Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm a h5n1 và h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh quảng nam năm 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.88 KB, 103 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TRANG

TÌNH HÌNH NHIỄM VÀ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH
HỌC CỦA VIRUS CÚM GIA CẦM A/H5N1 VÀ
H5N6 TẠI MỘT SỐ CHỢ BUÔN BÁN GIA CẦM
THUỘC TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2016- 2017

Chuyên ngành:

Thú Y

Mã ngành:

60 64 01 01

Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Tô Long Thành

2. PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được


cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Tô Long Thành và PGS.TS. Phạm
Ngọc Thạch đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Nội - Chẩn - Dược, Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung
tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Trang

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... v
Danh mục bảng............................................................................................................................ vi
Danh mục hình............................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... viii
Thesis abstract.............................................................................................................................. x
Phần 1. Mở Ðầu............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................... 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học của đề tài.................................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 3
2.1.


Giới thiệu chung về virus cúm gia cầm.......................................................... 3

2.1.1.

Khái niệm bệnh cúm gia cầm................................................................................ 3

2.1.2.

Tình hình bệnh cúm gia cầm trên Thế giới................................................... 3

2.1.3.

Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam........................................................ 5

2.1.4.

Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm............................................................................. 9

2.1.5.

Triệu chứng, bệnh tích bệnh cúm gia cầm................................................. 10

2.1.6.

Chẩn đoán bệnh......................................................................................................... 11

2.2.

Một số đặc điểm của virus cúm A.................................................................... 12


2.2.1.

Phân loại và danh pháp......................................................................................... 13

2.2.2.

Ðặc điểm hình thái và cấu trúc của virus cúm A...................................... 14

2.2.3.

Các loại kháng nguyên........................................................................................... 16

2.2.4.

Phương thức biến đổi của kháng nguyên HA và NA............................ 18

2.2.5.

Ðộc lực của virus cúm gia cầm......................................................................... 20

2.2.6.

Sự xuất hiện và lưu hành các nhánh virus A/H5N1, A/H5N6 tại Việt

Nam.................................................................................................................................. 21
Phần 3. Nội dung - nguyên liệu - phương pháp nghiên cứu............................. 26
3.1.

Ðịa điểm nghiên cứu............................................................................................... 26


3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................. 26

iii


3.3.

Đối tượng - vật liệu nghiên cứu........................................................................ 26

3.4.

Nội dung nghiên cứu.............................................................................................. 26

3.4.1.

Xác định được tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6.................. 26

3.4.2.

Xác định được một số đặc tính sinh học của virus cúm A/H5N1,

A/H5N6

27

3.5.


Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27

3.5.1.

Phương pháp phát hiện virus cúm A/H5N1, A/H5N6............................. 27

3.5.2.

Phương pháp giải trình tự gen.......................................................................... 29

3.5.3.

Phương pháp phân lập virus trên tế bào xơ phơi và trứng gà có phơi
30

3.5.4.

Xác định chỉ số EID50.............................................................................................. 31

3.5.5.

Xác định chỉ số TCID50........................................................................................... 31

3.5.6.

Phương pháp Reed- Meunch............................................................................. 31

3.5.7.

Phương pháp HA, HI giám định virus............................................................ 32


Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................... 34
4.1.

Tình hình chăn ni gia cầm tại tỉnh Quảng Nam................................... 34

4.2.

Chẩn đoán cúm A/H5N1, A/H5N6...................................................................... 35

4.2.1.

Chẩn đoán virus cúm týp A................................................................................. 35

4.2.2.

Chẩn đoán virus cúm A/H5.................................................................................. 37

4.2.3.

Chẩn đoán virus cúm A/H5N1, A/H5N6......................................................... 39

4.2.4.

Kết quả xác định sự lưu hành của virus cúm A/H5N1, A/H5N6 theo loài 42

4.2.5.

Kết quả xác định sự lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6 theo tháng
44


4.2.6.

Xác định nhánh virus cúm A/H5N1, A/H5N6............................................... 47

4.3.

Kết quả xác định một số đặc tính sinh học của virus cúm A/H5N1 và

A/H5N6.

55

4.3.1.

Phân lập và giám định virus cúm A/H5N1 và A/H5N6........................... 55

4.3.2.

Tính thích ứng trên phơi gà (xác định chỉ số EID50 )............................. 56

4.3.3.

Tính thích ứng trên tế bào xơ phôi gà (chỉ số TCID50).........................58

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 62
5.1.

Kết luận.......................................................................................................................... 62


5.2.

Kiến nghị........................................................................................................................ 62

Tài liệu tham khảo..................................................................................................................... 63

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADN
AI (Avian Influenza)
ARN
BCĐQG
CGC
Ct (Cycle Threshold)
CEF ( Chicken Embryo Fibroblats)
DEF ( Duck Embryo Fibroblats)
EID50( Embryo Infection Dose 50%)
ELISA (Enzyme-Linked ImmunoSorbent
Assay)
FAO (Food and Agriculture Organisation)
HA (Hemaglutinin)
HI (Hemagglutination Inhibition)
HPAI (Highly Pathogenic Avian Influenza )
IVPI (Intravenous Pathogenicity Index)
LPAI (Low Pathogenic Avian Influenza)
Mẫu1


Mẫu2
OIE (Office International des Epizooties)
rRT-PCR (Realtime Reverse Transcriptase –
Polymerase Chain Reaction)
TCVN
TCID50( Tissue Culture Infection Dose 50%)
WHO (World Health Organisation )


