Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 120 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN DUYÊN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Duyên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cơ giáo, gia đình và bè bạn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền,
giảng viên bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế & PTNT, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi phương pháp nghiên cứu, phân tích và tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Phát triển nông thôn,
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng Văn hóa và Thông tin Huyện Gia Lâm,
UBND Huyện Gia Lâm cùng các đồng chí cán bộ, cơng chức của Phịng các, xã, thị trấn
đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng, Tơi xin cám ơn tồn thể bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên
tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Duyên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình, sơ đồ, biểu đồ ....................................................................................... vii
Danh mục hộp ................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................. xi
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa....... 5
2.1.

Cơ sở lý luận quản lý nhà nước .......................................................................... 5

2.1.1.

Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 5

2.1.2.

Đặc điểm của dịch vụ văn hóa .......................................................................... 10


2.1.3.

Bản chất và đặc điểm của quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ..................... 11

2.1.4 .

Vai trị quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ................................................... 13

2.1.5.

Nguyên tắc, chức năng và công cụ quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ...... 14

2.1.6.

Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ............................................... 19

2.1.7.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa .................... 22

2.2.

Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 24

2.2.1.

Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý dịch vụ
văn hóa .............................................................................................................. 24

2.2.2.


Kinh nghiệm quản lý nhàS nước về dịch vụ văn hóa ở một số địa phương ..... 26

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30

iii


3.1.

Đặc điểm cơ bản của huyện gia lâm ................................................................. 30

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 30

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 31

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 39

3.2.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 39

3.2.2.


Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu............................................................ 40

3.2.3.

Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................................... 40

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 40

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 42
4.1.

Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện gia lâm ........ 42

4.1.1.

Khái quát về các cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ...................... 42

4.1.2.

Dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm .................................................. 50

4.1.3.

Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ............. 52

4.1.4.

Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ................ 56


4.1.5.

Thực trạng cơng tác kiểm tra trong quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa....... 67

4.1.6.

Đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa huyện
Gia Lâm ............................................................................................................ 73

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa ...... 75

4.2.1.

Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ .............................................................. 75

4.2.2.

Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý ...................................................... 77

4.2.3.

Nhận thức của cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa ............................................ 78

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dịch vụ du lịch trên địa bàn
huyện Gia Lâm ................................................................................................. 79


4.3.1.

Căn cứ và định hướng trong công tác quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa ......... 79

4.3.3.

Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa .................. 82

Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 93
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 93

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 94

5.2.1.

Đối với cấp Nhà nước và Thành phố Hà Nội ................................................... 94

5.2.2.

Đối với các Bộ, ngành liên quan ...................................................................... 95

5.2.3.

Đối với cấp Huyện ............................................................................................ 96


Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 97
Phu lục .......................................................................................................................... 99

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

DVVH

Dịch vụ văn hóa

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

VBQPPL


Văn bản quy phạm pháp luật

VHTT

Sở Văn hóa thể thao

VH&TT

Phịng Văn hóa và Thơng tin

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cấp và cơ quan quản lý Nhà nước về văn hóa .............................................. 18
Bảng 3.1. Đặc điểm khí hậu thời tiết trên địa bàn Huyện từ 2013 - 2015..................... 31
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế của huyện Gia Lâm giai đoạn 2013-2015............................. 32
Bảng 3.3. Cơ cấu dân số - lao động huyện Gia Lâm từ 2013-2015 .............................. 35
Bảng 4.1. Thống kê các dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm từ 2013 -2015 ....... 50
Bảng 4.2. Nguồn thu ngân sách từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trên
địa bàn huyện Gia Lâm từ 2013-2015 .......................................................... 51
Bảng 4.3. Đánh giá về công tác lập kế hoạch quản lý Nhà nước về dịch vụ văn
hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm ................................................................... 55
Bảng 4.4. Số lượng văn bản huyện Gia Lâm đang áp dụng trong quản lý dịch vụ
văn hóa trên địa bàn năm 2015 ..................................................................... 58
Bảng 4.5. Đánh giá về quy trình, thời gian cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ
karaoke trên địa bàn huyện Gia Lâm ............................................................ 61
Bảng 4.6. Hình thức và nội dung tuyên truyền, phổ biến kiến thức đối với các cơ
sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm ........................ 66
Bảng 4.7. Tính hiệu quả từ công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức đối với các

cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm ................... 67
Bảng 4.8. Số lượng cơ sở dịch vụ văn hóa vi phạm bị xử phạt trên địa bàn huyện
Gia Lâm từ 2013 - 2015 ................................................................................ 69
Bảng 4.9: Các loại lỗi vi phạm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa
bàn huyện Gia Lâm từ 2013 - 2015 .............................................................. 70
Bảng 4.10 Thu ngân sách từ xử phạt trên địa bàn huyện Gia Lâm từ 2013 – 2015 ....... 71
Bảng 4.11. Tình hình kiểm tra giấy phép kinh doanh Karaoke trên địa bàn huyện
từ 2012-2015 ................................................................................................. 72
Bảng 4.12. Kết quả điều tra về công tác lập kiểm tra về dịch vụ văn hóa trên địa
bàn huyện Gia Lâm ....................................................................................... 72
Bảng 4.13. Trình độ học vấn và chính trị của cán bộ quản lý dịch vụ văn hóa trên
địa bàn huyện Gia Lâm ................................................................................. 76
Bảng 4.14. Ý kiến của chủ cơ sở kinh doanh về sự phối hợp giữa các cơ quan quản
lý Nhà nước ...................................................................................................................... 78

