Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động đoàn hội ở các trường trung học phổ thông huyện đông sơn tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.98 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---- ----

LÝ THỊ NINH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG ĐỒN HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG HUYỆN ĐƠNG SƠN TỈNH THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HÀ VĂN HÙNG

Nghệ An, 2012


LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả tình cảm chân thành của mình, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn
đối với: Khoa Sau đại học, Khoa Giáo dục trường Đại học Vinh, Hội đồng đào
tạo cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục; các giảng viên đã trực tiếp giảng
dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn này. Đặc biệt,
tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. HÀ VĂN HÙNG, người đã
hết sức quan tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành đề tài luận văn.
Tơi cũng xin được chân thành cảm ơn các đồng chí trong BCH Tỉnh đồn,
Hội LHTN tỉnh Thanh Hóa; Ban tun giáo Huyện ủy Đơng Sơn;các đồng chí
trong BCH Huyện đồn, Hội LHTN huyện Đông Sơn; cấp ủy, Ban giám hiệu,
BCH Công đoàn nhà trường, BCH Hội cha mẹ học sinh; các Đồn trường, Hội
LHTN trường, các thầy cơ giáo và các em học sinh của 3 trường THPT Đông Sơn
1, THPT Đông Sơn 2, THPT Nguyễn Mộng Tuân- huyện Đông Sơn đã giúp tôi


thực hiện việc khảo sát và cung cấp số liệu để tôi thực hiện luận văn. Xin cảm ơn
gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã hết sức động viên, khích lệ tơi trong suốt
q trình học tập.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này, bản thân tôi đã rất
tâm huyết và cố gắng, song chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
khiếm khuyết. Tơi kính mong nhận được nhiều sự góp ý, chỉ dẫn từ các thầy cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp để việc nghiên cứu đề tài được hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 9 năm 2012
Tác giả
Lý Thị Ninh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ATGT

An toàn giao thông

BCH

Ban chấp hành

BCH TW

Ban chấp hành Trung ương

BGH

Ban giám hiệu

BTV


Ban thường vụ

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý



Chi đoàn

CĐGV

Chi đoàn giáo viên

CH

Chi hội

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


CSVC

Cơ sở vật chất

CT-XH

Chính trị-Xã hội

ĐH

Đại học

ĐVTN

Đồn viên thanh niên

GD-ĐT

Giáo dục- Đào tạo

GV

Giáo viên

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HS


Học sinh

KHKT

Khoa học- Kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế- Xã hội


LHTN

Liên hiệp thanh niên

PTTN

Phong trào thanh niên

QĐND

Quân đội Nhân Dân

QLGD

Quản lý giáo dục

TB


Trung bình

TDTT

Thể dục thể thao

TH.S

Thạc sỹ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên Cộng Sản

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

UBH

Ủy ban Hội


VHVN

Văn hóa văn nghệ

VM

Vững mạnh

VMXS

Vững mạnh xuất xắc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XS

Xuất sắc



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu............................................................
4. Giả thuyết khoa học ...............................................................................
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu...........................................................

6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................
7. Những đóng góp của luận văn...............................................................
8. Cấu trúc luận văn...................................................................................
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề .......................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới đề tài…………………………
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục và quản lý nhà trường..............................
1.2.2.Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn, Hội...........
1.2.3 Tổ chức Đoàn, Hội..............................................................................
1.2.4. Đoàn viên, Thanh niên.......................................................................
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động Đoàn, Hội ở trường THPT……..
1.3.1 Hoạt động Đoàn, Hội ở trường THPT………………………………
1.3.2. Một số đặc điểm tâm lý nhân cách điển hình của thanh niên học
sinh THPT....................................................................................................
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động Đoàn, Hội ở trườngTHPT……………
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động Đồn, Hội ở các
trường THPT Huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa…………………………
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1………………………………………………...

1
1
3
3
3
3
3
5
5
7
7

8
8
12
15
19
21
21
25
27
27
29


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
ĐOÀN, HỘI Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN ĐƠNG SƠN, TỈNH
THANH HĨA ................................................................................................

