Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp dịch vụ du lịch tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.49 KB, 26 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại đổi mới, Việt Nam đã và đang hội nhập vào tiến trình thương
mại hóa. Sự kiện gia nhập WTO đang mở ra cho nền kinh tế Việt Nam cơ hội thể
hiện vị thế của mình với bè bạn năm châu. Cùng với tiến trình toàn cầu hóa trong
nền kinh tế thì phát triển dịch vụ du lịch là một xu hướng tất yếu. Ngày nay, du lịch
– ngành công nghiệp không khói đã trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn - một
ngành kinh tế tổng hợp mang lại nguồn thu đáng kể cho thu nhập quốc gia. Để
cạnh tranh thắng lợi trong quá trình toàn cầu hóa thì các doanh nghiệp phải đặt ưu
tiên hàng đầu vào việc cung cấp chất lượng dịch vụ hoàn hảo nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng. Điều đó đỏi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực của mình, đưa năng suất lao động lên thành vũ khí cạnh
tranh hàng đầu. Du lịch Việt Nam là một ngành đặc biệt chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Ở nước ta
hiện nay, năng suất lao động chưa thực sự cao và ổn định. Điều đó có nghĩa là
chúng ta chưa thể cung cấp một dịch vụ hoàn hảo với chất lượng tốt nhất cho khách
hàng. Đối với kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng, điều này có thể ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động, gây tác động không tốt đến chiến lược đưa dịch vụ du lịch trở
thành một ngành công nghiệp mũi nhọn của ngành. Chính vì
những lý do trên; với mong muốn tìm được một số giải pháp nâng cao năng suất lao
động trong các doanh nghiệp dịch vụ du lịch, qua đó phục vụ cho lợi ích lâu dài
phát triển ngành dịch vụ du lịch; nhóm chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “ Giải
pháp nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp dịch vụ du lịch tại Việt
Nam” làm đề tài thảo luận của mình. Trong quá trình làm
bài, nhóm chúng tôi đã hết sức cố gắng, nhưng vẫn không thể tránh được những thiếu
sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý, ủng hộ của giảng viên hướng dẫn và các
bạn . Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội: ngày 29 tháng 10 năm 2008
Nhóm 12
1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG


1.1. Khái niệm chung về năng suất lao động.
Theo các quan niệm cho rằng năng suất lao động là năng lực sản xuất của
người lao động, là hiệu quả (hiệu suất ) của lao động.
• Năng suất lao động được xem xét dưới hai góc độ:
- Dưới góc độ là ngành sản xuất: năng suất lao động thể hiện bằng tổng
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Dưới góc độ là ngành dịch vụ (các sản phẩm đầu ra là sản phẩm phi vật
chất): các sản phẩm đầu ra rất khó có thể đo lường được, cho nên năng suất lao
động thể hiện qua mức doanh thu bình quân trên một đơn vị lao động.
Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao
động trong quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh mối quan hệ tương quan giữa
kết quả đạt được trong quá trình sản xuất với chi phí lao động sống bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Trong đó:
• Kết quả đạt được có thể được đo lường dưới hai góc độ:
-Dưới góc độ giá trị: thông thường kết quả đạt được là doanh thu hoặc lợi
nhuận của doanh nghiệp.
-Dưới góc độ là hình thái hiện vật: kết quả đạt được trong ngành dịch vụ du
lịch có thể được xác định bằng các chỉ tiêu: số lượt khách hoặc số ngày khách, số
ghế đã phục vụ.
• Chi phí lao động sống cũng có thể được xem xét dưới hai góc độ hiện vật
và góc độ giá trị:
-Dưới góc độ giá trị: đó chính là chi phí tiền lương, tiền công…
-Dưới góc độ hiện vật: thể hiện qua thời gian làm việc, số lao động làm
việc…
2
1.2. Năng suất lao động trong kinh doanh dịch vụ du lịch.
1.2.1. Các chỉ tiêu biểu hiện năng suất lao động trong kinh doanh dịch vụ du
lịch.
1.2.1.1.Chỉ tiêu hiện vật:

a. Khái niệm.
Năng suất lao động là số lượng sản phẩm bình quân của một nhân viên hoặc
một người lao động sống tạo ra hoặc thực hiện được trong 1 đơn vị thời gian.
Công thức xác định: W =
Trong đó: - W: năng suất lao động
- S: số lượng sản phẩm
- R: số lao động
b. Ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng chỉ tiêu hiện vật.
• Ưu điểm:
- Khi sử dụng chỉ tiêu hiện vật, ta có thể đánh giá và đo lường khá chính xác
về năng suất lao động vì sản lượng sản phẩm đầu ra và số lượng lao động bình quân
đều không phụ thuộc vào yếu tố giá.
• Hạn chế:
- Chỉ tiêu hiện vật không đánh giá được năng suất lao động một cách tổng
hợp vì khi doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, sản xuất nhiều loại sản phẩm hay
tính năng, đặc điểm của chi phí đầu vào… khác nhau. Do đó khó có thể đánh giá
được số lượng sản phẩm tạo ra trong kỳ. vì vậy cũng rất khó đánh giá, thậm chí
không thể đánh giá được năng suất lao động.
- Chỉ tiêu hiện vật không được sử dụng để so sánh hiệu quả sử dụng lao động
giữa các doanh nghiệp với nhau được.
- Thường không được sử dụng trong các doanh nghiệp dịch vụ như lĩnh vực
doanh nghiệp du lịch do sản phẩm của lĩnh vực này là sản phẩm vô hình, không có
tính đồng nhất về thời gian, đối tượng, chủ thể phục vụ… vì vậy, dịch vụ của chúng
cũng khác nhau.
3
Do có những ưu điểm và hạn chế như trên, chỉ tiêu hiện vật thường chỉ được
áp dụng trong phạm vi từng phòng, từng bộ phận mà không được áp dụng phổ biến.
1.2.1.2. Chỉ tiêu giá trị
a. Khái niệm.
Năng suất lao động là mức doanh thu bình quân của một nhân viên kinh doanh

trong một thời gian nhất định, hoặc là lượng lao động hao phí bình quân cho một
đơn vị doanh thu.
Công thức xác định: W =
Trong đó: - W: năng suất lao động
- D: doanh thu
- R: số lao động
b. Ưu điểm và hạn chế của chỉ tiêu giá trị.
• Ưu điểm:
- Chỉ tiêu giá trị được sử dụng phổ biến hơn so với chỉ tiêu hiện vật. trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch, có thể sử dụng để đánh giá năng suất lao
động một cách tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, do có thể dễ dàng xác định được
múc doanh thu bình quân của doanh nghiệp dù doanh nghiệp đó là doanh nghiệp đa
ngành, kinh doanh nhiều loại sản phẩm…
- Có thể sử dụng chỉ tiêu giá trị để so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các
doanh nghiệp
- Có thể sử dụng được trong các doanh nghiệp dịch vụ và doanh nghiệp sản
xuất
• Hạn chế:
Khi xác định doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chỉ số giá, kéo
theo sự ảnh hưởng của giá lên năng suất lao động. vì vậy mà việc xác định năng
suất lao động chưa đạt được độ chính xác như yêu cầu.
Do có những ưu điểm và hạn chế như trên, chỉ tiêu giá trị thường được sử dụng
rộng rãi hơn trong các doanh nghiệp dịch vụ du lịch.
4
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động trong kinh doanh dịch
vụ du lịch.
1.2.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan.
Là những nhân tố bên trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp có có khả năng
chi phối, kiểm soát, tác động tới…Bao gồm:
* Lao động: lao động trong doanh nghiệp có khả năng tác động lên năng suất