vi


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................ 30
Sơ đồ 4.1. Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng Văn hóa – Thơng tin huyện Gia Lâm ............ 48
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ lập kế hoạch quản lý dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm ..............52
Sơ đồ 4.3. Cách thức xây dựng kế hoạch quản lý dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện Gia Lâm.............................................................................................. 55
Sơ đồ 4.4. Quy trình cấp giấy phép đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa
bàn huyện Gia Lâm ....................................................................................... 60
Đồ thị 4.1. Số lượng giấy phép đăng ký kinh doanh karaoke được cấp trên địa bàn
huyện Gia Lâm từ 2013-2015 ....................................................................... 63
Đồ thị 4.2. Nguồn thu từ cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn huyện

Gia Lâm từ 2013-2016 .................................................................................. 63
Đồ thị 4.3. Số lượt thanh kiểm tra các cơ sở dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện từ
203-2015 ....................................................................................................... 69
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý Nhà nước về dịch vụ
văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm ............................................................ 76

vii


DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1.

Ý kiến của chuyên viên phòng Văn hóa - thơng tin huyện về cơng tác
triển khai văn bản quản lý hiện nay .............................................................. 58

Hộp 4.2.

Ý kiến của phó phịng VHTT về bất cập trong cấp giấy phép hoạt động
kinh doanh karaoke hiện nay ........................................................................ 62

Hộp 4.3.

Ý kiến của cán bộ phòng VHTT về bất cập trong cấp giấy phép hoạt
động dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện hiện nay ....................................... 64

Hộp 4.4.

Ý kiến phản án về nhận thức của một số cơ sở kinh doanh dịch vụ văn
hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm ................................................................... 79


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Duyên
Tên luận văn: Quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viên Nơng nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Dịch vụ văn hóa đóng một vai trị quan trọng trong đời sống tinh thần của người
dân và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động
dịch vụ văn hóa cịn có nhiều bất cập và cần có sự quản lý của Nhà nước và đề tài Quản
lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn Gia Lâm, thành phố Hà Nội đã: 1, Góp
phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa; 2, Đánh
giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên
địa bàn huyện Gia Lâm trong những năm qua; 3, Đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường việc quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm trong
những năm tới.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
- Các số liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội,
tình hình dân số lao động và đặc điểm cơ bản của huyện Gia Lâm, những tài liệu này
được thu thập tại các phịng chun mơn của huyện như: Phịng kinh tế huyện, Phịng
Nội vụ huyện, phịng Văn hóa - Thơng tin huyện và các website chính thức, các tạp chí,
sách báo tham khảo và các báo cáo khoa học đã được công bố, các số liệu này góp phần
làm rõ hơn thực tế công tác quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện

Gia Lâm, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về dịch
vụ văn hóa trên địa bàn huyện.
- Đề tài tiến hành điều tra 120 cơ sở kinh doanh dịch vụ, giới hạn nghiên cứu
phạm vi nghiên cứu là các cơ sở kinh doanh karaoke và internet trên địa bàn huyện và
điều tra phỏng vấn trực tiếp 8 cán bộ phòng VHTT huyện cùng 22 cán bộ văn hóa của
22 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gia Lâm.
- Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích
SWOT, phương pháp tổng hợp ý kiến là những phương pháp phân tích chính được sử
dụng trong điều tra.

ix


3. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được:
Đề tài luận văn đã trình bày các vấn đề về quản lý Nhà nước; bản chất, đặc
điểm, vai trò của quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa. Đồng thời chỉ ra được nội dung
quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa gồm: Lập kế hoạch quản lý; triển khai, tổ chức
quản lý và công tác thanh kiểm tra dịch vụ văn hóa. Trình bày được sáu yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa; các kinh nghiệm quản lý Nhà
nước về dịch vụ văn hóa tại thành phố Ninh Bình; tại huyện An Phú tỉnh An Giang và
của một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc. Bên cạnh đó cịn liệt kê
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý dịch vụ văn hóa. Từ đó,
tác giải rút ra bài học kinh nghiệm.
Phân tích cho thấy cơng tác lập kế hoạch quản lý được huyện Gia Lâm rất chú
trọng. Trong quá trình tổ chức thực hiện, địa phương sử dụng kết hợp cả văn bản của
Trung ương và của địa phương, kiểm tra chặt chẽ hoạt động cấp giấy phép kinh doanh
cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa đặc biệt là các cơ sở kinh doanh karaoke,
tăng cường hoạt động tuyên truyền và công tác thanh kiểm tra các cơ sở kinh doanh
dịch vụ văn hóa. Tuy nhiên, do số lượng văn bản Trung ương ban hành trong quản lý
dịch vụ văn hóa nhiều, có sự tham gia của quá nhiều cơ quan Nhà nước tham gia; công