30

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và GD-ĐT của Huyện
Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa………………………………………………..
2.2 Thực trạng hoạt động Đoàn, Hội và quản lý chất lượng hoạt động

30

Đồn, Hội ở các trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa hiện
nay............................................................................................................
2.2.1. Khái qt tình hình hoạt động Đoàn, Hội và quản lý chất lượng hoạt

35


động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa hiện
nay………………………………………………………………………
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức Đoàn, Hội trong nhà trường THPT. ……………..
2.2.1.2. Số lượng, chất lượng ĐVTN, chất lượng Chi đồn-Chi hội, Đồn

35
36

trường.. ........................................................................................................
2.2.1.3 Trình độ, năng lực BCH Đồn, Hội.................................................
2.2.1.4. Chất lượng hoạt động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện

38
44

Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hố.. ...................................................................
2.2.2.Thực trạng hoạt động Đoàn, Hội và quản lý chất lượng hoạt

47

động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa
hiện nay…………………………………………………………………..
2.2.2.1 Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động Đoàn, Hội và quản

52

lý chất lượng hoạt động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện Đơng Sơn,
tỉnh Thanh Hóa trong cơng tác giáo dục tồn diện của nhà trường……...
2.2.2.2 Thực trạng thực hiện các nội dung và hình thức hoạt động Đoàn,


53

Hội và quản lý chất lượng hoạt động Đồn, Hội ở các trường THPT
huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa. .............................................................
2.2.2.3 Thực trạng năng lực cán bộ Đồn, Hội ở các trường THPT huyện

54

Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa. ........................................................................

57


2.2.2.4.Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động Đoàn, Hội và
quản lý hoạt động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh
Thanh Hóa. ...................................................................................................
2.2.2.5 .Thực trạng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và Đoàn cấp trên đối với

59

hoạt động Đoàn, Hội và quản lý chất lượng hoạt động Đoàn, Hội ở các
trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa……………….................. 61
2.2.2.6 .Thực trạng sự phối kết hợp giữa tổ chức Đoàn, Hội với các lực lượng
giáo dục khác ở các trường THPT huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.................
2.2.2.7. Thực trạng cơng tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động Đoàn,

63


Hội và quản lý chất lượng hoạt động Đồn, Hội ở các trường THPT huyện
Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa. .......................................................................... 64
2.2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động Đoàn, Hội và quản lý chất lượng hoạt
động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa hiện
nay…………………………………………………………………................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 68
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG ĐOÀN, HỘI Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN ĐƠNG
SƠN, TỈNH THANH HĨA.................................................................................. 70

3.1 Cơ sở xây dựng các biện pháp……………………………………........ 70
3.2 Nguyên tắc xây dựng các biện pháp…………………………………… 72
3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động Đoàn, Hội ở các trường THPT
huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa…………………………………………. 73
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục và ĐVTN
về vai trị của hoạt động Đồn, Hội và quản lý hoạt động Đoàn, Hội.
73
3.3.2. Biện pháp 2: Thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch cho hoạt động
Đoàn, Hội…………………………………………………………………... 75
3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác lãnh chỉ đạo của cấp ủy và Đoàn,
Hội cấp trên đối với hoạt động Đoàn, Hội trong nhà trường. ……………..

77


3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác lựa chọn, quy hoạch, bồi đưỡng cán
bộ Đoàn, Hội. Nâng cao chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng kịp thời
cho cán bộ Đồn, Hội………………………………………….
3.3.5. Biện pháp 5: Đa dạng hóa nội dung, phương thức hoạt động Đoàn,
Hội trong nhà trường và nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi đoàn………..

3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất và quỹ thời gian cho hoạt
động Đoàn, Hội và quản lý hoạt động Đoàn, Hội…………………

79
83

88

3.3.7. Biện pháp 7: Xây dựng quy chế phối kết hợp giữa tổ chức Đoàn,
Hội với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường…………….
3.3.8. Biện pháp 8: Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát các hoạt

90

động Đoàn, Hội…………………………………………………………
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3………………………………………………...
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………..

93
99
10

1. Kết luận………………………………………………………………

10

2. Kiến nghị……………………………………………………………

1
10


2.1. Đối với Chính phủ…………………………………………………

2
10

2.2. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo - Trung ương Đoàn, Hội………...

2
10

2.3. Đối với Tỉnh đoàn, Hội LHTN tỉnh Thanh Hóa…………………...
2.4. Đối với Huyện đồn, Hội LHTN huyện Đơng Sơn………………..
2.5. Đối với cấp ủy, Ban giám hiệu và các tổ chức trong nhà trường ở các

2
103
103

trường THPT huyện Đông Sơn…………………………………………... 103
2.6. Đối với CB Đoàn, Hội các trường THPT huyện Đơng Sơn……….
10
2.7. Đối với Đồn viên, Hội viên………………………………………..