lao động ở các khía cạnh:
- Số lượng, chất lượng lao động, cơ cấu lao động (giới tính, độ tuổi, trình độ
chuyên môn…) phụ thuộc vào sức khỏe của người lao động.
- Trí lực của người lao động: phản ánh trình độ, chất lượng công việc của
người lao động thông qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao sẽ làm cho
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp càng cao, tổng cung sẽ tăng lên và kích cầu
làm doanh thu của doanh nghiệp tăng lên, năng suất lao động tăng.
- Tư tưởng của người lao động: quyết định thái độ, kết quả làm việc, điều này
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đó tác động
lên năng suất lao động.
- Sự khuyến khích về mặt vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh
nghiệp (khuyến khích bằng khen thưởng, phúc lợi, đào tạo nâng cao trình độ cho
người lao động). Doanh nghiệp càng quan tâm tới người lao động càng làm cho họ
gắn bó hơn với doanh nghiệp, do đó mà năng suất lao động được tăng lên.
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp: thể hiện chủ yếu ở việc đầu
tư, trang bị hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị làm việc…trong doanh
nghiệp, tạo môi trường và công cụ làm việc hữu hiệu cho người lao động, vì vậy kết
quả làm việc của người lao động được nâng cao.
* Công tác tổ chức và quản lý kinh doanh: Thể hiện thông qua chức năng
của nhà quản trị trong việc bố trí và sử dụng lao động có phù hợp hay không. Nếu
nhà quản trị bố trí cơ cấu lao động hợp lý sẽ tác động tích cực đến chất lượng lao
động và hiệu quả lao động và sẽ làm tăng năng suất lao động. Ngược lại, nếu nhà
5
quản trị không quan tâm tới việc bố trí, tổ chức cơ cấu lao động sẽ làm giảm chất
lượng lao động và năng suất lao động.
* Yếu tố đối tượng lao động.
- Nguyên vật liệu đầu vào: nếu được dự trữ ổn định, luôn cung cấp kịp thời
cho sản xuất, nhịp độ sản xuất được đảm bảo, nhân viên sẽ làm việc tốt hơn, do đó
mà làm tăng năng suất lao động.
- Khách hàng: trong lĩnh vực dịch vụ, khách hàng được coi là đối tượng lao

động. Để có thể hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải dự trữ khách hàng
– hàng chờ trong doanh nghiệp dịch vụ, có nghĩa là doanh nghiệp luôn luôn có một
số lượng khách chờ đợi để tiêu dùng sản phẩm của mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp
cũng cần phải cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng trong lúc chờ đợi, giảm
thời gian chờ đợi trong tình trạng lo âu nhằm giữ chân khách hàng.
1.2.2.2. Nhóm nhân tố khách quan.
* Giá cả: giá cả của các loại hàng hóa dịch vụ đầu ra, giá cả của các chi phí
đầu vào cũng tác động lên năng suất lao động của doanh nghiệp.
* Chế độ, chính sách của Nhà nước: như chính sách thuế, các thủ tục xuất
nhập cảnh… những chính sách này cũng tác động lớn đến năng suất lao động của
doanh nghiệp. Nếu các chính sách, thủ tục đơn giản, không rườm rà, phức tạp sẽ
giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của
doanh nghiệp; điều này sẽ làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp.
* Cạnh tranh: để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, doanh nghiệp
cần phải chú trọng vào việc đầu tư trang thiết bị, máy móc, cải tiến chất lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng…nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối đa các lợi thế của mình để có thể tồn tại và
phát triển nâng cao năng suất lao động.
* Tính thời vụ: ảnh hưởng rất lớn đối với các doanh nghiệp dịch vụ du lịch.
Vào chính vụ, năng suất lao động cao nhất và trái vụ năng suất lao động thường rất
thấp, nên doanh nghiệp cần chuyển khách hàng từ chính vụ sang trái vụ.
1.3. Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động trong kinh doanh dịch vụ du lịch.
6
1.3.1. Khái niệm:
Tăng năng suất lao động là việc tăng mức doanh thu bình quân của một nhân
viên kinh doanh trong một thời kỳ nhất định hoặc là việc tăng năng lực sản xuất của
người lao động, tăng hiệu quả sử dụng lao động sống. Tăng năng suất lao động thực
chất là việc tiết kiệm lao động sống, bằng cách khuyến khích lao động, doanh
nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh sẽ làm tăng số lượng lao động, tăng doanh thu,
và vì thế sẽ làm tăng năng suất lao động.

