Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp góp phần cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH HẢI

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GĨP PHẦN CHO CƠNG TÁC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH HẢI

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GĨP PHẦN CHO CƠNG TÁC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Ngành: Lâm học
Mã sớ: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Kim Tuyến


THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập đề tài nghiên cứu đều được
tiến hành tại huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình, kết quả trong luận
văn là trung thực và được thực hiện bởi chính tác giả cùng nhóm nghiên
cứu của Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên.

Tác giả

Nguyễn Thanh Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tham gia học tập lớp học đào tạo trình độ Thạc Sỹ -Lâm
học K26D, giai đoạn 2018-2020 của Trường Đại học Nông Lâm-Đại học Thái
Nguyên tổ chức, được quý thầy cô truyền đạt những kiến thức và kỹ năng với
các chuyên đề khác nhau.
Để hoàn thành luận văn cuối khóa này tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến tập thể thầy, cô giáo giảng viên Khoa Lâm Nghiệp, Phòng Đào tạo bộ
phận Quản lý Sau Đại học và lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.Đối với địa
phương, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa
phương, bà con các thôn bản tại các xã Trường Xuân, Trường Sơn và Vinh
Ninh huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình nơi mà tác đã đến thu thập số liệu

thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp
đỡ quý báu đó.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Đặng Kim Tuyến, người
đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thanh Hải


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài......................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..................................................................... 4
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................ 18
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.1.3. Địa điểm thực hiện đề tài ...................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .................................................. 26
2.3.2. Phương pháp thu thập ........................................................................... 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 31
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2015-2019 ......................................................................................... 31


iv
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác PCCCR tại địa bàn nghiên cứu. ........ 35
3.3. Nghiên cứu xác định mùa cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy rừng .... 39
3.3.1 Xác định mùa cháy rừng tại khu vực nghiên cứu .................................. 39
3.3.2. Ảnh hưởng của thảm thực vật tới cháy rừng ........................................ 40
3.4. Đánh giá công tác phòng chống cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai
đoạn (2015-2019) ............................................................................................ 49
3.4.1. Các cơng tác phịng chống cháy rừng chủ đạo ..................................... 49
3.4.2. Một số luật và văn bản liên quan đến công tác PCCCR ....................... 53
3.4.3. Sự tham gia của người dân trong cơng tác khốn bảo vệ rừng, khoanh
ni tái sinh rừng và phịng cháy chữa cháy rừng. ......................................... 53
3.4.4. Công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực nghiên cứu ....................... 56
3.4.5. Các biện pháp kỹ thuật PCCCR tại địa phương.................................... 58
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp góp phần cho
cơng tác phòng cháy chữa cháy rừng huyện Quảng Ninh, Quảng Bình ......... 58

3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 58
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 59
3.5.3. Một số giải pháp góp phần cho cơng tác PCCCR ................................. 61
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2.Tồn tại ........................................................................................................... 69
3. Kiến nghị ...................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCH

: Ban chỉ huy

BNN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

HKL

: Hạt Kiểm lâm

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn


PCCCR

: Phịng cháy chữa cháy rừng

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VLC

: Vật liệu cháy


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân cấp nguy hiểm cháy rừng ở Nga .............................................. 6
Bảng 1.2. Mùa cháy rừng và các vùng sinh thái ............................................. 11
Bảng 1.3. Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P ................... 13
Bảng 1.4. Cấp nguy hiểm cháy thêm yếu tố gió của A.N Cooper (1991) ...... 14
Bảng 1.5. Phân cấp cháy rừng theo độ ẩm VLC của T.S Bế Minh Châu ....... 16
Bảng 3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình....... 31
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Trường Xuân, Trường Sơn và Vĩnh
Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.................................................... 32
Bảng 3.3. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu từ 2015-2019 ........... 33
Bảng 3.4. Tổng hợp trung bình yếu tố thời tiết 5 năm (2015 - 2019) tại huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ........................................................................ 36

Bảng 3.5. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm (2015 - 2019) của khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 39
Bảng 3.6. Kết quả điều tra tầng cây cao ở các trạng thái rừng ....................... 41
Bảng 3.7. Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi ở các loại rừng ........................ 42
Bảng 3.8. Kết quả điều tra cây tái sinh ........................................................... 43
Bảng 3.9. Khối lượng VLC ở các loại rừng tại khu vực nghiên cứu .............. 45
Bảng 3.10. Độ ẩm vật liệu cháy ...................................................................... 46
Bảng 3.11. Phân cấp khả năng xuất hiện cháy rừng xã Trường Xuân, Trường
Sơn và Vĩnh Ninh dựa vào độ ẩm vật liệu cháy ............................................. 46
Bảng 3.12. Đặc điểm rụng lá của các loài cây tầng cao trong trạng thái rừng
gỗ tự nhiên tại khu vực nghiên cứu ................................................................. 47
Bảng 3.13. Kết quả điều tra phỏng vấn về cơng tác khốn bảo vệ rừng,
khoanh ni tái sinh rừng và PCCCR tại khu vực nghiên cứu ....................... 54
Bảng 3.14. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực
nghiên cứu năm 2019 ...................................................................................... 56