4
10

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………............................

4

10
5

PHỤ LỤC



11

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng
con người, chiến lược phát triển KT-XH của đất nước. Có thể khẳ ng đinh rằ ng:
̣
không có giáo du ̣c thì không có bấ t cứ sự phát triể n nào đố i với con người, đố i
với kinh tế , văn hoá. Lực lượng có vai trị quan trọng quyết định chất lượng giáo
dục là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Xác định rõ vai trị to lớn
đó, trong những năm học gần đây, cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và Nhà
nước, ngành Giáo dục luôn nêu cao tinh thần đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện và thể hiện rõ qua chủ đề của từng năm học.
Muốn đạt được được mục tiêu giáo dục, địi hỏi phải có sự nỗ lực của tất cả các
lực lượng giáo dục trong nhà trường.
Ở các trường THPT, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN Việt Nam
được hoạt động theo Điều lệ Đoàn, Điều lệ Hội. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
LHTN Việt Nam là một bộ phận quan trọng trong hội đồng nhà trường, bộ phận
này là lực lượng có vai trị quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện trong các nhà trường trung học phổ thông.
Trước những biến đổi của thời đại ngày nay, với những thời cơ và thách
thức mà đặc điểm thời đại đem lại cho chúng ta thì điều đáng lo ngại là mặt trái
của cơ chế thị trường đã và đang tác động mạnh mẽ tới nguồn nhân lực nhất là

thế hệ trẻ- đối tượng có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, hơn lúc nào hết nó đặt lên vai
ngành giáo dục trọng trách vô cùng nặng nề. Bên cạnh đó các phong trào thanh
niên, cơng tác thanh niên cũng còn nhiều yếu kém như nhận định của Hội nghị
lần thứ bảy BCH TW khóa X: “Việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam chưa theo kịp sự phát triển của tình hình thanh niên; khả năng chi
phối và ảnh hưởng của Đoàn, Hội trong thanh niên chưa sâu rộng, tỷ lệ tập hợp


12

thanh niên thấp, tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ đoàn, hội và đoàn viên,
hội viên chưa cao. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhiều địa phương chưa phối
hợp chặt chẽ, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp trong cơng tác thanh niên, sự
kết hợp giữa gia đình – nhà trường - xã hội trong giáo dục thanh niên cịn hạn
chế”. “Hiệu quả cơng tác giáo dục của Đoàn chưa cao, chưa đến được các đối
tượng thanh niên chậm tiến; Đoàn chưa tận dụng hết các cơ hội, chưa phát huy
hết sức mạnh của các lực lượng xã hội và các nguồn lực trong công tác giáo dục
thanh niên. Phương thức giáo dục của Đoàn chậm đổi mới, chưa đáp ứng được
nhu cầu, tâm lý của đoàn viên, thanh niên”. Vì vậy, hướng tới cần: “Tạo bước
chuyển biến mới về chất lượng tổ chức và hoạt động Đoàn, Hội; phát triển các
loại hình tổ chức tập hợp thanh niên nhằm tăng tỷ lệ thanh niên được tập hợp;
thu hẹp cơ sở yếu kém, tăng tỷ lệ thanh niên vào Đoàn, Hội. Xây dựng đội ngũ
cán bộ đoàn, hội, nhất là cán bộ chuyên trách có phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực, gương mẫu, có khả năng vận động, đoàn kết, tập hợp thanh niên. Bảo
đảm đủ số lượng cán bộ đoàn chuyên trách theo quy định’’[9].
Ở các trường THPT huyện Đông Sơn trong những năm qua, cùng với nhà
trường, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN có vai trị quan trọng trong q
trình giáo dục lý tưởng cách mạng, giáo dục định hướng giá trị, hình thành lối
sống, hoàn thiện nhân cách cho ĐVTN- học sinh. Đồng thời, Đồn TNCS Hồ

Chí Minh, Hội LHTN cũng là người đại diện quyền lợi, bảo đảm lợi ích hợp
pháp, chính đáng và tạo điều kiện cho ĐVTN- học sinh đạt được hoài bão ước
mơ trong cuộc sống. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội LHTN Việt Nam là tổ
chức của ĐVTN nên rất gần gũi, nắm rõ tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, lợi ích
của ĐVTN. Do đó tổ chức Đồn, Hội sẽ có vai trị, vị trí quan trọng trong việc
giáo dục, định hướng giá trị cho ĐVTN, giúp họ nhận rõ và xác lập cho mình
những giá trị đúng đắn, bền vững.