tác kiểm tra giám sát chưa thực sự hiệu quả; việc cấp phép cho các cơ sở kinh doanh
karaoke cịn gặp nhiều khó khăn...
Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa trên
địa bàn huyện Gia Lâm chính là trình độ nhận thức của chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ
còn nhiều hạn chế; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý còn chồng chéo, chưa phát huy
được hết năng lực, kiến thức của các cán bộ quản lý...
Trước thực trạng đó, để tăng cường công tác quản lý Nhà nước về dịch vụ văn
hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm, đề tài đã đề xuất 04 nhóm giải pháp bao gồm: (1) Tăng
cường công tác giáo dục, tuyên truyền, định hướng nhận thức trong xã hội đối với dịch
vụ văn hóa; (2) Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý; (3) Nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát về dịch vụ văn hóa và (4) Bổ sung, hồn thiện
hệ thống cơ chế chính sách trong quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Van Duyen
Thesis title: State administration of cultural services in Gia Lam district, Hanoi city
Major: Economics management

Code: 60.34.04.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Cultural services play an important role in the spiritual life of the people and is
growing along with the growth of the economy. However, cultural services activities
has many shortcomings and should have the administration of the State and governance
theme of cultural services in the province of Gia Lam, Hanoi has: 1, systematize of
theory and practice of state management of cultural services; 2, Assessment of the
situation and factors affecting the state management of cultural services in Gia Lam

district in recent years; 3, propose measures to strengthen the management of public
cultural service Gia Lam district in the coming years.
The secondary data includes information about natural characteristics, economic
- social situation of the working population and the basic characteristics of Gia Lam
district, these materials are collected in specialized divisions of districts such as district
economic Chamber, Chamber of Interior districts, Division of Culture - Information and
official websites district, journals, reference books and scientific reports have been
published, these data to better contribute to the management practice of the State of
cultural services in the district of Gia Lam, which proposed measures to strengthen the
State management of cultural services in the district.
- Study surveyed 120 business establishments services, limit the scope of the
research studies are karaoke facilities and internet business district and directly
interviewed investigation officers of Culture and Information 8 districts along 22 of the
22 officers culture communes and towns in the district of Gia Lam.
- Methods of descriptive statistics, comparative method, SWOT analysis
method, synthesis method is that the main analytical methods used in the investigation.
Thesis was presented on the management issues of the State; the nature, characteristics,
role of State management of cultural services. Also shown is the content manager for
the State cultural services including management planning; deploy, manage and
organize the work of inspection and examination of cultural services. Presented are six
factors affecting the management of the State of cultural services; the State management
experience in cultural services in the city of Ninh Binh; An Phu district in An Giang
province and of a number of countries around the world such as China, Korea,

xi


Australia. The section also lists the guidelines and policies of the Party and State
management of cultural services. Since then, the prize draw lessons.
Analysis shows that the work of the management plan is very focused in Gia Lam

district. In the process of implementation, local use text combines both central and
local, to closely examine activities of business license for the facility services business
in particular cultural karaoke business base, strengthen communication activities and
control and inspection activities of the business establishment of cultural services.
However, due to the number of documents issued centrally manage multiple service
culture, with the involvement of too many agencies participating State; the inspection
and supervision have not really effective; the licensing of the business establishments
are difficult karaoke ...
Factors affecting the management of the State of cultural services in the district
of Gia Lam is the level of awareness of business owners limited service; coordination
between the authorities and overlapping and not develop its full capacity, the knowledge
of the management staff ...
Facing this situation, to strengthen the State management of cultural services in
the district of Gia Lam, study proposed 04solutions include: (1) Strengthen education,
propaganda , orientation awareness in society for cultural services; (2) Strengthening
organizational apparatus, construction management staff; (3) Improving the efficiency
of the inspection and supervision of cultural services and (4) To supplement and perfect
mechanisms and policies system of state management of cultural services.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, các loại hình dịch vụ văn
hóa giải trí đang chiếm một phần quan trọng đóng góp khơng nhỏ trong việc xây
dựng và phát triển đất nước. Quan trọng hơn cả, nó đã đáp ứng những nhu cầu
vui chơi giải trí ngày càng cao của con người trong thời gian rảnh rỗi. Với sự
phát triển của khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại đã làm cho môi trường bị ô
nhiễm, không gian nghỉ ngơi bị hạn chế, cùng với áp lực công việc khiến con