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tam giác lửa ...................................................................................... 5
Hình 2.1. Phương hướng giải quyết vấn để của đề tài .................................... 27
Hình 3.1. Biến động lượng mưa và nhiệt độ khu vực nghiên cứu trong 5 năm
(2015 - 2019) .................................................................................................... 39
Hình 3.2. Lập OTC điều tra tầng cây cao ở các loại rừng .............................. 42
Hình 3.3. Thu thập mẫu vật liệu cháy tại rừng ............................................... 44
Hình 3.4. Sơ đồ chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng hỗ trợ chủ rừng chữa
cháy rừng ......................................................................................................... 52
Hình 3.5. Sự tham gia của người dân trong PCCCR tại khu vực nghiên cứu ...... 55
Hình 3.6. Cơng tác diễn tập PCCCR tại địa phương ...................................... 62



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là bộ phận vô cùng quan trọng đối với sinh quyển và có ý nghĩa
lớn trong phát triển kinh tế xã hội, sinh thái môi trường. Rừng đảm bảo duy trì
sự sống cho mọi sinh vật trên trái đất, cho con người, bảo vệ môi trường, bảo
vệ nguồn gen, tạo khu vui chơi nghỉ dưỡng cho con người.
Rừng có vai trị rất quan trọng trong đời sống con người, điều đó được
khẳng định trong nhiều Cơng ước quốc tế mà chính phủ Việt Nam đã ký kết
như CITES - 1973, RAMSA - 1998, UNCED - 1992, CBD - 1994, UNFCCC
- 1994, UNCCD - 1998.
Nước ta hiện nay có trên 14 triệu ha rừng trong, đó có hơn một nửa là
các loại rừng dễ cháy, chính vì vậy, cơng tác PCCCR ln được đặt ra là một
trong nhưng những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của các cấp, các ngành
và toàn xã hội. Việc phổ biến kiến thức liên quan đến PCCCR là một trong
những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong việc triển khai thực hiện
cơng tác PCCCR trên tồn quốc nói chung và lực lượng kiểm lâm nói riêng.
Tuy nhiên, dưới sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu xã hội ngày
càng tăng về mọi mặt như phá rừng lấy gỗ, củi và săn bắt động vật, tập quán
du canh du cư, đốt nương làm rẫy của đồng bào miền núi, nạn khai thác rừng,
cơ chế chưa hợp lý, đã làm cho nguồn tài nguyên này bị suy giảm mạnh. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm mạnh diện tích rừng phải kể
đến là cháy rừng.
Cháy rừng làm suy giảm nhanh diện tích rừng có giá trị kinh tế, làm
cho diễn thế theo chiều hướng đi xuống, các lồi sinh vật cịn sót lại sinh
trưởng kém, dễ bị sâu bệnh, năng suất thấp. Ngoài ra cháy rừng cịn gây thiệt
hại đến tính mạng con người, mơi trường, kinh tế, làm mất đi nhiều loài động
thực vật quý hiếm dẫn đến suy giảm sự đa dạng sinh học…
Ở Việt Nam mỗi năm xảy ra hàng trăm vụ cháy thiêu hủy hàng ngàn ha



2
rừng, gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường
sinh thái,… Theo báo cáo của Cục Kiểm Lâm từ năm 2000 - 2018, ở nước ta
xảy ra 6.412 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 42.607 ha, hàng năm Nhà nước phải
giành một nguồn kinh phí khá lớn cho cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng
(PCCCR).
Quảng Ninh là huyện thuần nơng của tỉnh Quảng Bình, có diện tích tự
nhiên 119.417,92 ha. Diện tích đất và rừng quy hoạch cho Lâm nghiệp:
100.352,89 ha. Trong đó: Đất rừng phòng hộ 48.496,11 ha; đất rừng sản xuất
51.856,78 ha. Dân số tính đến năm 2019 trên 91.000 người (UBND huyện
Quảng Ninh, 2019).
Qua theo dõi những năm gần đây, việc đốt nương làm rẫy là nguyên
nhân chủ yếu gây ra cháy rừng tại huyện Quảng Ninh. Các hộ dân, đặc biệt là
các hộ dân tộc thiểu số ở các bản vùng cao đốt nương làm rẫy không tuân thủ
tốt các quy định về PCCCR đã gây ra các vụ cháy rừng trên địa bàn huyện. Mặt
khác mùa khơ hanh, nắng nóng kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, thường xuất
hiện những đợt gió phơng Tây Nam (cịn gọi gió Lào) thổi mạnh là nguy cơ dễ
xảy ra cháy rừng. Cụ thể: Năm 2014 xảy ra 03 vụ, thiệt hại 8,5 ha; Năm 2015
xảy ra 03 vụ, thiệt hại 19,55 ha; Năm 2016 xảy ra 03 vụ, thiệt hại 12,2 ha; Năm
2017 xảy ra 05 vụ, thiệt hại 22,9 ha và Năm ra 03 vụ, thiệt hại 7,8 ha. Chính vì
vậy cần phải có những nghiên cứu cụ thể về cơng tác phịng cháy chữa cháy,
đánh giá cơng tác này để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp để hoàn thiện
hơn, xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu, đề
xuất một số giải pháp góp phần cho cơng tác Phịng cháy chữa cháy rừng
tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá cụ thể được các yếu tố ảnh hưởng và cơ sở khoa học đề xuất
một số giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng tại khu vực nghiên cứu.