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sự phân bố theo thời gian của virus cúm gia cầm ở Việt Nam. 25
Bảng 3.1. Primer và probe để phát hiện virus cúm gia cầm A/H5N1, A/H5N6 28
Bảng 3.2. Thành phần của phản ứng Real time RT-PCR..................................... 28
Bảng 3.3. Trình tự primer để nhân gen HA.................................................................. 29
Bảng 3.4. Thành phần của phản ứng RT-PCR........................................................... 30
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp số liệu để tính tốn chỉ số EID50 và TCID50.........32
Bảng 4.1. Kết quả xét nghiệm virus cúm A.................................................................. 35
Bảng 4.2. Kết quả xét nghiệm cúm A/H5...................................................................... 37
Bảng 4.3. Kết quả xét nghiệm virus cúm A/H5N1 và A/H5N6............................ 40
Bảng 4.4. Kết quả xét nghiệm virus cúm A/H5N1, A/H5N6 theo loài.............42
Bảng 4.5. Kết quả xét nghiệm virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên gà theo tháng
44

Bảng 4.6. Kết quả xét nghiệm virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên vịt theo tháng
46

Bảng 4.7. Danh sách các mẫu gửi giải trình tự gen............................................... 48

Bảng 4.8. Danh sách các chủng virus cúm sử dụng làm tham chiếu..........49
Bảng 4.9. Kết quả xét nghiệm và phân lập virus...................................................... 55
Bảng 4.10. Kết quả thời gian gây chết phôi................................................................ 57
Bảng 4.11. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống/ chết của phôi trứng khi gây nhiễm virus

mẫu1, mẫu2............................................................................................................ 57
Bảng 4.12. Kết quả theo dõi virus gây nhiễm lên tế bào CEF............................ 59
Bảng 4.13. Kết quả theo dõi bệnh tích tế bào trên CEF khi gây nhiễm virus mẫu1,

mẫu 2.......................................................................................................................... 60

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sự phân bố của virus cúm A/H5.................................................................... 8
Hình 2.2. Cấu trúc của virus cúm A................................................................................ 14
Hình 2.3. Sự phân bố không gian của các nhánh virus cúm gia cầm từ tháng
7/2016 tới tháng 6/2017

24

Hình 4.1. Bản đồ tỉnh Quảng Nam................................................................................... 34
Hình 4.2. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A................................................................................... 36
Hình 4.3. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5/số mẫu xét nghiệm................................ 38
Hình 4.4. Tỷ lệ nhiễm virus A/H5/Số mẫu dương tính cúm A..........................38
Hình 4.5. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1 và A/H5N6/số mẫu xét nghiệm...40
Hình 4.6. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1, A/H5N6/số mẫu dương tính virus
cúm A/H5


41

Hình 4.7. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1, A/H5N6 theo loài............................... 43
Hình 4.8. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên gà theo tháng.........45
Hình 4.9. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên vịt theo tháng.........47
Hình 4.10. Cây phả hệ của các chủng virus cúm A/H5.......................................... 52
Hình 4.11. Cây phả hệ của các chủng virus cúm A/H5 nhánh 2.3.2.1c. ........53
Hình 4.12. Cây phả hệ của các chủng virus cúm A/H5 nhánh 2.3.4.4b.........54
Hình 4.13. Hình ảnh tế bào CEF khi phân lập và chuẩn độ virus .....................61

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Trang
Tên luận văn: Tình hình nhiễm và một số đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm A/H5N1 và
H5N6 tại một số chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2016 – 2017.

Chuyên ngành: Thú y

Mã số: 24 15 10 41

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên gà, vịt
tại một số chợ ở Quảng Nam qua đó để có những biện pháp quản lý việc
buôn bán gia cầm sống tại các chợ.
-

Xác định độc lực của các nhánh virus cúm A/H5N1, A/H5N6 lưu hành Quảng


Nam và sự biến đổi của các nhánh virus cúm A/H5N1, A/H5N6 (nếu có) giúp cho việc
quản lý dịch bệnh và đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin tại Quảng Nam.

Phương pháp nghiên cứu
Xét nghiệm virus cúm A/H5N1, A/H5N6 bằng phương pháp rRT –
PCR từ các mẫu swab thu được.
-

Lập cây phả hệ dựa trên kết quả giải trình tự của gen HA của các

chủng virus cúm A/H5N1 và A/H5N6 thu thập được trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam sử dụng phần mềm Biodit và Mega 7.
Nuôi cấy, phân lập virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên phôi trứng gà và
tế bào xơ phơi.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả đánh giá tỷ lệ nhiễm virus cúm cho thấy, virus cúm A/H5N1 và A/H5N6
lưu hành trên cả gà và vịt buôn bán tại một số chợ thuộc địa bàn tỉnh Quảng Nam
trong giai đoạn 6 tháng cuối năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017. Tỷ lệ lưu hành virus
cúm A là 10,46 %, virus cúm A/H5 là 1,94 %, virus cúm A/H5N1 là 0,28 % và A/H5N6 là
1,2%.Tỷ lệ lưu hành virus cúm H5N6 cao hơn so với H5N1 và tỷ lệ mắc trên vịt cao
hơn trên gà. Tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên gia cầm tại các chợ (chợ
Điện Bàn, chợ Núi Thành và chợ Phú Ninh) cao nhất vào các tháng 11 và tháng 1 với
H5N6, H5N1 là tháng 2, và thấp nhất là vào khoảng từ tháng 7 đến tháng 10 .
Kết quả phân tích di truyền (cây phả hệ dựa trên trình tự của gen HA của các virus
cúm thu thập được từ các chợ buôn bán gia cầm sống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam) cho

viii



thấy các chủng virus cúm A/H5N1 thuộc nhánh virus 2.3.2.1c, và các chủng virus cúm
A/H5N6 thuộc nhánh 2.3.4.4 b. Đây là các nhánh virus đang lưu hành rộng khắp cả nước,
đặc biệt là ở các tỉnh Miền Trung. Do đó, có thể sử dụng các loại vắc xin Navet-Vifluvac
(do Cơng ty Navetco sản xuất) và vắc xin H5N1 Re-5 (nhập khẩu từ Trung Quốc) theo
khuyến cáo của Cục Thú y để phịng bệnh Cúm gia cầm tại Quảng Nam.