người luôn cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng. Chính vì vậy, sự phát triển của các
hoạt động giải trí như ca nhạc, trình diễn thời trang, nhà hàng, khách sạn, quán
karaoke, vũ trường, Intenet là điều tất yếu nhằm giải tỏa tinh thần và tìm được
niềm vui trong cuộc sống, giúp con người tái sản xuất sức lao động (Hoàng Tuấn
Anh, 2014).
Hoạt động dịch vụ văn hóa đang phát triển nhanh chóng, có những hoạt
động biến tướng, vượt tầm kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước. Những
năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương chính sách, phát luật,
chiến lược nhằm quan tâm toàn diện đến vấn đề dịch vụ văn hóa. Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 thay thế cho Nghị
định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ ban hành quy chế hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa cơng cộng. Nghị định số
75/2010/NĐ-CP ngày 12/07/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động văn hóa và các văn bản phát luật khác có liên quan nhằm
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của mọi người trong hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa cơng cộng. Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày
05/10/2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang, thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca
múa nhạc, sân khấu (Phan Hồng Giang và Bùi Hoài Sơn, 2014).
Huyện Gia Lâm là một huyện nằm ở phía Đơng Thủ đơ Hà Nội. Huyện
Gia Lâm gồm 20 xã và 2 thị trấn: Thị Trấn Trâu Quỳ và Thị trấn Yên Viên.
Ngoài việc chú trọng phát triển kinh tế, UBND huyện Gia Lâm đã quan tâm cơng
tác quản lý dịch vụ văn hóa trên địa bàn nhằm đảm bảo phát triển đồng bộ kinh tế
- văn hóa- xã hội. Trong những năm qua cơng tác quản lý nhà nước về dịch vụ
văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm đạt nhiều kết quả quan trọng, có ý nghĩa sâu

1


sắc đối với định hướng phát triển văn hóa, nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân

dân ngày càng được đáp ứng, mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân ngày được
nâng lên, công tác quản lý đã đi vào nề nếp. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Gia
Lâm công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa còn nhiều bấp cập so với nhu
cầu thực tiễn, đòi hỏi cơng tác quản lý cần có sự đổi mới. Những hạn chế trong
công tác quản lý là một trong những nguyên nhân dẫn đến hoạt động dịch vụ văn
hóa biến tướng.
Nhận thấy việc nghiên cứu, tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng cao
vai trò quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm góp
phần giúp cho Đảng bộ, chính quyền các cấp trên địa bàn huyện định hướng
đúng đắn, quản lý tốt các hoạt động dịch vụ văn hóa đáp ứng tốt nhu cầu của
người dân nên tôi chọn đề tài: ”Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa
bàn Huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà
nước về hoạt động dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm những năm qua,
mà đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với dịch vụ văn
hóa nhằm thực hiện tốt chính sách văn hóa –xã hội trên địa bàn huyện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về dịch
vụ văn hóa.
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm trong những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường việc quản lý nhà nước về dịch
vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm trong những năm tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để trả lời các mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu này cần trả lời các câu
hỏi sau:
- Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa bao gồm nội dung, nguyên tắc và

sử dụng phương pháp nào?

2


- Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa diễn ra như thế nào trên
địa bàn huyện Gia Lâm?
- Những tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về
dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm.
- Những giải pháp nào cần áp dụng để tăng cường việc quản lý về dịch vụ
văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung và các hoạt động quản lý nhà
nước về dịch vụ văn hóa thể hiện ở các đối tượng là:
- Hoạt động dịch vụ văn hóa.
- Cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa.
- Các tổ chức kinh tế - xã hội liên quan.
- Cơ chế, chính sách nhà nước về dịch vụ văn hóa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà
nước về dịch vụ văn hóa, những mặt cịn tồn tại, các ngun nhân cản trở cũng
như các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa và đề
xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện Gia Lâm.
* Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Gia Lâm – Thành phố
Hà Nội.
* Phạm vi về thời gian:
- Các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này được lấy từ năm 2012
đến 2015.

- Các dữ liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2016.
- Các giải pháp đề xuất cho năm 2020.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI.
Đề tài đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý Nhà nước về các dịch vụ văn hóa như: Bản chất, đặc điểm, nguyên tắc, bộ máy

3


và công cụ trong công tác quản lý. Thông qua đó, rút ra những bài học kinh
nghiệm trong q trình quản lý Nhà nước về dịch vụ văn hóa.
Đề tài phản ánh rõ thực trạng công tác quản lý Nhà nước về dịch vụ văn
hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm (các nghiên cứu trước đây chưa tiến hành nghiên
cứu về vấn đề này). Theo đó, làm rõ cơng tác quản lý Nhà nước trên các nội dung
như: lập kế hoạch trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện quản lý (công tác
triển khai văn bản, cấp giấy phép kinh doanh, cơng tác tun truyền) và q trình
thanh kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn. Đề tài cơ bản
phản ánh được thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ văn hóa
trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Đề tài còn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý Nhà
nước về dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm. Trong đó, đi sâu nghiên
cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố như năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ thực
hiện cơng tác quản lý; Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và
trình độ nhận thức của cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa. Từ đó, có cơ sở để đề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về dịch vụ văn
hóa trên địa bàn huyện Gia Lâm.