3
- Đề xuất được các giải pháp có tính khả thi, hiệu quả xuất phát từ kết
quả nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài xác định được một số cơ sở khoa học: Các yếu tố về điều kiện
tự nhiên: Mùa cháy rừng, tháng khô hạn, khô kiệt và các yếu tố kinh tế - xã
hội, … làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Đề tài cịn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về cơng
tác phịng cháy chữa cháy rừng tại các địa phương khác của tỉnh Quảng Bình
nói riêng và các tỉnh miền Trung nói chung
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài dựa trên việc điều tra đánh giá công tác
PCCCR tại địa phương giúp chúng tơi nắm được tình hình thực tế trong cơng
tác quản lý, bảo vệ rừng nói chung và PCCCR nói riêng. Từ đó đề tài thực
hiện nhằm đề xuất được một số giải pháp cho công tác PCCCR của huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới, góp phần quản lý rừng,
nâng cao hiệu quả kinh tế và chức năng phịng hộ mơi trường sinh thái tại
địa bàn nghiên cứu.
- Thông qua thực tiễn sản suất, tiếp xúc với người dân và cán bộ tại địa
phương chúng tôi đã tích lũy thêm một số kinh nghiệm giúp bổ sung kiến
thức thực tế và kỹ năng làm việc với người dân địa phương.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Theo tài liệu quản lý lửa rừng của tổ chức Nông Lương thế giới (FAO)
cháy rừng là “sự xuất hiện và lan truyền các đám cháy trong rừng mà khơng
nằm trong sự kiểm sốt của con người, gây nên tổn thất nhiều mặt về tài
nguyên, của cải và môi trường”.
Một phản ứng cháy xảy ra khi đủ các yếu tố:
Vật liệu cháy có w<25% (chất bị cháy)
Oxy (chất duy trì sự cháy)
Nguồn lửa (nguồn nhiệt cháy). Nguồn lửa gây ra cháy rừng có nhiều
nhưng có thể chia ra làm 2 nhóm chính: Lửa do các hiện tượng tự nhiên và
lửa do hoạt động của con người.
+ Nguồn lửa do các hiện tượng tự nhiên gây ra như sấm sét, núi lửa,
động đất, v.v… rất khó khống chế. Nguyên nhân này chiếm tỉ lệ thấp 1 - 5%
và chỉ xuất hiện trong những điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình phát
sinh nguồn lửa tiếp xúc với các vật liệu khô ở trong rừng.
+ Trong thực tế nguồn lửa gây ra các đám cháy trong rừng là do con
người gây nên từ các hoạt động cố ý hay vô ý như: Đốt nương, đốt ong, đốt
lửa sưởi ấm … Theo thống kê nguồn lửa gây cháy rừng do hoạt động của con
người chiếm trên 90%.
Nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố trên q trình cháy khơng xảy ra, sự kết
hợp 3 nhân tố này tạo thành một tam giác lửa (Phạm Ngọc Hưng, 1988).


5

Nguồn lửa

Oxy


Vật liệu cháy
Hình 1.1. Tam giác lửa
Qua hình 1.1 nếu thay đổi giảm hoặc phá hủy 1 hoặc 2 cạnh thì “tam
giác lửa” sẽ thay đổi và bị phá vỡ, điều đó có nghĩa là đám cháy bị suy yếu
hoặc bị dập tắt. Đây cũng là cơ sở khoa học của cơng tác PCCCR.
Vấn đề phịng cháy chữa cháy rừng cần lưu ý cả ba yếu tố trên:
- Giảm bớt vật liệu cháy trước mùa khơ hanh.
- Kiểm sốt các nguồn lửa.
- Ngăn sự tiếp xúc của Oxy với vật liệu cháy (Phạm Ngọc Hưng, 1988).
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng trên thế giới
Trên thế giới công tác dự báo cháy rừng được tiến hành cách đây
hàng trăm năm đến nay đã đưa ra được nhiều phương pháp khác nhau và
được áp dụng ở nhiều nơi tùy thuộc vào từng quốc gia và lãnh thổ (Bế
Minh Châu, 2001).
Ở Hoa Kỳ năm 1914, E.A.Beal và C.B.Show đã đưa ra phương pháp
dự báo cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của tầng thảm mục trong
rừng với các yếu tố khí tượng thủy văn, để từ đó đề ra những biện pháp
PCCCR. Họ cho rằng: Độ ẩm của thảm mục nói lên mức độ khơ hạn của
rừng. Độ khơ hạn của rừng càng cao thì khả năng xuất hiện cháy rừng càng
lớn (Bế Minh Châu, 2001).


