu vàng nhạt hay xanh nhạt, nâu hồng. Có 3 đường
trắng đục chạy từ mút mõm tới khe huyệt. Trên tay, chân có màu nâu nhạt xen
lẫn các vệt nâu sẫm. Có vệt đen từ má đến vai. Dưới thân màu trắng hồng.
5. Rana guentheri Boulenger, 1882.
1882 . Rana guentheri Boulenger - Cat . Botr . Ecaud . P.48. (Địa điểm
Typus: không rõ).
Tên Việt Nam: Chẫu Chuộc, Chẫu.
Mẫu vật: 5 (Hình 3.5).
Mơ tả: Mõm nhọn vượt quá hàm dưới, gờ mõm rõ, vùng má xiên. Mắt
khơng vượt q bờ hàm khi nhìn từ trên xuống. Khoảng cách từ hai mũi lớn
hơn mí mắt trên và gần bằng màng nhĩ. Ngón tay I bằng ngón Tay II. Ngón
chân có 3/4 màng. Mút phình rộng có rãnh ngang chia mặt trên và mặt dưới.
Khơng có củ cạnh ngoài bàn chân. Khớp chày - cổ chạm bờ trước mắt. Có
nếp da trên lưng từ sau mắt tới gốc đùi. Có nếp hạt từ góc mắt đến vai.
Lưng có màu nâu đậm. Hai bên lườn có màu nâu, nhạt dần về phía
bụng. Bụng trắng đục. Cằm và dưới chân trắng vàng. Phần sau mặt dưới đùi
nổi hạt nhỏ.

24



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



CỬ NHÂN SINH HỌC

L = 59,7 - 79,6
III. Họ ếch cây - Rhacophoridae.
1. Rhacophorus leucomystax (Kuhl, in Gravenhorst, 1829).
1829 . Hyla leucomystax Kuhl, in Gravenhorst - Delic. Mus. Z00. Vrat
... P. 26. (Địa điểm Typus : Java)
Tên Việt Nam: Ếch cây mép trắng, Chẫu chàng.
Mẫu vật: 3 (Hình 3.6).
Mơ tả: Mõm nhọn, vượt q hàm dưới. Gờ mắt rõ, vùng má xiên, hơi
lõm. Vùng giữa hai ổ mắt lồi. Mắt lớn, lồi và vượt quá bờ hàm khi nhìn từ
trên xuống. Màng nhĩ bằng 2/3 đường kính mắt. Ngón tay có màng ở gốc.
Ngón I ngắn hơn ngón II. Đĩa ngón tay lớn hơn đĩa ngón chân, bằng 4/5 màng
nhĩ. Ngón chân có 2/3 màng. Khơng có củ bàn ngồi. Củ bàn trong hình cơn,
có nếp da ở cổ chân. Khớp chày cổ chạm mắt.
Da lưng nhẵn, mặt bụng và dưới hai chân có hạt nhỏ. Thân có màu nâu
nhạt. Trên lưng có vệt nâu sẫm từ mõm tới khe huyệt. Bụng trắng đục. Trên
đùi, ống chân có các dải ngang màu sẫm. Hai bên lườn có vệt nâu.
L = 42 - 65
IV. Họ nhái bầu –Microhylidae.
1. Microhyla pulchra (Hallowell . 1860)
1860 . Engystoma pulchra hallowell - Pro . Acad . Nat . Sci . Phila ... p.
506 (Địa điểm Typus : China)
Tên Việt Nam: Nhái bầu vân (Việt), Bầu kén ức (Thái)
Mẫu vật: 2 (Hình 3.7).
25



×