4



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỊCH VỤ VĂN HÓA
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Dịch vụ
“Dịch vụ là hoạt động cung ứng lao động, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật
nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất, kinh doanh, đời sống vật chất, tinh thần”.
Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
phi vật chất.
Philip Kotler cho rằng: Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên
có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn đến quyền sở
hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay khơng gắn liền với một sản
phẩm vật chất.
Nguyễn Văn Thanh (2013) cho rằng: “Dịch vụ là một hoạt động lao động
sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hóa, phong phú hóa,
khác biệt hóa…mà cao nhất trở thành những thương hiệu, những nét văn hóa kinh
doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ đó
kinh doanh có hiệu quả cao hơn”.
Dịch vụ là hoạt động sáng tạo của con người, là hoạt động có tính đặc thù
riêng của con người trong xã hội phát triển, có sự cạnh tranh cao, có yếu tố bùng
phát về cơng nghệ, minh bạch về pháp luật, minh bạch chính sách của chính quyền.
Adam Smith từng định nghĩa rằng: “Dịch vụ là những nghề hoang phí
nhất trong tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ, vũ
công…Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra”. Từ
định nghĩa này cho thấy, Adam Smith muốn nhấn mạnh đến khía cạnh “khơng
tồn trữ được” của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản xuất và tiêu thụ đồng thời
theo dẫn (Mai Ngọc Cường, 2016)
Ngày nay, vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền kinh tế ngày càng
được nhận thức rõ hơn. Có một định nghĩa rất hình tượng nhưng cũng rất nổi

tiếng về dịch vụ hiện nay, mà trong đó dịch vụ được mơ tả là “bất cứ thứ gì bạn
có thể mua và bán nhưng khơng thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn”.

5


C.Mác cho rằng: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa,
khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, địi hỏi một sự lưu thơng thông suốt,
trôi chảy, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con người thì dịch
vụ càng phát triển” (Nguyễn Quang Hạnh và Nguyễn Văn Lịch, 2016).
Như vậy, với định nghĩa trên, C.Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự phát
triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát triển thì dịch vụ càng phát triển
mạnh mẽ.
Trong phạm vi đề tài này, dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính
xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa khơng tồn tại dưới dạng vật thể, không dẫn
đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm kịp thời thỏa mãn các nhu cầu sản xuất kinh
doanh và hoạt động của con người.
2.1.1.2. Dịch vụ văn hóa
Dịch vụ văn hóa là q trình đầu tư cơng sức và tiền của để tổ chức các
hoạt động mua bán, cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ các giá
trị văn hóa của nhân dân và mang lại lợi ích cho nhà cung cấp. Các sản phẩm văn
hóa thuộc lĩnh vực tinh thần và tư tưởng khi được phổ biến sẽ tác động mạnh mẽ
đến tư tưởng, tình cảm của con người và làm hình thành nhân cách con người. Vì
thế mà các hoạt động văn hóa có giá trị giáo dục đặc biệt đối với xã hội. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa phát triển hiện nay, sản
phẩm văn hóa cũng trở thành hàng hóa, được trao đổi mua bán trên thị trường và
là đối tượng của kinh doanh – dịch vụ. Chính yếu tố hàng hóa này, một mặt làm
cho sản phẩm văn hóa dễ phổ biến và phổ biến nhanh vào đời sống nhân dân, mặt
khác do có yếu tố hàng hóa nên dễ bị các nhà kinh doanh dịch vụ thực hiện
thương mại hóa các sản phẩm văn hóa (Nguyễn Thu Linh, 2004).

Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học – kỹ thuật và công nghệ
phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ q trình phân cơng lao động xã
hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh của con
người. Từ đó, hoạt động dịch vụ trở thành một ngành kinh tế độc lập. Dịch vụ
văn hóa là loại hình dịch vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, làm
cho con người sống ngày càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở
nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập con người tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì hoạt
động dịch vụ văn hóa khơng thể thiếu.
Theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính Phủ ban
hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa cơng cộng. Quy
chế quy định các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa cơng cộng gồm:

6


+ Lưu hành, kinh doanh băng, đĩa nhạc, sân khấu;
+ Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, triển lãm văn hóa,
nghệ thuật;
+ Tổ chức lễ hội;
+ Viết, đặt biển hiệu;
+ Hoạt động vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử, các hoạt động văn hóa,
dịch vụ văn hóa và các hình thức vui chơi giải trí khác.
2.1.1.3. Khái niệm về quản lý
Quản lý được hiểu theo hai góc độ, một là góc độ tổng hợp mang tính
chính trị và xã hội, hai là góc độ mang tính hành động thiết thực. Quản lý được
Các Mác coi là chức năng đặc biệt được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động.
Một số tác giả định nghĩa:
“Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục
đích đề ra và đúng với ý chí của người quản lý”.