13

Tuy nhiên, hiện nay hoạt động của Đoàn, Hội ở trường các trường THPT
huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn. Thực
trạng này có nhiều ngun nhân, trong đó ngun nhân chính vẫn là do chưa có
những biện pháp quản lý hoạt động Đồn, Hội một cách hợp lý. Vì vậy, để hoạt
động Đồn, Hội các trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa có hiệu quả
thiết thực trong quá trình giáo dục ĐVTN học sinh, việc tìm ra những biện pháp
quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi là việc làm rất cần thiết.
Với ý nghĩa đó, chúng tơi đã chọn đề tài nghiên cứu "Một số biện pháp
quản lý nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện
Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn,
Hội ở các trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác Đồn, Hội và quản lý hoạt động Đoàn, Hội ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện
Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng được một số biện pháp quản lý có cơ sở khoa học
và có tính khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động Đồn, Hội ở các trường
THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động Đoàn, Hội
ở các trường THPT


14

5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động Đoàn, Hội ở các trường
THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa
5.1.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động Đồn, Hội ở các
trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tơi giới hạn phạm vi nghiên cứu là các biện pháp quản lý hoạt
động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện trong điều kiện hiện nay.
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 3 trường THPT công lập trong
huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi đã sử dụng và phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước; các văn bản về
lãnh đạo và quản lý; các điều lệ Đồn, Hội và các tài liệu có liên quan nhằm xây
dựng hoặc chuẩn hóa các khái niệm, các thuật ngữ, chỉ ra các cơ sở lý luận; thực
hiện các phán đốn và suy luận, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tri thức

đã có, chỉ ra các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng hoạt
động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Tiến hành khảo sát thực tế tại các
trường THPT thơng qua trị chuyện với CBQL, CB Đoàn, Hội, đoàn viên, hội
viên trong lĩnh vực đang nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Trên cơ sở xây dựng hệ thống những câu hỏi theo
chủ định của tác giả, tác giả thu thập số liệu chứng minh thực trạng hoạt động


15

Đoàn, Hội và quản lý hoạt động Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện Đơng
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Phương pháp chuyên gia: bằng việc xây dựng hệ thống các câu hỏi về
tính cần thiết và tính khả thi của những giải pháp gửi tới các chuyên gia (Các
CBQL, CB Đoàn, Hội các trường THPT, các đồng chí lãnh đạo Huyện Đoàn,
Huyện Hội,…), xin ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi
của các giải pháp quản lý được đề xuất.
6.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu thu được.
Bằng cách sử dụng một số thuật toán học thống kê, các phần mềm tin học
ứng dụng trong nghiên cứu giáo dục nhằm xử lý các kết quả điều tra, phân tích
kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều
tra.
7. Những đóng góp của luận văn:
7.1. Về phương diện lý luận:
Góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận về quản lý q trình hoạt
động Đồn, Hội trong nhà trường THPT.
7. 2. Về phương diện thực tiễn:
- Phát hiện thực trạng quản lý chất lượng hoạt động Đoàn, Hội ở các

trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa cả về biểu hiện tích cực và
những hạn chế của nó trong q trình giáo dục.
- Đề xuất và bước đầu ứng dụng một số biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng hoạt động Đoàn, Hội trong nhà trường.
- Rút ra được những kết luận và đề xuất một số kiến nghị cần thiết trong
việc đổi mới quản lý hoạt động Đồn, Hội ở các trường THPT huyện Đơng Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc Luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương.


16

- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng hoạt động Đồn, Hội ở các
trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động
Đoàn, Hội ở các trường THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


17

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề.
Hoạt động Đoàn, Hội trong trường THPT chính là việc thực hiện cơng tác
thanh niên. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc muốn tồn tại và phát triển đều phải chú
trọng đến công tác thanh niên. Vấn đề thanh niên được quan tâm từ thời xa xưa
cho đến ngày nay.
V.I.Lênin cho rằng thanh niên là sinh lực chiến đấu của Đảng. Người viết:

“…Chúng ta phải chuẩn bị cho thanh niên như thế nào để cho họ biết xây dựng
đến cùng và hoàn thiện triệt để cái sự nghiệp mà chúng ta đã bắt đầu” [27]. Tại
Đại hội lần thứ III của Đoàn TNCS Nga, V.I.Lênin đã chỉ rõ: “Các đồng chí
phải tự tiến hành giáo dục thành những người cộng sản. Đoàn thanh niên cộng
sản phải là một đội xung kích, một đội ngũ mà ở đó mọi đồn viên đều có tinh
thần chủ động và quyết tâm cao.” [27]. Cần xây dựng tổ chức Đoàn thực sự
vững mạnh để hồn thành những nhiệm vụ đó.
Trong lịch sử phát triển của dân tộc, Đảng ta luôn coi thanh niên là lực
lượng quyết định tiến trình đổi mới và phát triển xã hội ở nước ta, kế thừa tinh
hoa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những thành quả của cách mạng. Công
tác thanh niên luôn được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị .
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Người đã
ln quan tâm đến việc giáo dục cho thanh niên; Tháng 1 năm 1946, trong thư gửi
thanh niên và nhi đồng toàn quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết :"Một năm khởi
đầu từ mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã
hội"[25].
Là một lãnh tụ vĩ đại, có tầm nhìn xa trơng rộng, hơn ai hết, Người thấu hiểu
vai trị vơ cùng to lớn của tầng lớp thanh niên trong sự nghiệp cách mạng, trong
công cuộc bảo vệ, xây dựng, kiến thiết nước nhà. Để phát huy vai trò và sức mạnh


18

của tuổi trẻ thì phải tiến hành giáo dục thanh niên một cách toàn diện và chu đáo.
Do ý thức một cách sâu sắc về vấn đề này nên trong suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hết sức quan tâm dìu dắt thế hệ trẻ, dành
cho họ một sự quan tâm thích đáng. Ngay từ những ngày đầu bôn ba cứu nước, để
giáo dục, thuyết phục và tập hợp thanh niên, Người đã lập ra tổ chức Hội Việt Nam
Thanh niên cách mạng. Trước lúc đi xa, trong "Di chúc" thiêng liêng, Người cịn ân
cần căn dặn:"Đồn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái

xung phong, khơng ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục
đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên".
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu cịn có Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
của Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX, X; các Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương (khoá VII), Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung
ương (khoá VIII); và gần đây nhất Nghị quyết 25 - Nghị quyết Hội nghị lần thứ
bảy của BCH TW khố X về cơng tác thanh niên [9] [12].
Cũng đã có một số nghiên cứu về tổ chức hoạt động Đoàn, Hội trong nhà
trường như: "Một số giải pháp quản lý hoạt động Đoàn, Hội ở trường Đại học
Quảng Nam" của tác giả Nguyễn văn Trường năm 2010; "Những giải pháp quản
lý nâng cao chất lượng công tác thanh niên ở các trường cao đẳng tỉnh Vĩnh
Long" của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Minh năm 2010;...nhưng việc tìm kiếm
những biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn, Hội ở các trường
THPT huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới đề tài.
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.1.1. Quản lý
Để duy trì, tồn tại và phát triển, con người cần phải thực hiện nhiều hoạt


19

động khác nhau, có thể nói hoạt động đời sống của con người là những chuỗi dài
dòng chảy của các hoạt động. Các hoạt động của con người khác với hoạt động
của các động vật khác là sự liên kết nhiều người cùng hoạt động cùng chung một
mục đích nào đó mà để đạt được mục đích đó một cá thể riêng rẽ khơng thể đạt
được vì đó là hoạt động cần nhiều người cùng góp sức vào và đó là hoạt động có
tổ chức. Mà bất cứ một tổ chức nào dù đơn giản đến phức tạp đều cần có sự

quản lý.
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất hoạt động
này trong thực tiễn.
Như vậy, quản lý là một khái niệm rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, các
nhà quản lý kinh tế thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà quản lý nhà
nước thiên về quản lý các hoạt động xã hội theo pháp luật, các nhà quản lý giáo
dục thiên về quản lý mọi hoạt động giáo dục và đào tạo trong xã hội nhằm đạt
được những mục tiêu đã định.Tùy theo góc độ tiếp cận khác nhau mà khái niệm
quản lý được các nhà khoa học định nghĩa trong các cơng trình nghiên cứu khoa
học của mình, chẳng hạn:
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức” [5].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả: “Quản lý là một quá trình
tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu chung” [3].
- Một cách tiếp cần khác của nhóm các nhà khoa học quản lý người Mỹ
Harold Koontz, cyzil O’Đomell, Heiuz Weihrich: Quản lý là một hoạt động đảm
bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm [19].