Mơi trường thích hợp nhất cho sự phát triển nhân lên của virus CGC là trên môi
trường phôi trứng gà và môi trường tế bào xơ phôi gà. Như vậy, với kết quả chuẩn
độ của cả 2 virus trên 2 môi trường ni dưỡng này là có hiệu giá khá tương đồng
8

với nhau: 10 EID50/ml và 10

7,9

7,2

EID50/ml, 10

ix

7,4

TCID50/ml và 10

TCID50/ml.


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Trang

Thesis title: Avian Influenza situation and biological characterizations of A/H5N1
and H5N6 viruses in live bird markets in Quang Nam province, 2016-2017.

Major: Veterinary Medicine

Code: 24 15 10 41

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Study Objectives
-

Determine the prevalence of avian influenza A/H5N1 and A/H5N6 viruses

in chickens and ducks in live bird markets in Quang Nam province in order to
provide control measures for poultry trading in those live bird markets.

- Determine the virulence and to identify clade variants of avian
influenza A/H5N1 and A/H5N6 viruses circulating in Quang Nam province
(if any) to support the disease management and evaluate the effectiveness
of vaccine usage in Quang Nam province.
Methodologies
Testing avian influenza A/H5N1 and A/H5N6 viruses in obtained
swab samples by rRT - PCR method.
Generating a phylogenetic tree based on sequences of HA gien of
the A/H5N1 and A/H5N6 viruses collected in Quang Nam province using
Biodit and Mega 7 softwares.
Culturing and isolating avian influenza A/H5N1 and A/H5N6
viruses using chicken embryos eggs and chicken embryo fibroblats cells.
Main findings and conclusions
The results showed that A/H5N1 and A/H5N6 viruses circulated in both

chickens and ducks which were sold in some markets in Quang Nam province in
the last 6 months of 2016 and the first 6 months of 2017. The prevalence of
influenza A, A/H5, A/H5N1 and A/H5N6 viruses were 10.46%, 1.94%, 0.28% and
1.2% respectively. The prevalence of A/H5N6 virus was higher than A/H5N1 virus,
and the incidence in ducks was higher in chickens. The prevalence of A/H5N1,
A/H5N6 in some markets (such as Dien Ban, Nui Thanh and Phu Ninh markets)
was highest in November and January with H5N6 and with H5N1 was in February,
and the lowest prevalence was from July to October.

x


Phylogenetic analysis (phylogenetic tree generated based on sequences of
HA gene of the A/H5N1 and A/H5N6 viruses collected from live bird markets in Quang
Nam province) indicated that A/H5N1 viruses belonged to clade 2.3.2.1c, and A/H5N6
viruses belonged to clade 2.3.4.4. These two clades are widely circulating through
out the country, especially in the Central provinces. Therefore, Navet-Vifluvac
vaccine (manufactured by Navetco) and H5N1 Re-5 vaccine (imported from China)
can be used in Quang Nam as recommended by the Department of Animal Health.

The most suitable environment for the development of the avian influenza
virus is on the embryo environment and the chicken embryo cellular
environment. Thus, the titres of both viruses in these two media were titrated
8

fairly well: 10 EID50/ml and 10

7,9

EID50/ml, 10


xi

7,2

TCID50/ml and 10

7,4

TCID50/ml.


PHẦN 1. MỞ ÐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ÐỀ TÀI
Bệnh Cúm gia cầm (CGC) xảy ra lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối
năm 2003, đầu năm 2004 và được ghi nhận là do virus cúm A/H5N1 thể
độc lực cao (Highly Pathogenic Avian Influenza, HPAI) gây nên. Virus
cúm A/H5N1 thể độc lực cao không những gây thiệt hại lớn cho ngành
chăn ni mà cịn rất nguy hiểm đối với con người. Từ năm 2003 đến
6/2017, thế giới đã ghi nhận các ca bệnh trên người do cúm A/H5N1 ở 16
quốc gia, với tổng số 856 ca bệnh và 452 người chết, riêng Việt Nam có
127 trường hợp mắc bệnh và 64 người chết (WHO, 2017).
Đặc điểm của virus cúm A/H5N1 là biến đổi rất nhanh và đến nay đã có
nhiều biến chủng H5N1 được phát hiện tại nhiều nước từ châu Á sang châu
Âu. Việt Nam cũng đã phát hiện được nhiều biến chủng virus A/H5N1 khác
nhau, được phân loại thành các nhánh (clade) và phân nhánh (subclade) như
1, 1.1, 2.3.4, 2.3.2.1, 3, 5, 7.1, 7.2 (Nguyen et al., 2014). Các kết quả nghiên cứu
của các tác giả trong nước cho thấy có nhiều biến chủng virus cúm A/H5N1 và
A/H5N6 mới đã xuất hiện tại Việt Nam do sự tiến hóa của các chủng virus địa
phương hoặc do sự lây nhiễm từ các quốc gia khác thông qua buôn bán gia

cầm và các sản phẩm gia cầm hoặc chim di cư… làm giảm, thậm chí vơ hiệu
hóa hiệu quả của các chiến dịch phòng bệnh bằng vacxin.
Giám sát sự xuất hiện của virus CGC mới là việc làm cần thiết, nhằm
phát hiện sự có mặt của các biến chủng virus mới để có thể đưa ra các sách
lược phịng chống phù hợp. Việc thực hiện các đợt giám sát virus CGC ở các
chợ buôn bán gia cầm sống là rất quan trọng bởi chợ buôn bán gia cầm sống
tập trung một lượng lớn động vật được bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau,
từ các vùng địa lý rộng lớn và có thể là mơi trường thích hợp cho khả năng tái
tổ hợp, duy trì, nhân lên và lan truyền virus CGC độc lực cao cho gia cầm và
con người (Soares et al., 2010; Leung et al., 2007). Đồng thời, ở Việt Nam với
phương thức chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ và phân tán, phát hiện virus cúm tại
các địa phương thông qua chợ buôn bán gia cầm sống là cách tốt nhất.
Quảng Nam là một trong những tỉnh có quy mô chăn nuôi lớn đặc biệt là
chăn nuôi gia cầm. Dịch CGC có thể bùng phát và nguy cơ lây sang người là