6
Ở Nga trong những năm 1929 - 1940 Nesterop đã tiến hành nghiên cứu
tổng hợp (các yếu tố khí tượng thủy văn và các yếu tố khác), ơng đã tìm ra
được mối quan hệ chặt chẽ giữa khả năng xảy ra cháy rừng với các chỉ số
khác như: Số ngày khơng mưa, nhiệt độ khơng khí lúc 13h, nhiệt độ điểm
sương. Từ đó ơng đã xây dựng lên cơng thức thể hiện mối quan hệ này:

Trong đó:

Pi: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng.
n: Số ngày không mưa kể cả ngày cuối cùng có p<5mm.
ti: Nhiệt độ khơng khí lúc 13h.
Di: Nhiệt độ điểm sương.
Phương pháp của Nesterop có ưu điểm dễ thực hiện, chỉ cần xác định
được nhiệt độ lúc 13h từ ngày mưa cuối cùng là có thể xác định được P.
Bảng 1.1. Phân cấp nguy hiểm cháy rừng ở Nga
Chỉ tiêu tổng hợp P

Cấp cháy
rừng

Theo Nesterop

Theo TMY

I

< 300

< 200

Không nguy hiểm

II

301 - 500

201 - 450


Ít nguy hiểm

III

501 - 1000

451 - 900

Nguy hiểm

IV

1001 - 4000

901 - 2000

Rất nguy hiểm

V

>4000

>2001

Cực kỳ nguy hiểm

Mức độ nguy hiểm

Ở Thụy Điển và các nước thuộc bán đảo Scandinavia người ta sử dụng
chỉ số Angstrom để dự báo khả năng cháy rừng.

Cơng thức tính như sau:
I=

+


7
Trong đó:
I: Chỉ số Angstrom để xác định khả năng cháy rừng.
R: Độ ẩm khơng khí tương đối thấp trong ngày (%).
T: Nhiệt độ khơng khí cao nhất trong ngày (oC).
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ tính, nhưng nhược điểm là
độ chính xác khơng cao (Phạm Ngọc Hưng, 1994).
Ở Đức, Waymann qua nghiên cứu thấy độ ẩm nhỏ nhất của vật liệu cháy
và nhiệt độ cao nhất trong ngày có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, từ đó ơng đã
đưa ra mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và khả năng cháy
rừng để dự báo nguy cơ cháy rừng. Phương pháp dự báo cháy rừng này đòi hỏi
việc tiến hành tương đối phức tạp (Phạm Ngọc Hưng, 1994).
Ngoài ra trên thế giới còn áp dụng một số phương pháp khác như:
Phương pháp chỉ tiêu khả năng bén lửa của Yanmei (Trung Quốc), phương
pháp hệ thống đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng (Hoa Kỳ)… (Trần
Văn Mão, 1998).
1.1.3.Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam
* Thực trạng phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam
Nước ta hiện nay có khoảng 14,6 triệu ha rừng, trong đó có 10,3 triệu
ha rừng tự nhiên và 4,3 triệu ha rừng trồng. Trong đó, có các trạng thái rừng
dễ cháy như:
- Rừng thông: Phân bố tập trung ở các tỉnh Lâm Đồng, Quảng Ninh,
Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,… Thơng là lồi cây có tinh dầu, về mùa
khơ hạn dễ bắt lửa gây nguy cơ cháy rừng lớn.

- Rừng tràm: Phân bố ở các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Long An, Đồng
Tháp, An Giang, Cần Thơ,… Là loại rừng chịu 6 tháng khơ, 6 tháng ngập
nước có tầng than bùn dày từ 0,5 - 1 mét, lá có chứa tinh dầu, về mùa khô
nguồn than bùn, thảm tươi cây bụi khơ đó là nguồn vật liệu cháy lớn dễ dẫn
tới cháy rừng lớn.
- Rừng tre nứa: Tập trung ở các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Đông Bắc,
Khu V, Khu IV cũ, Tây Nguyên… Về mùa đông lá tre nứa rụng hàng loạt tạo
nên nguồn vật liệu cháy lớn (Bộ NN&PTNT, 2015-2016).