Nếu xét về mức độ của một tổ chức:
“Quản lý là một q trình nhằm đề đạt được mục đích của một tổ chức
thông qua việc thực hiện các chức năng cơ bản là kế hoạch, tổ chức, điều hành và
kiểm tra đánh giá”(Suranat.
Từ các định nghĩa trên có thể khái quát về quản lý như sau:
“Quản lý là tiến trình tổ chức và sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
mục tiêu đề ra”.
Theo cách tiếp cận hệ thống:
Quản lý là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động . Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động
cao hơn hẳn so với hoạt động của từng cánhân riêng rẽ hoặc của một nhóm người
khi họ phải tiến hành các hoạt động chung. Quản lý là một yếu tố hết sức quan
trọng trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai trị của quản lý
càng lớn và nội dung quán triệt càng phức tạp (Nguyễn Thu Linh, 2004).
Như vậy, nói đến quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:

7


- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất một đối tượng chịu tác động của chủ thể; có trao đổi thông tin và mối liên hệ
ngược và bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
- Phải có mục tiêu vạch ra cho cả đối tượng và chủ thể quản lý.
- Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc tổ chức, đối tượng quản lý có thể
là con người, sự vật, hiện tượng được chủ thể quản lý.
- Khách thể, xét trong điều kiện quan hệ độc lập với chủ thể, là con người
hoặc tổ chức mà qua đó chủ thể quản lý có thể tác động lên đối tượng quản lý.
- Suy cho cùng, quản lý là sự tác động của con người nhằm thực hiện mục
tiêu của nhà quản lý.

2.1.1.4. Quản lý nhà nước
Theo Nguyễn Thu Linh (2004) Quản lý nhà nước (QLNN) là dạng quản lý
xã hội mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người.
Quản lý nhà nước khác với dạng quản lý của các chủ thể như Cơng đồn,
Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên… ở chỗ các chủ thể này dùng hình thức giáo dục,
vận động quần chúng là chủ yếu còn QLNN sử dụng pháp luật là chủ yếu. QLNN
biểu hiện trước hết ở việc tác động vào nhận thức hành vi của con người, các tổ
chức, buộc mọi cá nhân, tổ chức phải hành động theo một định hướng và mục
tiêu nhất định. Bên cạnh việc sử dụng pháp luật như một phương thức cơ bản,
quan trọng nhất, Nhà nước cũng chú trọng đến việc tuyên truyền, giáo dục và
động viên tinh thần các công dân, kết hợp với việc xây dựng và thực hiện các
chính sách địn bẩy kích thích kinh tế, vật chất nhằm phát huy tính chủ động,
sáng tạo của cơ quan, doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân.
Do vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà nước là dạng quản lí xă hội mang tính
quyền lực nhà nước được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ
xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát huy các mối quan hệ
xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
QLNN là sự tổ chức và điều chỉnh các quan hệ trong xã hội một cách có ý
thức dưới một hình thức có tổ chức nhất định - đó là tổ chức nhà nước. QLNN
biểu hiện trước hết ở những tác động có ý thức vào các q trình phát triển của
xã hội.

8


2.1.1.5. Quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa
Quản lý là đối tượng nghiên cứu và vận hành của nhiều ngành khoa học
trên các lĩnh vực khoa học tự nhiên – khoa học xã hội và nhân văn. Trong mỗi
lĩnh vực – phạm vi hoặc mỗi ngành nghề nghiên cứu ứng dụng và vận hành quản

lý ở mỗi góc độ riêng biệt, cũng từ đó đưa ra các định nghĩa về quản lý lĩnh vực
hay ngành khoa học đó. Trong lĩnh vực xã hội, loài người quản lý ở phạm vi vĩ
mô được chia thành hệ thống quản lý và hệ thống bị quản lý, ở phạm vi vi mô
quản lý được chia thành chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Như vậy, quản lý
là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
Angghen viết: “Một bên là phải có quyền uy nhất định, khơng kể quyền uy
đó được tạo lập bằng cách nào và một bên phải có sự phục tùng duy nhất”. Quản
lý nhà nước chính là quản lý hành chính pháp chế, căn cứ vào hiến pháp nhà
nước, cơ quan lập pháp tối cao đưa ra các điều luật pháp chế quy định, giao cho
hệ thống các cơ quan hành pháp từ trung ương đến địa phương thực hiện, thông
qua các văn bản, thể chế, nghị định… Hệ thống các cơ quan hành pháp có nhiệm
vụ xây dựng cơ cấu tổ chức, xác lập mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, tổ chức chỉ đạo đưa ra các quyết định, chỉ thị điều chỉnh hoạt
động đúng hướng. Như vậy, quản lý nhà nước chính là quản lý pháp quyền dựa
trên cơ sở pháp lý của hiến pháp và pháp luật ban hành theo từng hệ thống, phân
cấp quản lý theo từng phạm vi lĩnh vực trên cả nước và từng địa phương.
Văn hóa ngày nay có ý nghĩa to lớn trong đời sống con người và trong sự
phát triển của xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung
ương khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc đã khẳng định: ng cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ công tác quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ.
Về thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép và gia hạn giấy phép hoạt động dịch vụ văn
hóa cần được cải cách nhanh gọn, giảm thiểu thời gian chờ đợi, đi lại, phù hợp
với tình hình thực tế. Thông thường theo quy định, thời gian thực hiện giấy phép
kinh doanh dịch vụ văn hóa thường ổn định trong nhiều năm. Thế nhưng trên
thực tế, tùy vào loại hình hoạt động dịch vụ văn hóa mà có lúc thời gian gia hạn
giấy phép hoạt động khá ngắn, chưa đến một tháng. Chính điều này dẫn đến việc
chưa kịp gia hạn giấy phép kinh doanh thì các chủ cơ sở lại phải khẩn trương làm
thủ tục xin gia hạn tiếp. Trong kinh doanh dịch vụ văn hóa, nhất là một số loại
hình nhạy cảm hiện nay rất phức tạp, tệ nạn xã hội len lỏi vào, làm đau đầu các