1


rất cao, gây thiệt hại cho nền kinh tế của tỉnh. Vì vậy, để chủ động
trong cơng tác phịng chống dịch CGC tại địa phương, giảm thiểu
các tổn thất cho người nông dân và ngăn chặn dịch bệnh lây sang
người, chúng tơi tiền hành đề tài “ Tình hình nhiễm và một số đặc
tính sinh học của virus cúm gia cầm A/H5N1 và H5N6 tại một số
chợ buôn bán gia cầm thuộc tỉnh Quảng Nam năm 2016 – 2017".
Công việc này được tiến hành trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu sự
phân bố các biến chủng (clade) mới của viruscúm A/H5N1 trên đàn gia cầm
ở Việt Nam làm cơ sở cho việc phịng chống dịch bệnh đạt hiệu quả cao”,
có mã số ĐTĐL.CN-10/15 do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp kinh phí.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ÐỀ TÀI

Xác định tỷ lệ lưu hành virus cúm A/H5N1, A/H5N6 tại các
chợ buôn bán gia cầm sống ở tỉnh Quảng Nam.
Xác định nhánh của các chủng virus cúm A/H5N1, A/H5N6
thu được tại tỉnh Quảng Nam.
Xác định một số đặc tính sinh học của các chủng virus cúm
A/H5N1, A/H5N6 thu được tại tỉnh Quảng Nam.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ÐỀ TÀI
Xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm A/H5N1, A/H5N6 trên
gà, vịt tại một số chợ ở Quảng Nam qua đó để có những biện pháp
quản lý việc bn bán gia cầm sống tại các chợ.
-

Phân lập được virus CGC độc lực cao phục vụ cho cơng tác

chẩn đốn và lưu giữ giống virus. Điều này giúp cho việc có thơng
tin chủ động trong việc phát hiện sớm những nguy cơ dịch CGC có
thể xảy ra, chủ động nâng cao cơng tác phịng và chống bệnh CGC.

Thơng qua giải trình tự gen các chủng virus cúm A/H5N1,
A/H5N6 phân lập được để xác định các clade của virus cúm
A/H5N1, A/H5N6 lưu hành tại tỉnh Quảng Nam và sự biến đổi của
virus cúm A/H5N1, A/H5N6 (nếu có) giúp cho việc quản lý dịch
bệnh và đánh giá hiệu quả sử dụng vacxin tại Quảng Nam.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIRUS CÚM GIA CẦM
2.1.1. Khái niệm bệnh Cúm gia cầm

Bệnh CGC là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia cầm do virus
cúm A thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra.
CGC lần đầu tiên được phát hiện ở Italia vào năm 1878 với tên gọi là
dịch hạch gà (Fowl plague) (Stubb et al., 1965). Nhưng mãi tới năm 1901
mới xác định được yếu tố gây bệnh là căn nguyên siêu nhỏ có khả năng
qua màng lọc và tới năm 1955 mới xác định được chính xác nguyên nhân
gây bệnh CGC là vi rút cúm type A (A/H7N1 và A/H7N7) gây chết nhiều gà
và gà tây và các loài động vật khác (Beard et al., 1998).

Virus CGC chủ yếu gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà
điểu, các loại chim. Những loài chim di cư mang mầm bệnh và
thường không biểu hiện triệu chứng lâm sàng do chúng có sức đề
kháng tự nhiên. Lồi thủy cầm mang mầm bệnh là nguồn tàng trữ
và lây nhiễm cho các lồi gia cầm khác (Tơ Long Thành, 2006).
2.1.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới
2.1.2.1. Dịch cúm gia cầm thể độc lực cao
Kể từ khi bệnh CGC thể độc lực cao lần đầu tiên được xác
nhận tại Scotland vào năm 1959, đã có hơn 28 đợt bùng phát dịch
xảy ra trên toàn thế giới, trong đó có 8 đợt dịch lớn gây ra những
tổn thất kinh tế nghiêm trọng (Lupiani and Reddy, 2009):
-

Năm 1983, dịch CGC do virus cúm A/H5N2 gây ra tại Pennsylvania

(Mỹ) làm chết, tiêu hủy 17 triệu gà và gà tây với tổn thất kinh tế trực tiếp là
62 triệu đô la và tổn thất gián tiếp ước tính hơn 250 triệu đô la.

Năm 1994, dịch CGC do virus cúm A/H5N2 gây ra tại
Mexico, do virus H5N2 đột biến từ độc lực thấp sang độc lực cao.
-


Năm 1999, dịch CGC do virus A/H7N1 xảy ra tại Italia. Trong đợt

dịch này, hơn 14 triệu gia cầm đã bị giết để ngăn chặn dịch lây lan.

-

Năm 2002, tại Chi-lê xảy ra dịch CGC do virus A/H7N3 gây ra.

Tổn thất kinh tế trong đợt dịch này ước tính khoảng 31 triệu đơ la.

3


-

Năm 2003, dịch CGC do virus A/H7N7 xảy ra tại Hà Lan sau đó

dịch lan sang Bỉ và Đức. Đợt dịch đã làm 30 triệu gia cầm ở Hà Lan (1/4
đàn gia cầm của Hà Lan), 2,7 triệu gia cầm ở Bỉ, 400 nghìn gia cầm ở
Đức bị tiêu hủy. Tổn thất kinh tế ước tính khoảng 750 triệu bảng Anh.