1.3.2. Các quan điểm tăng năng suất lao động.
- Tăng doanh thu, giữ nguyên số lượng lao động.
- Giảm doanh thu, số lao động giảm với tốc độ nhanh hơn tốc độ giảm của
doanh thu.
- Giữ mức doanh thu không đổi, và giảm lượng lao động bình quân.
- Tăng doanh thu và tăng số lượng lao động, nhưng tốc độ tăng của doanh thu
nhanh hơn tốc độ tăng của lao động.
Thông thường cách tốt nhất mà các doanh nghiệp áp dụng để làm tăng năng
suất lao động là cùng tăng doanh thu và số lượng lao động nhưng tốc độ tăng của
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của lao động. vì khi đó doanh nghiệp có thể mở
rộng quy mô kinh doanh, tiết kiệm chi phí lao động sống.
1.3.3. Ý nghĩa của việc tăng năng suất lao động.
- Đối với nền kinh tế: tăng năng suất lao động góp phần nâng cao tái sản xuất
mở rộng, giảm thời gian lao động, tăng thời gian nhàn rỗi cho người lao động, do đó
khuyến khích người lao động tích cực làm việc.
- Đối với ngành khách sạn- du lịch: tăng năng suất lao động góp phần thỏa
mãn và đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tiết kiệm chi phí lao
động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch: tăng năng suất lao động
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
nâng cao và cải thiện đời sống cho người lao động.
7
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ DU LỊCH NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Khái quát về doanh nghiệp dịch vụ du lịch Việt Nam.
2.1.1. Khái quát về kinh doanh dịch vụ du lịch nước ta.
Du lịch – ngành công nghiệp không khói, hiện nay đã trở thành con gà đẻ
trứng vàng trong nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Với
những tiềm năng vốn có của mình cùng với việc thu hút hàng triệu lượt khách du

lịch mỗi năm, ngành du lịch Việt Nam đang phát triển và dần dần trở thành ngành
kinh tế trọng điểm quốc gia.
Trong những năm qua, mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của chủ nghĩa khủng
bố, chiến tranh, SARS, cúm gia cầm…nhưng khu vực kinh doanh dịch vụ du lịch
vẫn đang tiếp tục phát triển với tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao (khoảng 11%), tạo
ra nhiều việc làm mới cho cộng đồng dân cư. Thị phần du lịch của Việt Nam trong
khu vực đã tăng từ 5% năm 1995 lên 8% năm 2005.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành dịch vụ du lịch trong
những năm qua đã đạt được những thành công rất đáng khích lệ.
+ Năm 2007, Việt Nam đã thu hút được 4.171.564 lượt khách quốc tế, tăng
16% so với năm 2006 và khoảng 19,2 triệu lượt khách nội địa, tăng 9,7% so với
năm 2006. Thu nhập xã hội về du lịch ước đạt 56.000 tỷ đồng tăng 9,8% so với năm
2006.
+ Theo số liệu của Tổng cục thống kê thì 9 tháng đầu năm 2008, số lượt
khách quốc tế đến Việt Nam là 3.327.710 lượt, tăng 5,8% so với cùng kì năm 2007.
Kết quả hoạt động của ngành gần đây càng chứng tỏ xu thế và sự phát triển
mạnh mẽ mang tính tất yếu của du lịch trong thời kì hội nhập hiện nay.
2.1.2. Khái quát về doanh nghiệp dịch vụ du lịch nước ta.
8
Kinh doanh dịch vụ du lịch nước ta đang được Nhà nước hết sức quan tâm
và chú trọng. Vì vậy trong những năm qua, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ du lịch đã tăng lên đáng kể. Hiện nay, trên cả nước có khoảng 7600 doanh
nghiệp dịch vụ du lịch, trong đó có 2500 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành với tổng
số vốn và tài sản cố định hơn 20 nghìn tỷ đồng và 5100 doanh nghiệp kinh doanh
khách sạn với tổng số vốn và tài sản cố định hơn 40 nghìn tỷ đồng. Các doanh
nghiệp tập trung chủ yếu tại các vùng và trung tâm du lịch trọng điểm như Hà Nội,
Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa…
Trước nhu cầu hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du
lịch nước ta hiện nay đã mở rộng quy mô phát triển trong các lĩnh vực vận chuyển,
lưu trú, ăn uống…không chỉ trong nước mà còn vươn ra thế giới. Các doanh nghiệp