8
- Rừng dầu lông: Chủ yếu ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc,… là
loại cây thường xuyên bị cháy vào mùa khô ở Tây Nguyên thường bị cháy từ
tháng 11 năm trước tới tháng 5 năm sau.
- Ngoài ra cịn 1 số loại rừng trồng khác như: Thơng, Luồng, Bạch đàn,
Keo, rừng đặc sản và hàng triệu ha đất trống đồi núi trọc, cỏ tranh lau lách
đến mùa khô hanh cũng gây cháy rừng nghiêm trọng.
Trong vài thập kỷ qua, trung bình mỗi năm Việt Nam mất đi hàng chục
ngàn ha rừng, trong đó mất do cháy rừng khoảng 16.000 ha. Theo số liệu
thống kê chưa đầy đủ về cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra trong
vòng 40 năm qua (1963 -2002) của Cục Kiểm lâm; tổng số vụ cháy rừng là
trên 47.000 vụ, diện tích thiệt hại trên 633.000 ha rừng (chủ yếu là rừng non),
trong đó có 262.325 ha rừng trồng và 376.160 ha rừng tự nhiên. Thiệt hại ước
tính mất hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, đó là chưa kể đến những ảnh hưởng xấu
về môi trường sống, cùng những thiệt hại do làm tăng lũ lụt ở vùng hạ lưu mà
chúng ta chưa định lượng được và làm giảm tính đa dạng sinh học, phá vỡ
cảnh quan; tác động xấu đến an ninh quốc phịng... Ngồi ra, cịn gây tổn hại
đến tính mạng và tài sản của con người (Bộ NN& PTNT- Cục KL, 2000).
Ở nước ta công tác dự báo cháy rừng thực hiện từ năm 1981 nhưng vẫn
chưa thật đồng bộ. Hiện nay nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư

cho cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng đạt được những kết quả bước đầu.
* Nguyên nhân cháy rừng ở Việt Nam
Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên
- Điều kiện thời tiết và các nhân tố khí tượng là tác nhân quan trọng dẫn
tới sự phát sinh và phát triển của rừng thông qua các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm,
gió ảnh hưởng đến sự hình thành và tích tụ vật liệu cháy cũng như tạo điều
kiện thích ứng cho sự phát cháy.
- Do kiểu rừng và các loại thảm thực bì có liên quan đến nguồn vật liệu
cháy, tính chất và khối lượng của vật liệu cháy, từ đó ảnh hưởng đến tích bắt
lửa và quy mơ đám cháy.
- Do địa hình: Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cháy
rừng như có tác dụng ảnh hưởng đến hướng và tốc độ gió, hình thành các tiểu


9
khí hậu khác nhau. Độ cao cũng là yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng, rừng ở vị
trí càng cao thì thường khơ hanh kéo dài, nắng nhiều và dao động nhiệt lớn
hơn so với vùng thấp.
- Một số nguyên nhân tự nhiên khác: Cháy rừng có thể do núi lửa, sét,
động đất gây ra nhưng trường hợp đó thường ít xảy ra ở nước ta.
Nguyên nhân do điều kiện kinh tế - xã hội:
- Cháy rừng do hoạt động sản xuất của con người: Các hoạt động đốt
nương làm rẫy, đốt rơm rạ, đốt ong hay trong quá trình khai thác lâm sản mà
vô ý gây ra cháy rừng
- Cháy rừng do các hoạt động xã hội: Do đốt lửa sưởi ấm vào mùa
đông, đốt hương, đèn trời vào các dịp lễ tết, hoạt động du lịch hay thù hằn
cá nhân gây ra cháy rừng.
- Cháy rừng do nguyên nhân quản lý, điều hành thiếu chặt chẽ, khó
khăn trong việc triển khai văn bản chính sách của nhà nước, lực lượng
PCCCR được trang bị thơ sơ, chính sách đãi ngộ không cao, sự phối hợp giữa

các bên tham gia chưa chưa tích cực, nhịp nhàng, đồng bộ (Trần Văn Mão,
1998; Lưu Huy Khanh, 2007).
Nhiều năm gần đây, tình hình cháy rừng trên địa bàn cả nước đang có
chiều hướng gia tăng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cháy rừng, nhưng chủ
yếu vẫn là do con người gây ra. Theo thống kê, hằng năm có khoảng 70% số
vụ cháy rừng là do đốt nương làm rẫy. Mức độ cháy rừng những tháng đầu
năm gần đây xảy ra nghiêm trọng, diễn biến phức tạp hơn các năm trước đây.
Riêng tháng 2/2010, cả nước có 13 vụ cháy, thiệt hại gần 1.100 ha rừng. Cơng
tác chữa cháy rừng cũng gặp khó khăn do hầu hết các vụ cháy rừng đều xảy ra
ở độ cao 1.500 - 2.700 m, thuộc những vùng địa hình dốc, xa dân, khơng có
đường đi, rất khó khăn để đưa các phương tiện chữa cháy như máy bơm, xe ơtơ, máy thổi gió, xe cứu hỏa. Lực lượng chức năng chủ yếu vẫn sử dụng các
dụng cụ thô sơ như: Rựa, can nước nhỏ bằng biện pháp thủ công để xử lý cục
bộ những đám cháy, cho nên việc phát huy phòng cháy chữa cháy với phương
châm 4 tại chỗ (chỉ huy, lực lượng, phương tiện, vật tư và hậu cần) bị hạn chế
(LasloPancel (Ed), 1993).