-

Năm 2004, tại Canada xảy ra dịch CGC do virus A/H7N3 gây

ra. . Tổn thất kinh tế ước tính khoảng 300 triệu đô la.
-

Dịch CGC do virus A/H5N1: Virus A/H5N1 độc lực cao xuất hiện và


lưu hành ở mức độ thấp ở Đông Á từ 1996 đến 2003. Từ cuối năm 2003 đến
2012, dịch CGC A/H5N1 bùng phát ở nhiều nước châu Á, trong đó có Việt
Nam, lây lan nhanh chóng và liên tục tái bùng phát hàng năm ở nhiều nước
trên thế giới. Đến nay đã có nhiều nước và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch
CGC A/H5N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào,
Indonesia, Trung Quốc, Malaysia, Hong Kong, Việt Nam. Tính đến năm 2012
đã có tổng số 250 triệu gia cầm chết hoặc bị tiêu huỷ bắt buộc tại 63 quốc
gia và vùng lãnh thổ bùng phát dịch cúm (Swayne, 2012).

-

Trong năm 2014: Chủng virus cúm gia cầm H5N6 lần đầu tiên nổ

ra tại Trung Quốc vào 4-2014. Làm một bệnh nhân 49 tuổi ở tỉnh Tứ
Xuyên - Trung Quốc tử vong, đây cũng là bệnh nhân đầu tiên và duy
nhất trên thế giới nhiễm cúm A/H5N6 được ghi nhận vào thời điểm này.

2.1.2.2. Dịch cúm gia cầm thể độc lực thấp
Bệnh cúm do virus CGC thể độc lực thấp (LPAI) được xác định từ giữa
thế kỷ 20. Chủng virus độc lực thấp đầu tiên được phát hiện là chủng
Dinter phân lập được ở gà năm 1949, và được xác định là virus cúm
A/H10N7 năm 1960. LPAI cũng được phân lập từ vịt có triệu chứng đường
hô hấp trong khoảng từ 1953 – 1963 tại Canada, Cộng hòa Séc và Slovakia,
Anh, Ukraine. Virus CGC độc lực thấp gây bệnh đường hô hấp và giảm đẻ
ở gà tây tại Canada và Mỹ trong những năm đầu 1960. Virus CGC độc lực
thấp nằm trong subtype H5 cũng đã được phát hiện ở Canada 1966 và ở Mỹ
năm 1968. Năm 1971 virus cúm A/H7N3 cũng được phân lập ở Oregon từ
đàn gà tây có triệu chứng bệnh đường hơ hấp nhẹ. Từ 1971, nhiều chủng
virus CGC độc lực thấp thuộc subtype H5 và H7 cũng đã được phân lập.


4


Các đợt bùng phát bệnh do virus cúm độc lực thấp A/H9N2 cũng
đã được thông báo ở Đức, Italy, Ireland, Nam Phi, Mỹ, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Đông Nam Á, Trung Á, Iran và Pakistan và A/H9N2 được
xem là bệnh địa phương ở khắp Châu Á (Lupiani and Reddy, 2009).

2.1.2.3. Dịch cúm gia cầm ở người


người, virus cúm đã gây ra 8 đại dịch trong thế kỉ XVII, 5 đại

dịch trong thế kỉ XX. Đại dịch cúm lần đầu tiên được xác nhận đã
xảy ra vào những năm 1510 và 1580. Kể từ đó đến năm 2003, trên
tồn thế giới đã có những đợt dịch lớn (Kamps et al., 2006) sau:
Năm 1918 - 1919, một đại dịch cúm đã nổ ra và gây tử vong
khoảng 20

- 40 triệu người trên toàn thế giới. Các số liệu có sức thuyết phục
sau này cho thấy đại dịch này do virus cúm type A/H1N1 gây ra.
-

Cúm Châu Á - Asian Flu do virus cúm type A/H2N2 gây nên, bắt đầu

từ Hong Kong năm 1957, sau đó lan sang Đài Loan, Philippines, Singapore,
Việt Nam Ấn Độ, Anh,… Số người chết ước tính khoảng 1- 2 triệu người.

Cúm Hồng Kông do virus cúm type A/H3N2, xảy ra năm 1968

làm khoảng 700 nghìn người chết.
Cúm Nga - “Russia flu” do virus cúm type A/H1N1 xảy ra
năm 1977. Dịch xảy ra bắt đầu từ Nga sau đó lan ra toàn thế giới.
-

Từ 2003 đến 2017 dịch CGC do virus A/H5N1 đã làm 856 người mắc cúm

A/H5N1, trong số đó 452 trường hợp đã tử vong chiếm 52,8% (WHO, 2017).

2.1.3. Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam
Bệnh CGC xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng
12/2003 (Bùi Quang Anh, 2005; BCĐQG, 2005) do virus CGC A/H5N1
độc lực cao (HPAI) gây ra. Sau đó, bệnh liên tục tái phát hàng năm và
thường vào lúc chuyển mùa, nhất là vụ Đông – Xuân. Theo Cục Thú
y, tính tới năm 2010 thì có 6 đợt dịch (epidemic) CGC A/H5N1 xảy ra:
-

Đợt 1: Từ tháng 12/2003 đến tháng 3/2004: Dịch bệnh đã xảy ra ở

2.574 xã, phường, 381 huyện, thị thuộc 57 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm
mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 43,9 triệu con (gà: 30,4 triệu con; thuỷ cầm:
13,5 triệu con). Trong năm 2003 có 3 người tử vong do virus cúm A/H5N1.