cơ quan chức năng quản lý, vì vậy việc gia hạn giấy phép cũng cần được xem xét
kỹ và có sự cân nhắc trước khi cấp phép. Tuy nhiên, có một thực tế là khơng phải
cơ sở dịch vụ văn hóa nào cũng đều hoạt động trá hình, biến tướng, khá nhiều các
cơ sở hoạt động lành mạnh, cho nên nếu vì những “con sâu” mà tất cả các cơ sở
dịch vụ đều chịu chung số phận “treo giấy phép ” thì cũng khó nói đến sự cơng
bằng xã hội được.
Để nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với dịch vụ văn hóa, cần phân
cấp cơng tác cấp giấy phép cho cơ quan chức năng cấp huyện, thị. Bởi vì, chính
cơ quan chun mơn này sẽ chịu trách nhiệm và chủ động trong công tác quản lý

85


địa bàn. Đặt ra vấn đề này cũng chính là tăng cường trách nhiệm đối với cơ quan
cấp giấy phép. Đã cấp giấy phép thì phải thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra,
theo dõi nội dung giấy phép đó được thực hiện như thế nào. Đồng thời việc phân
cấp này cũng chính là để giảm bớt thời gian đi lại, chờ đợi của người dân.
Tăng cường sự phối hợp giữa Phịng Văn hố và Thơng tin với các ngành,
các cơ quan chuyên môn trong quản lý Nhà nước, cũng như việc tham mưu cho
UBND Huyện về quản lý Nhà nước đối với dịch vụ văn hoá trên địa bàn.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dịch vụ văn hố phải ln gắn với
việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thị xã đảm bảo
phù hợp với quy hoạch phát triển chung của thành phố và tuỳ thuộc vào khả
năng, điều kiện về chính trị, xã hội, quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội
trên địa bàn. Chính vì vậy, quản lý Nhà nước về dịch vụ không thể thiếu sự phối
hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phịng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội của huyện Gia Lâm.
Theo đó, tập trung chỉ đạo xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa
Phịng Văn hố và Thơng tin với các ngành, các cơ quan chuyên môn thực hiện
nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện về quản lý Nhà nước đối với hoạt động

dịch vụ văn hoá, cụ thể như sau:
- Đối với Phịng Quản lý đơ thị, Phịng Tài nguyên Môi trường, Ban quản lý
Dự án, trong quá trình thực hiện cơng tác quy hoạch về khơng gian phát triển
chung của huyện công tác quy hoạch về phát triển hạ tầng cơ sở, quy hoạch phát
triển các khu đơ thị mới cần kết hợp hài hồ với việc phát triển văn hố nói
chung, dịch vụ văn hố nói riêng.
- Đối với Công an Huyện và Đội quản lý thị trường, công tác phối hợp giữa
các lực lượng cần được quan tâm, nhất là các lực lượng chủ lực. Trong đó, ngành
Cơng an là lực lượng nịng cốt trong cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm và
tệ nạn xã hội. Do vậy, cần có sự tăng cường chỉ đạo phối hợp lực lượng nghiệp
vụ của ngành Công an từ huyện cho đến cơ sở, nắm chắc đối tượng, ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch vụ văn hóa.
- Đối với Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể, trong q trình đề ra các tiêu
chí về kinh doanh dịch vụ văn hóa, nhất thiết cần gắn với những nội dung, quy
ước thực hiện nếp sống văn hóa trong phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”, gắn với các tiêu chí của chương trình xây dựng

86


thơn văn hóa, tổ dân phố, gia đình văn hóa. Thực hiện điều này cũng nhằm để
tăng cường sự giám sát của nhân dân ở khu dân cư đối với các loại hình dịch vụ
văn hóa tại khu vực, địa bàn. Bên cạnh, thường xuyên giáo dục ý thức làm chủ
của người dân và gia đình trong phong trào phịng chống tệ nạn xã hội, thực hiện
4 giảm “Tệ nạn xã hội, tội phạm, ma túy, mại dâm”.
Mặt khác, đối với người chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa cũng
phải làm cam kết với chính quyền địa phương về việc chấp hành nghiêm túc các
quy định trong hoạt động kinh doanh, phải đảm bảo lành mạnh, không trái với
thuần phong mỹ tục, tập quán của dân tộc. Chính q trình thực hiện như thế sẽ
xây dựng được mối quan hệ ứng xử giữa chủ cơ sở kinh doanh và người dân trên