10
* Phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam
Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến ở nước ta cũng như các nước
trên thế giới. Vì vậy muốn bảo vệ được rừng một cách chủ động và hiệu quả
thì cơng tác dự báo cháy rừng cần phải chú ý và đẩy mạnh.
Dự báo cháy rừng cần căn cứ vào mối quan hệ đa chiều giữa thời tiết,
khí hậu thủy văn với vật liệu cháy để dự tính, dự báo khả năng xảy ra cháy và
có các biện pháp phịng ngừa đạt hiệu quả cao nhất.
Các bước dự báo cháy rừng ở Việt Nam:
- Xác định mùa cháy rừng: Thông qua biểu đồ giá trị trung bình lượng
mưa tuần qua nhiều năm liên tục và chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng
(Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1978). Chỉ
số khô hạn của Thái Văn Trừng được áp dụng để xác định mùa cháy rừng

theo cơng thức sau đây:
X = S; A; D
Trong đó:
X - Chỉ số khô hạn
S - Số tháng khô là tháng có P nằm trong giới hạn của T là T < P  2T
A - Số tháng hạn - là những tháng có lượng mưa trung bình nằm trong
giới hạn 5mm < P  T
D - Số tháng kiệt là tháng có lượng mưa < 5 mm.
Chỉ số khơ hạn X có thể đồng thời cho biết tổng số thời gian và mức độ
khô hạn của các tháng trong mùa cháy rừng của một địa phương. Mỗi địa
phương khác nhau thì có chỉ số khơ hạn khác nhau. Thời gian khơ hạn càng
dài thì nguy cơ cháy rừng càng cao. Thông qua chỉ số X người ta đã xác định
mùa khô hạn của từng vùng sinh thái của nước ta theo bảng sau:


11
Bảng 1.2. Mùa cháy rừng và các vùng sinh thái
Các tháng trong năm
STT Vùng sinh thái
1

2

3

4

5

6


7

8

9

10 11 12

1

Tây Bắc

x

x

x

x

2

Đông Bắc

x

x

x


x

x

x

x

x

Đồng

3

bằng

sông

Hồng
Bắc Trung Bộ

4

Duyên

5

hải


x
miền

Trung

6

Tây Nguyên

7

Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu

8

Long

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Tháng khô
x

Tháng hạn kiệt
(Phạm Ngọc Hưng, 1994)
Những nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở nước ta được bắt đầu tiến

hành từ năm 1981 và chủ yếu theo hướng nghiên cứu áp dụng phương pháp

dự báo theo chỉ tiêu tổng hợp của V.G Nesterov.
Năm 1985, Cục Kiểm lâm đã chủ trì đề tài cấp nhà nước về biện pháp
phòng cháy chữa cháy rừng thông và rừng tràm [6]. Kết quả đề tài là một báo cáo


12
mang tính đúc rút các kinh nghiệm về phịng cháy, chữa cháy cho rừng thông và
rừng tràm của các tỉnh trong khu vực, mà chưa đưa ra các biện pháp mới.
- Dự báo cháy rừng: Năm 1988 Phạm Ngọc Hưng đã áp dụng phương
pháp của V.G Nesterov trên cơ sở nghiên cứu cải tiến, điều chỉnh hệ số K
theo lượng mưa ngày để tính tốn và xây dựng phương pháp dự báo cháy
rừng cho đối tượng rừng Thông tỉnh Quảng Ninh theo các chỉ tiêu được xác
định như sau:
- Trên cơ sở sử dụng công thức chỉ tiêu tổng hợp của V.G Nesterov và
dãy quan trắc các yếu tố khí tượng gồm nhiệt độ khơng khí lúc 13 giờ, độ
chênh lệch bão hoà lúc 13 giờ và lượng mưa ngày của tỉnh Quảng Ninh trong
10 năm (1975-1985), tác giả tính chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P cho từng ngày
ở Quảng Ninh, cơng thức tính như sau:

Trong đó:
P - chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng
Ti13 - nhiệt độ khơng khí lúc 13h (0C)
Di13 - độ trênh lệch bão hịa độ ẩm khơng khí lúc 13h(mb)
N - số ngày không mưa hoặc lượng mưa <5mm
K - hệ số điều chỉnh lượng mưa theo ngày, k có hai giá trị
k =0 khi a>5mm
k =1 khi a<5mm
Từ chỉ số P kết hợp với số liệu thống kê các vụ cháy rừng trong nhiều
năm để chỉnh lí phân cấp cháy rừng thông ở tỉnh Quảng Ninh như bảng 1.3.