5


-

Đợt 2: Từ tháng 4 đến tháng 11/2004: Dịch phát ra rải rác với quy mơ nhỏ


các hộ gia đình chăn nuôi gia cầm, bệnh xuất hiện ở 46 xã, phường tại 32 huyện,
quận, thị xã thuộc 17 tỉnh, thành phố. Thời gian cao điểm nhất là tháng 7, sau đó
giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có 1 điểm phát dịch. Tổng số gia cầm mắc
bệnh, chết và tiêu huỷ là 84.078 con (gà: 55.999 con, vịt: 8.132 con). Trong năm
2004, có 29 người mắc bệnh và 20 người chết do nhiễm virus A/H5N1.

-

Đợt 3: Từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005: Dịch xuất hiện ở 670 xã tại

182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố. Số gia cầm bị tiêu huỷ là 470.495 con gà,
825.689 con vịt, ngan. Trong năm 2005, có 61 ca bị nhiễm virus cúm A/H5N1


-

người, trong đó có 19 ca tử vong.
Đợt 4: Từ tháng 10/2005 đến 01/2006: Dịch xảy ở cả 3 miền với

24 tỉnh, thành phố tái phát. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là 3.972.763 con
trong đó gà là 1.338.523 con; thuỷ cầm và loài khác là 2.135.081 con.

Đợt 5: Bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007. Dịch không
tập trung mà rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và có thể chia nhiều đợt:
Từ 12/2006 đến 3/2007 dịch xảy ra trên 83 xã, phường của 33 quận,
huyện thuộc 11 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu
huỷ là 103.092 con, trong đó có 13.622 con gà; 89.472 con ngan, vịt.
Từ 5/2007 đến 8/2007, dịch xảy ra ở 167 xã, phường của 10 huyện, thị
thuộc 23 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là
294.894 con (21.525 con gà; 264.549 con vịt và 8.775 con ngan). Sau khi bị

khống chế trong vòng 1 tháng, đến tháng 10/2007, dịch lại tái phát ở 15 xã,
phường của 9 huyện, quận, thị trấn thuộc 6 tỉnh, thành phố. Năm 2007, có 8
người bị nhiễm virus cúm A/H5N1, trong đó có 5 người tử vong.

-

Đợt 6: Từ đầu năm 2008, dịch xảy ra rải rác tại 57 xã, phường

của 40 huyện, thị thuộc 21 tỉnh. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là 60.090
con, trong đó có 23.498 con gà, 36.592 con thuỷ cầm. Năm 2008, có
6 người nhiễm virus cúm A/H5N1 trong đó có 5 người tử vong.
-

Năm 2009, dịch CGC đã xảy ra ở 71 xã, phường, thị trấn

của 35 huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh, thành phố với tổng số gia cầm
mắc bệnh, chết và tiêu hủy trên 105.601 con. Năm 2009, có 5 người
nhiễm và tử vong do virus cúm A/H5N1 (Tống Xuân Độ, 2009).

6


-

Năm 2010, dịch CGC đã xảy ra ở ít nhất 63 xã, phường của 37

huyện, quận thuộc 24 tỉnh, thành phố, làm hơn 76.000 con gia cầm mắc
bệnh, chết và buộc phải tiêu hủy, trong đó chủ yếu là vịt (chiếm hơn
70%). Trong năm 2010, có 7 ca mắc A/H5N1 ở người và có 2 ca tử vong.
-


Năm 2011, cả nước xảy ra 92 ổ dịch tại 71 xã của 40 huyện thuộc

21 tỉnh làm 99.780 con gia cầm mắc bệnh (37.558 con gà; 61.171 con vịt
và 1.051 con ngan), tiêu huỷ 132.667 con gia cầm các loại.

-

Năm 2012, cả nước xảy ra 374 ổ dịch, phân bố chủ yếu ở

Miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Trong 3 tháng đầu năm, dịch CGC đã
xảy ra ở 59 xã/ phường của 42 huyện /quận thuộc 14 tỉnh/ thành.
Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 66.373 con, trong
đó gồm 8.711 gà, 56.550 vịt, 1.112 ngan.
-

Năm 2013, dịch CGC A/H5N1 đã xảy ra tại 50 xã, phường của

23 huyện, quận thuộc 7 tỉnh, làm 59.829 con gia cầm mắc bệnh, số
gia cầm chết và tiêu hủy là 79.522 con.
-

Năm 2014, dịch CGC A/H5N1 đã xảy ra tại 158 xã, phường của

93 huyện, quận thuộc 33 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 212.600
con, trong đó gà là 84.972 con, vịt là 136.426 con. Trong năm 2014 có
6 xã của 6 huyện thuộc 6 tỉnh có ổ dịch cúm A/H5N6, tổng số gia cầm
mắc bệnh và phải tiêu hủy do mắc cúm A/H5N6 là 17.188 con.

Năm 2015, dịch CGC A/H5N1 đã xảy ra tại 39 xã, phường của

21 huyện, quận thuộc 21 tỉnh, làm 32.828 con gia cầm mắc bệnh.
-

Trong 6 tháng đầu năm 2016 trên địa bàn cả nước đã ghi

nhận 8 ổ dịch cúm gia cầm H5N1 và H5N6. Trong đó có 6 ổ dịch
cúm A/H5N6 tại 6 xã thuộc 6 huyện của 5 tỉnh Quảng Ngãi, Kon
Tum, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Nghệ An và có 2 ổ dịch cúm gia
cầm A/H5N1 xảy ra tại 2 xã thuộc 2 huyện của thành phố Cần Thơ.
Số gia cầm chết và buộc phải tiêu hủy là 10.945 con.
Từ năm 2004 đến 2009, các ổ dịch CGC xuất hiện chủ yếu ở
các tỉnh Miền Bắc và các tỉnh Miền Nam. Từ 2010 đến 2014, các ổ
dịch có tính chất phân tán xảy ra ở nhiều tỉnh trong cả nước bao
gồm cả các tính Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam (Hình 2.1).