đã mở rộng quan hệ đối tác với hơn 1000 công ty du lịch bao gồm những công ty
lớn của hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc Tổ chức Du lịch thế giới, khu vực
châu Á Thái Bình Dương và liên hiệp Đông Nam Á.
Các doanh nghiệp đã chú trọng xây dựng hệ thống các quần thể sân golf, các
công viên, các khu giải trí… để có khả năng đáp ứng được nhu cầu của hàng triệu
lượt khách du lịch mỗi năm, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn ngành
du lịch.
Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng quy mô về số lượng và chất lượng doanh
nghiệp trong những năm qua, hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp dịch vụ
du lịch nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém; vẫn còn nhiều bất cập về cơ chế và
chính sách, kế hoạch và đầu tư…trong hoạt động của các doanh nghiệp
2.2. Thực trạng năng suất lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ du lịch
nước ta hiện nay.
2.2.1. Lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ du lịch.
- Về số lượng: Để phục vụ kinh doanh du lịch, hiện nay trên cả nước có
khoảng gần 1 triệu lao động hoạt động trong các doanh nghiệp dịch vụ du lịch.
Trong đó, lao động trực tiếp là 250 nghìn người, lao động gián tiếp khoảng 750
9
nghìn người. Số lao động này phân bổ ở các doanh nghiệp miền Nam chiếm khoảng
50%, miền Bắc 40%, miền Trung 10%
- Về cơ cấu: Do tính chất công việc dịch vụ du lịch cần sự tinh tế, khéo léo
nên phần lớn lao động trong các doanh nghiệp du lịch là nữ. Tính đến năm 2006, số
lao động nữ trong các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú là hơn 60.000 lao động,
trong các cơ sở kinh doanh lữ hành là 27.000 lao động chiếm hơn 50% số lao động
nghiệp vụ trong các doanh nghiệp du lịch.
- Về chất lượng: Đối với ngành du lịch hiện nay, chỉ 50% số lao động trong
ngành đã qua đào tạo, trong số đó khoảng 53% dưới sơ cấp, 18% sơ cấp, 15% trung
cấp, 12% cao đẳng và đại học, 0,2% trên đại học. Số lao động hoạt động trực tiếp
trong ngành cũng chỉ có 48% qua đào tạo các chuyên ngành về du lịch, số còn lại
chỉ qua đào tạo các ngành kinh tế hoặc từ ngành khác chuyển sang. Các lao động

qua đào tao, có chất lượng lại tập trung trong các khách sạn nhiều sao, các công ty
lữ hành có uy tín.
+ Lao động trong các doanh nghiệp du lịch hiện nay phần đông là những
người trẻ, chuyên môn chưa cao; các nhân viên có tay nghề chuyên môn chủ yếu đã
cứng tuổi nhưng do đặc tính công việc trong ngành không ổn định nên thường
chuyển nghề.
2.2.2. Năng suất lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ du lịch.
Trong những năm gần đây, vấn đề năng suất lao động trong các doanh
nghiệp đã được chú ý đánh giá và xem xét một cách thận trọng.
Dựa trên doanh thu theo giá thực tế và số lao động trực tiếp, năng suất lao
động của các doanh nghiệp dịch vụ du lịch giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2006
được thể hiện như bảng sau:
10

×