13
Bảng 1.3. Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P
Cấp cháy

Chỉ tiêu tổng hợp P

Khả năng cháy rừng

I

<1000

Ít có khả năng cháy rừng

II

1001 - 2500

Có khả năng cháy rừng

III

2501 - 5000

Nhiều khả năng cháy rừng

IV

5001 - 10.000


Nguy hiểm về cháy rừng

V

>10.000

Cực kỳ nguy hiểm đối với cháy rừng

Phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp của V.G
Nesterov được áp dụng rộng rãi trên quy mơ cả nước. Nó có ưu điểm đơn
giản, dễ thực hiện với các thiết bị đơn giản và ít tốn cơng sức. Tuy nhiên,
phương pháp này lại có nhược điểm là chỉ căn cứ vào những nhân tố khí
tượng là chính, chưa tính đến được ảnh hưởng của một số nhân tố khác như
khối lượng vật liệu cháy, đặc điểm của nguồn lửa, điều kiện địa hình, … Vì
vậy, việc áp dụng phương pháp này trên toàn lãnh thổ mà khơng có những hệ
số điều chỉnh thích hợp có thể dẫn đến những sai số nhất định. (Phạm Ngọc
Hưng, 1988)
Từ năm 1989 - 1992, tổ chức UNDP đã hỗ trợ “Dự án tăng cường khả
năng phòng cháy, chữa cháy rừng cho Việt Nam”. A.N Cooper chuyên gia
đánh giá mức độ nguy hiểm cháy rừng của FAO đã cùng các chuyên gia Việt
Nam nghiên cứu, soạn thảo phương pháp dự báo cháy rừng. A.N Cooper cho
rằng ngoài các yếu tố mà V.G Nesterov đã nêu, đối với nhiều vùng rừng ở Việt
Nam gió cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển của
đám cháy. Do vậy, ông đề nghị sử dụng phương pháp của V.G Nesterov nhưng
phải tính đến tốc độ gió. Tốc độ gió được xác định vào thời điểm 13 giờ ở độ
cao 10 - 12 m so với mặt đất. Công thức dự báo do ông đề xuất nhý sau:
Pc= P.(WF) (1.8)
Trong đó Pc: Chỉ tiêu khí tượng tổng hợp theo đề nghị của Cooper
P: Chỉ tiêu khí tượng tổng hợp tính theo công thức của V.G Nesterov trên

cơ sở điều chỉnh hệ số K theo lượng mưa ngày của Phạm Ngọc Hưng.


14
WF: Hệ số hiệu chỉnh có giá trị phụ thuộc vào tốc độ gió như biểu dưới đây:
Tớc độ gió

Giá trị hệ số WF

0 - 4 km/giờ

1.0

5 - 15 km/giờ

1.5

16 - 20 km/giờ

2.0

>20 km/giờ

3.0

Căn cứ vào kết quả xác định chỉ số Pc ở Việt Nam, A.N Cooper đã
phân cấp dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam thành 4 cấp như bảng 1.4
Bảng 1.4. Cấp nguy hiểm cháy thêm yếu tớ gió của A.N Cooper (1991)
Cấp cháy


Đặc trưng cấp cháy

Chỉ sớ Pc

Chỉ sớ theo màu

I

Có nguy cơ cháy thấp

0 - 4000

Xanh

II

Có nguy cơ cháy trung bình

4001 - 12000

Vàng

III

Có nguy cơ cháy cao

12001 - 30000

Da cam


IV

Có nguy cơ cháy rất cao

>30000

Đỏ

Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã đưa thêm nhân tố gió vào khi dự
báo nguy cơ cháy rừng. Điều này làm tăng độ chính xác của chỉ số nhất là đối
với các vùng gió có vận tốc lớn vào mùa khô. Nhưng biện pháp này chưa
khắc phục được nhược điểm chính của V.G Nesterov là khi khơng có mưa
nhiều ngày liên tục thì chỉ số Pc cứ tăng lên vơ hạn trong lúc đó cấp dự
báo chỉ có cấp IV. Do đó dự báo khơng cịn ý nghĩa nữa (IUCN, UNEP và
WWF, 1991)
Khi nghiên cứu quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp P của Nesterov với số
ngày khô hạn liên tục H (số ngày liên tục không mưa hoặc có mưa nhưng
lượng mưa nhỏ hơn 5mm). Phạm Ngọc Hưng (Phịng cháy, chữa cháy rừng.
Nxb Nơng nghiệp - Hà Nội, 1994) kết luận chỉ số P có liên hệ rất chặt chẽ với
H, hệ số tương quan giữa chúng đạt 0.81. Điều đó nói lên rằng số ngày khơ
hạn liên tục càng tăng thì khả năng xuất hiện cháy rừng càng lớn. Từ kết quả
phân tích tương quan của P và H tác giả đã xây dựng một phương pháp căn cứ


15
vào H để dự báo nguy cơ cháy rừng ngắn hạn và dài hạn cho từng vùng sinh
thái khác nhau. Công thức được áp dụng để dự báo như sau:
+ Dự báo hàng ngày: Hi = K.(Hi-1+1)
+ Dự báo nhiều ngày: Hi = K.(Hi-1+n)
Trong đó:

Hi: Số ngày khơ hạn liên tục
Hi-1: Số ngày khơ hạn liên tục tính đến trước ngày dự báo
K: Hệ số điều chỉnh lượng mưa. Nếu lượng mưa ngày a nhỏ hơn hoặc
bằng 5 mm thì K = 1, nếu lượng mưa lớn hơn 5 mm thì K = 0.
n: Số ngày khơ hạn, khơng mưa liên tục của đợt dự báo tiếp theo.
Sau khi tính được Hi sẽ tiến hành xác định khả năng cháy rừng theo
biểu tra lập sẵn cho địa phương trong 6 tháng mùa cháy.
Phương pháp này tính tốn rất đơn giản, tiện lợi trong sử dụng (vì tính
tốn đơn giản chỉ cần tính số ngày khơng mưa hoặc có mưa nhỏ hơn 5 mm).
Tuy vậy, phương pháp này vẫn cịn có một số hạn chế giống như phương
pháp chỉ tiêu tổng hợp, độ chính xác của phương pháp này cịn thấp hơn do
mới chỉ căn cứ vào một nhân tố là lượng mưa (Phạm Ngọc Hưng, 1988).
Từ năm 1991-1993 áp dụng phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ
tiêu tổng hợp cho Việt Nam và chỉ số khô hạn liên tục của Phạm Ngọc Hưng.
Khi áp dụng phương pháp dự báo này ở Bình Thuận, Võ Đình Tiến và những
nhà quản lý cháy rừng nhận thấy rằng hai phương pháp này tỏ ra khơng phù
hợp. Do đặc thù riêng, khí hậu của Bình Thuận được phân ra hai mùa rõ rệt,
mùa khô kéo dài 6 tháng từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa
mưa kéo dài 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10. Trong mùa khô hầu như khơng
có mưa trên 5 mm, do vậy ngay từ tháng 1 cấp dự báo cháy rừng thường tăng
vọt lên cấp V và cứ thế kéo dài cho đến hết mùa cháy thì tính thuyết phục
khơng cao. Mặt khác, ngun nhân cháy còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con
người do đó đây là yếu tố cần quan tâm.
Từ những bất cập sau 3 năm thực hiện hai biện pháp dự báo cháy rừng
trên ở Bình Thuận. Võ Đình Tiến cùng với các cộng tác viên đã đưa ra công
thức xác định chỉ tiêu nguy hiểm đối với cháy rừng ở Bình Thuận như sau:


16


Xi =

Di  Vi  Li  Ci
Ai  Wi

(1.11)

Trong đó:
Xi: Chỉ tiêu tổng hợp về cháy rừng ở Bình Thuận tháng i
Di: Nhiệt độ khơng khí trung bình tháng i
Li: Lượng người vào rừng trung bình tháng i
Ci: Số vụ cháy rừng trung bình tháng i
Ai: Lượng mưa trung bình tháng i
Wi: Độ ẩm khơng khí trung bình tháng i
Ở công thức xác định chỉ tiêu nguy hiểm cháy rừng trên, các tác giả đã
tính tới hầu hết các yếu tố khí tượng và tác động của xã hội có liên quan đến
nguyên nhân xuất hiện nguồn lửa trong rừng. Tuy nhiên, phương pháp này
còn hạn chế là chưa tính đến yếu tố vật liệu cháy và các yếu tố trong cơng
thức đều là các giá trị trung bình nên có ảnh hưởng lớn đến kết quả dự báo
(Phạm Ngọc Hưng, 1988; Võ Đình Tiến, 1995).
Sau thời gian nghiên cứu từ năm 1995-1997, Bế Minh Châu đã nghiên
cứu ảnh hưởng của điều kiện khí tượng đến độ ẩm và khả năng cháy của vật
liệu cháy dưới rừng tại một số vùng trọng điểm Thông ở miền Bắc Việt Nam.
Kết quả tác giả đã đưa ra được là biểu phân cấp cháy rừng theo độ ẩm vật liệu
cháy trên bảng 1.5
Bảng 1.5. Phân cấp cháy rừng theo độ ẩm VLC của T.S Bế Minh Châu
Cấp
cháy

Độ ẩm

VLC (%)

I

>50

II

35 - 50

III

Tốc độ cháy
(m/s)

Biến đổi của
tớc độ cháy

Khả năng xuất hiện
cháy

Khơng cháy

Khơng có khả năng cháy

0.002-0.0037

Cháy chậm

Ít có khả năng cháy


17 - 34.9

0.0038-0.0063

Tương đối
nhanh

Có khả năng cháy

IV

10 - 16.9

0.0064-0.0096

Nhanh

Có nhiều khả năng cháy

V

<10

>0.0096

Rất nhanh

Rất dễ cháy



×