7


Hình 2.1. Sự phân bố của virus cúm A/H5
Nguồn: FAO (2016)

8


2.1.4. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm
2.1.4.1. Phân bố dịch bệnh
Sự phân bố và lưu hành virus CGC xảy ra trong phạm vi toàn
cầu do sự di trú của các dã cầm, do đó rất khó dự đốn khi nào virus
xuất hiện, gây thành dịch cho đàn gia cầm ni và việc ngăn chặn sự
tiếp xúc giữa các lồi dã cầm với lồi gia cầm ni có ý nghĩa quan

trọng trong việc phát triển chăn nuôi gia cầm (Cục Thú y, 2004).

2.1.4.2. Ðộng vật cảm nhiễm
Gà, ngan, vịt, chim cút mọi lứa tuổi đều mắc cúm nhưng bệnh thường
ở gia cầm 4-6 tuần tuổi. Gia cầm dễ mắc bệnh và có tỷ lệ chết cao nhất ở
nơi bệnh phát ra lần đầu, ở gia cầm sắp đẻ hoặc thời kỳ đẻ cao nhất. Gia
cầm có khả năng sản xuất càng cao thì càng mẫn cảm với virus. Gia cầm
mái dễ bị nhiễm virus cúm hơn con trống (Suarez and Mary, 2008).

Virus CGC có thể gây bệnh cho các lồi động vật có vú khác
như lợn, ngựa, chồn, hải cẩu, cá voi... và cả con người. Nhiều
nghiên cứu mới đây cho thấy lồi mèo, vốn được coi là khơng cảm
nhiễm với virus cúm, cũng mắc bệnh và chết (Beard et al., 1991).
2.1.4.3. Vật mang virus
Virus cúm đã phân lập được ở hầu hết các loài chim hoang dã như vịt
trời, thiên nga, hải âu, mịng biển, vẹt, vẹt đi dài, vẹt mào, chim thuộc họ sẻ,
diều hâu. Tần suất và số lượng virus phân lập được ở thủy cầm, đặc biệt vịt
trời đều cao hơn các loài khác (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004).
Vịt từ khi bị nhiễm đến khi bắt đầu thải virus trong vòng 30 ngày. Virus
được duy trì trong đàn vịt trời cho tới mùa sinh sản tiếp theo lại truyền cho
các con non theo đường tiêu hóa do virus bài thải theo phân, gây ô nhiễm ao,
hồ (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004; Cục Thú y, 2004).

Kết quả điều tra thủy cầm ở Bắc Mỹ cho thấy trên 60 % chim non bị
nhiễm virus do tập hợp đàn trước khi di trú. Sự kết hợp các kháng
nguyên bề mặt H và N của các phân type virus cúm A diễn ra ở chim
hoang dã, virus không gây độc đối với vật chủ, được nhân lên ở đường
ruột của chim khiến cho các loài này mang virus và là nguồn gieo rắc
virus cho các loài khác, đặc biệt là gia cầm (Alexander, 2000).


9


2.1.4.4. Sự truyền lây
Khi gia cầm nhiễm virus cúm, virus được nhân lên trong đường hơ hấp và
đường tiêu hóa. Sự truyền lây của bệnh được thực hiện theo 2 phương thức.

Lây trực tiếp: Do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắc
bệnh thơng qua các hạt khí dung được bài tiết từ đường hô hấp
hoặc qua phân, thức ăn, nước uống bị nhiễm virus.
-

Lây gián tiếp: Qua các hạt khí dung trong khơng khí ở khoảng cách gần

hoặc những dụng cụ chăn nuôi, phân, thức ăn, nước uống, quần áo, giầy dép,
phương tiện vận chuyển, lồng nhốt, chim, thú, cơn trùng có mang mầm bệnh.

Virus cúm dễ dàng truyền tới vùng khác do con người,
phương tiện vận chuyển, dụng cụ và thức ăn chăn nuôi. Phần lớn
các ổ dịch CGC do sự lây lan thứ cấp thông qua con người (Bùi
Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004; Cục Thú y, 2004).
2.1.5. Triệu chứng, bệnh tích bệnh cúm gia cầm
2.1.5.1. Triệu chứng
- Trên đàn gia cầm
Thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến 21 ngày, có trường hợp kéo
dài đến 28 ngày. Gia cầm bệnh sốt cao, chảy nước mắt, đứng tụm
một chỗ, lông xù, phù đầu và mắt, da tím tái, chân xuất huyết, chảy
nước dãi ở mỏ. Triệu chứng chung là giảm hoạt động, giảm tiêu
thụ thức ăn, gầy yếu (Tô Long Thành, 2004).
- Trên người

Đối với người, sau khi nhiễm, thời gian ủ bệnh từ 1 đến 5 ngày trung
o

bình là khoảng 3 ngày. Lúc đầu bệnh nhân sốt cao 39 C và kéo dài từ 1 đến
3 ngày, bệnh nhân cảm thấy khó chịu, tồn thân ê ẩm, ho, sổ mũi nhức đầu,
khó thở, kèm theo các rối loạn về thính giác và thị giác. Đặc biệt, chủng
virus cúm A/H5N1 gây tỉ lệ tử vong rất cao cả ở gia cầm và trên người
(Claas et al., 1998; Hui, 2008). Trong trường hợp không xảy ra những biến
chứng phức tạp, sự gây nhiễm tự giới hạn và bệnh nhân tự phục hồi trong
vòng một tuần. Tuy nhiên, nếu bị biến chứng viêm phổi do virus hoặc do vi
khuẩn hoặc cả hai thì bệnh có thể trở nên trầm trọng thậm chí có thể dẫn
đến tử vong (Bauer et al., 2006; Gambotto et al., 2008).