địa bàn, tạo sự đồng cảm, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, vừa đảm bảo thu nhập của chủ
cơ sở kinh doanh, vừa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của người dân và giữ gìn an
ninh trật tự.
- Đối với chính quyền cơ sở cần đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ
sở với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Để mở rộng và
phát huy dân chủ, trên tinh thần tơn trọng lẫn nhau và vì lợi ích chung của toàn
xã hội, nên tổ chức định kỳ sinh hoạt với các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hóa.
Tại các kỳ sinh hoạt này, nội dung cần nêu lên những mặt tích cực, chỉ rõ những
mặt chưa tốt để sửa chữa khắc phục; có chế độ khen thưởng đối với những cơ sở
kinh doanh, có nhiều đóng góp cho xã hội; đồng thời phê bình nhắc nhở, đóng
góp ý kiến với những cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa chấp hành chưa đầy đủ
những quy định hoặc vi phạm làm ảnh hưởng đến nếp sống văn minh - văn hóa
của cộng đồng dân cư.
Trách nhiệm của các ngành, các cơ quan chức năng của huyện cần ban hành
những quy định cụ thể và xây dựng kế hoạch hướng dẫn triển khai, tổ chức thực
hiện. Tập trung công tác tuyên truyền, giáo dục, theo dõi kiểm tra, hướng dẫn
chính quyền cơ sở thực hiện, kiểm tra xử lý đối với những trường hợp vi phạm.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về dịch vụ
văn hoá. Trong mọi giai đoạn của cách mạng, cán bộ ln ln là người quyết định
chính đến mọi cơng việc. Vì vậy, trong những năm tới đây nhằm thực hiện thắng lợi
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố cần thường xun quan tâm đến cơng tác
cán bộ nói chung, trong đó có đội ngũ cán bộ làm cơng tác văn hố từng bước đáp
ứng về nhận thức, trình độ chun mơn về cơng tác quản lý Nhà nước.

87


Ngành Văn hóa và Thơng tin, trực tiếp là đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý các hoạt động dịch vụ văn hố có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước về dịch vụ văn hoá. Để thực hiện hiệu

quả nhiệm vụ đó, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm cơng tác quản lý dịch
vụ văn hóa cần quan tâm thực hiện các giải pháp sau đây:
- Về việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ phải căn cứ theo u cầu cơng tác, vị
trí nghĩa là từ việc mà dùng người chứ khơng phải vì người mà đặt việc. Giao
việc cho cán bộ công chức phải theo khả năng, trình độ, đúng sở trường, phù hợp
với sức vươn lên của cán bộ.
+ Thực hiện chế độ dân chủ công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng trong việc tuyển chọn cán bộ, đảm bảo tuyển chọn đúng người có tiêu
chuẩn theo chức danh. Phải thực hiện đúng quy trình tuyển chọn, bắt buộc tất cả
cán bộ được tuyển chọn đều phải qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Về việc sử dụng cán bộ, là một trong những nội dung quan trọng của công
tác cán bộ. Bố trí đúng cán bộ, tạo cho cán bộ phát huy năng lực, sở trường và
hoàn thành tốt nhiệm vụ. Song muốn bố trí, sử dụng hợp lý cán bộ thì phải đánh
giá đúng cán bộ cả về phẩm chất đạo đức và năng lực, hiểu rõ những mặt mạnh,
mặt yếu của họ. Phải đổi mới quan niệm về phương pháp đánh giá cán bộ, đảm
bảo thực sự dân chủ và thực hiện chặt chẽ các quy trình.
+ Tiêu chuẩn cán bộ là chuẩn mực, thước đo để đánh giá, bố trí, sử dụng
cán bộ. Do vậy khi đánh giá cần bám sát tiêu chuẩn, đồng thời dựa vào hiệu quả
công việc được giao để nhận xét, đánh giá cán bộ, không thể đơn thuần chỉ dựa
vào bằng cấp, học vị và thời gian cơng tác.
- Về bố trí, phân cơng, luân chuyển cán bộ, cần cụ thể chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan chuyên môn, của từng cán bộ chun mơn. Trên cơ sở rà sốt
thực trạng để bố trí bổ sung, phân cơng cơng việc cho cán bộ theo từng vị trí cụ
thể. Chú ý đến xây dựng cơ cấu hợp lý, trong đó chú ý đan xen cán bộ có kinh
nghiệm với cán bộ mới vào nghề.
+ Cần xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trong ngành được ổn
định, đảm bảo cho mọi công việc quản lý hành chính được tổ chức nền nếp,
thường xuyên, liên tục, ngày càng ổn định, và có kinh nghiệm.
+ Thực hiện phân công cán bộ phù hợp với từng vị trí, đảm bảo tạo điều
kiện thuận lợi để cho cán bộ yên tâm làm việc.


88


×