20

Những định nghĩa trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng có chung
những nội dung cơ bản, đó là quản lý bao gồm các điều kiện sau:
- Phải có chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý).
- Phải có đối tượng bị quản lý (người hoặc tập thể).
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo cho cả đối tượng và chủ thể quản lý.
Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động .

Theo quan điểm hiện nay, quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng): kế hoạch hoá, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra với hệ thống thông tin quản lý.
Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các
mặt văn hoá, xã hội, kinh tế, bằng hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc
và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường cho sự phát triển của đối tượng (đối
tượng có thể quy mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia, ngành đơn vị, con người cụ thể).
Bản chất của quá trình quản lý thể hiện qua các chức năng ở s sau:
Lập
kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức
Chỉ đạo

1.2.1.2 Qun lý giỏo dục
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục có rất nhiều cách hiểu:
- Theo M.I.Kơnđakốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp khoa
học nhất nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo


21

dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng
[27].
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí: “QLGD thực hiện chức năng ổn định, duy trì đào
tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT-XH, QLGD nhằm phối hợp với các
ngành, các lực lượng xã hội tiến hành cơng tác xã hội hố giáo dục, huy động các

nguồn lực và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo. QLGD thực hiện
những nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra” [7].
Theo tác giả Thái Văn Thành cho rằng: Quản lý giáo dục nằm trong quản
lý văn hoá – tinh thần. Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của
hệ thống có kế hoạch, có ý nghĩa và hướng đích của chủ thể ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục,
của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [32].
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu: QLGD có đặc điểm là gồm chủ thể quản
lý và đối tượng bị quản lý, QLGD là quản lý việc đào tạo con người, việc hình thành
và hồn thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn lực người. Đối tượng quản lý ở đây
là những ai nhận sự giáo dục và đào tạo. Quản lý việc giáo dục và đào tạo con người
là loại hình quản lý khó khăn nhất, phức tạp nhất.. QLGD ln có khả năng thích
nghi tức là luôn biến đổi: Khi đối tượng quản lý mở rộng về quy mơ thì chủ thể quản
lý cũng có thể tiếp tục quản lý có hiệu quả bằng cách đổi mới q trình quản lý thơng
qua các cấp trung gian.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo


22

nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh ”[20].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và

phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc
hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến ”. [22] [23]
Từ các định nghĩa về quản lý trường học đã nêu, chúng ta có thể thấy rằng:
Quản lý nhà trường thực chất là hệ thống tác động có định hướng, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý giáo dục, trong đó, hoạt động trọng tâm hoạt động dạy học.
1.2.2.Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn, Hội:
1.2.2.1. Biện pháp
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt: “Biện pháp là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể (ví dụ: Biện pháp hành chính; Biện pháp kỹ thuật…)
[28].
Theo tác giả Bùi Văn Quân “Biện pháp được hiểu là cách làm, cách giải
quyết một công việc, một vấn đề cụ thể. Trong hoạt động, biện pháp là yếu tố
hợp thành phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong nhiều tình huống cụ
thể, biện pháp và phương pháp có thể chuyển hoá lẫn nhau. Lúc này biện pháp
được sử dụng tương ứng với khái niệm thủ thuật thực hiện phương pháp”[37].
Như vậy: Biện pháp mang tính cụ thể và ở diện hẹp, nó nghiêng về cách
làm của một cá nhân hoặc một cơ sở.
1.2.2.2. Biện pháp quản lý.
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể của
chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt hiệu quả quản lý mong
muốn. Biện pháp quản lý là cách làm cụ thể của chủ thể quản lý sử dụng để giải


23

quyết những nhiệm vụ cụ thể trong những tình huống cụ thể, mơi trường cụ thể.
Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng các biện pháp tác
động vào tổ chức.
1.2.2.3. Chất lượng.

Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng:
Theo từ điển Tiếng Việt “Chất lượng là tổng thể những tính chất thuộc
tính cơ bản của sự việc (sự vật) làm cho sự việc (sự vật) này phân biệt với sự
việc(sự vật) khác”, là:“cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” [28]
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN – ISO 8402), “Chất lượng là tập hợp
các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả
năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” . Theo định nghĩa của
ISO 9000-2000 ”: Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp
các đặc tính vốn có, trong đó u cầu được hiểu là nhu cầu mong đợi đã được
công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc. Vì vậy, khi xem xét khái niệm “ Chất lượng ”
chúng ta nên xem xét ở khía cạnh khác nhau.
Ngồi ra, chất lượng cịn được hiểu là: “Mức hoàn thiện, là đặc trưng so
sánh hay đặc trưng tuyệt đối, các dữ kiện, các thông số cơ bản” là” Tiềm năng của
một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỗ mãn nhu cầu người sử dụng”, có thể nói chất
lượng là khái niệm động và đa chiều nên có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau.
1.2.2.4.Chất lượng giáo dục
Theo Phạm Minh Hạc “chất lượng giáo dục là tổng hòa những phẩm chất
và năng lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho người
học so với thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc của xã hội. Chất lượng giáo dục
có tính lịch sử cu thể và luôn luôn tùy thuộc vào điều kiện xã hội đương thời,
trong đó có các thiết chế, chính sách và lực lượng tham gia giáo dục…” [20].
Từ định nghĩa : “ Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” ở trên, có thể
xem “chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục”. Mục tiêu giáo


24

dục là những yêu cầu của xã hội đối với con người mà các nhà trường cần phải
đáp ứng.
Chất lượng giáo dục thường được xác định và đánh giá bởi những tiêu

chí trong các lĩnh vực như: Cơ hội tiếp cận, sự nhập học, tỉ lệ tham dự học tập, tỉ
lệ lưu ban, bỏ học; mức độ thông thạo của đọc, viết và tính tốn; kết quả các bài
kiểm tra; tỉ lệ đầu tư cho giáo dục trong ngân sách nhà nước…
1.2.2.5. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là tập hợp hoạt động của chức năng quản lý chung để
xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng qua
các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất lượng.
Quản lý chất lượng là tất cả mọi hoạt động trong chức năng quản lý tổng
quát nhằm xác định các mục tiêu của chính sách và trách nhiệm liên quan đến
chất lượng; đồng thời triển khai những chính sách và trách nhiệm này bằng các
phương tiện như kế hoạch chất lượng, các quy trình chất lượng, kiểm sốt chất
lượng, đánh giá chất lượng và cải thiện chất lượng, tất cả nằm trong một hệ
thống chất lượng.
Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng “TCVN-5814-94” đã xác định:
“Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung,
xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông
qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều khiển và kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khn khổ hệ thống chất
lượng”. Theo đó, khái niệm quản lý chất lượng được xem xét ở những tiêu chí
sau [3] [7] [19]:
- Thứ nhất: Quản lý chất lượng bao gồm hệ thống các biện pháp, phương
pháp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu khách hàng với
hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.


25

- Thứ hai: Quản lý chất lượng được tiến hành ở tất cả quá trình hình thành
chất lượng sản phẩm theo chu kỳ sống: Nghiên cứu, thiết kế- sản xuất- tiêu dùng

và bảo quản.
- Thứ ba: Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ
lãnh đạo tới mọi thành viên trong tổ chức.
Quản lý chất lượng có 3 chức năng chính: Chức năng hoạch định chất
lượng, chức năng điều khiển chất lượng và chức năng kiểm định đánh giá chất
lượng.
1.2.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn, Hội
Nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn, Hội là nhiệm vụ chiến lược, xây
dựng lực lượng quyết định cho công cuộc phát triển KT-XH đất nước và sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN
Nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn, Hội là nâng cao chất lượng đoàn
viên, hội viên, cán bộ, chất lượng chi đoàn, chi hội, Đoàn, Hội cơ sở và nâng cao
chất lượng chính trị, tư tưởng, chất lượng các hoạt động Đoàn, Hội hiệu quả
thực tế của các phong trào thanh niên.
Việc nâng cao chất lượng hoạt động Đoàn, Hội phải bám sát với nhiệm vụ
chính trị trọng tâm của Đảng ủy, Nhà trường và các tổ chức Đoàn cấp trên. Như
thế tổ chức Đoàn, Hội sẽ nhận được sự hỗ trợ nhiều mặt của Đảng ủy, BGH và
các tổ chức khác như vậy mới có phương hướng hành động đúng đắn và mang
lại hiệu quả thiết thực.
1.2.3. Tổ chức Đoàn, Hội
1.2.3.1 Sơ lược về tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh:
“ Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên
Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và
rèn luyện. Đồn bao gồm thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng
của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh,


×