10


2.1.5.2. Bệnh tích
Theo Lê Văn Năm (2004) mức độ biến đổi bệnh tích của bệnh CGC đa
dạng phụ thuộc vào độc lực virus, quá trình diễn biến của bệnh. Một số biến
đổi của bệnh CGC như: Mào và tích thâm tím, phù nề, xuất huyết dưới da và rìa
tích. Xuất huyết dưới da ống chân thành vệt, nốt. Khí quản viêm xuất huyết,
chứa nhiều đờm. Túi khí phù nề, thành túi khí dầy và có nhiều fibrin bám dính.
Phổi viêm cata, xuất huyết đến viêm fibrin làm phổi dính vào lồng ngực. Viêm
xuất huyết đường ruột, đặc biệt vùng hậu môn, van hồi manh tràng, dạ dày
tuyến và niêm mạc tá tràng. Bao tim tích nước vàng, xuất huyết màng bao tim,
mỡ vành tim, cơ tim. Lách biến màu lốm đốm vàng, rắn chắc hơn bình thường.
Tụy khơ, xuất huyết. Viêm xuất huyết buồng trứng, ống dẫn trứng, nhiều
trường hợp trứng non dập vỡ, xoang bụng tích nước vàng lợn cợn. Xuất huyết
màng treo ruột, màng bao dạ dày tuyến, dạ dày cơ, màng xương lồng ngực có
thể coi là đặc điểm riêng của bệnh CGC.


Các biến đổi đặc trưng về tổ chức học bao gồm phù nề, xung
huyết, xuất huyết và thâm nhập bạch cầu đơn nhân ở cơ vân, cơ tim,
lách, phổi, mào, tích, gan, thận, mắt và thần kinh. Ngồi tế bào bạch
cầu đơn nhân cịn có tế bào đặc trưng cho phản ứng viêm, hoại tử.

2.1.6. Chẩn đoán bệnh
2.1.6.1. Chẩn đoán dựa vào dịch tễ học
Căn cứ vào các yếu tố dịch tễ như bệnh lây lan nhanh, nhiều loại gia cầm,
gia cầm ở mọi lựa tuổi đều mắc bệnh, tỷ lệ chết cao lên tới 100%. Bệnh thường
xảy ra ở những vùng có ổ dịch cũ, những nơi gia cầm chưa được tiêm phòng
vacxin cúm hoặc tiêm phòng chưa đủ thời gian đáp ứng miễn dịch, hoặc đã
tiêm phòng nhưng qua khảo sát hiệu giá kháng thể bảo hộ chỉ đạt mức thấp.

2.1.6.2. Chẩn đoán dựa vào triệu chứng và bệnh tích
Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích điển hình của
bệnh (mục 2.1.5.1 và mục 2.1.5.2) để chẩn đoán bệnh. Trong trường hợp
gia cầm chết cấp tính thì biểu hiện bệnh tích thường khơng điển hình.

2.1.6.3. Chẩn đốn phịng thí nghiệm
Chẩn đốn virus học: Ni cấy, phân lập virus trên trứng gà
có phơi ấp 8-10 ngày hoặc trên mơi trường tế bào xơ phôi. Giám
định virus trong dịch nuôi cấy bằng các phản ứng HA, HI.

11


Chẩn đoán và giám định virus bằng kỹ thuật Real time RT-PCR
(rRT PCR). Hiện nay kỹ thuật này đã được ứng dụng rộng rãi và
thường quy ở Việt Nam, cũng như nhiều nước trên thế giới.

Chẩn đoán huyết thanh học sử dụng phản ứng HA, phản ứng HI,
phản ứng EELISA để phát hiện kháng thể.
2.1.6.4. Phòng bệnh
Để phòng bệnh đạt hiệu quả cao, giảm tổn thất cho ngành
chăn nuôi cần phối hợp nhiều biện pháp bao gồm:
Tăng cường các biện pháp an tồn sinh học tại các trại chăn ni để làm
giảm nguy cơ lây nhiễm virus do con người, động vật, các phương tiện và dụng
cụ vào trại chăn ni như kiểm sốt vận chuyển, tiêu độc, sát trùng chuồng trại,
phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, sử dụng quần áo bảo hộ.

Tiêm phòng vacxin cho đàn gia cầm giúp gia cầm giảm sự
mẫn cảm với mầm bệnh, giúp hỗ trợ loại trừ, kiểm soát dịch bệnh
và làm giảm mức độ bài thải virus ra mội trường.
Kiểm soát vận chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm để giảm
thiểu sự lây lan dịch bệnh từ vùng dịch sang vùng khơng có dịch.
Kiểm sốt giết mổ: Xây dựng các lị giết mổ gia cầm tập trung để
kiểm sốt nguồn gốc và tình hình dịch bệnh của gia cầm giết mổ, áp dụng
dây chuyền giết mổ tự động và đóng gói sản phẩm khi đưa ra tiêu thụ.
Giám sát chủ động bệnh CGC nhằm phát hiện sớm ổ dịch và sự lưu
hành của vi rút cúm để cảnh báo sớm nguy cơ phát sinh dịch bệnh, nguy cơ
mất vệ sinh an toàn thực phẩm, nguy cơ virus cúm xâm nhập vào Việt Nam.

Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng định kỳ tại cơ sở chăn nuôi, các chợ
buôn bán gia cầm sống để diệt trừ mầm bệnh ở ngồi mơi trường.

Phát hiện và chẩn đoán nhanh các ổ dịch,...thực hiện các
biện pháp phòng chống dịch theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
Truyên truyền, vận động người dân không buôn bán gia cầm
sống tại các chợ và khu vực đông dân cư, khai báo với cán bộ thú
y khi thấy gia cầm có biểu biện bệnh.

2.2. MỘT SỐ ÐẶC ÐIỂM CỦA VIRUS CÚM A
Họ Orthomyxoviridae bao gồm 4 nhóm virus, đó là: Nhóm virus cúm A

12


×