1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN với mục đích dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Đảng và nhà nước ta rất
chú trọng đến công tác giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và coi
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ thì vấn
đề con người mới lại càng được quan tâm hơn, trong đó đặc biệt là vấn đề về
trí tuệ và sức khỏe cho thế hệ trẻ, bởi họ chính là nhân tố quyết định cho sự
phát triển tương lai của mỗi nước, và hoạt động TDTT đóng vai trò hết sức to
lớn giúp cho các em phát triển tồn diện về đức, trí, thẩm, mỹ và chuẩn bị cho
các em bước vào công cuộc lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Một nền tảng có sự đóng góp hết sức quan trọng trong sự phát triển của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc là GDTC trong trường học. GDTC trong trường
học là một mặt quan trọng nhằm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ tương lai của đất
nước, cung cấp nguồn nhân lực có sức khỏe, có học vấn, đạo đức và cung cấp
tài năng cho quốc gia.
Ý thức được tầm quan trọng đó của TDTT mà mơn học Thể Dục đã
chính thức được đưa vào chương trình giảng dạy từ mẫu giáo đến bậc đai học,
và bao gồm nhiều môn thể thao, nhiều hoạt động như vui chơi giải trí, các
hoạt động lao động, Thể Dục quân sự.
Trong những năm trước đây thì Bóng Rổ Việt Nam chưa được phát
triển mạnh mẽ, nhưng gần 10 năm trở lại đây thì Bóng Rổ đã xâm nhập và
phát triển rất mạnh mẽ ở các trường học và đặc biệt ở trường THPT. Mơn
Bóng Rổ địi hỏi ở con người sự nhanh nhẹn, khéo léo, thông minh, sáng tạo,
linh hoạt trong quá trình học, để đạt kết quả cao trong thi đấu cũng như trong
2
tập luyện. Đồng thời mơn Bóng Rổ cũng giáo dục hành vi, đạo đức, chuẩn
mực, tinh thần kỷ luật cao.
Trong Bóng rổ VĐV phải hoạt động với cường độ rất lớn, sử dụng
nhiều các động tác kỹ thuật và các động tác tư duy chiến thuật đa dạng và
nhạy bén. Kỹ thuật mơn Bóng rổ là một kỹ thuật rất phức tạp, đặc biệt là kỹ
thuật chuyền bắt bóng. Đây là một kỹ thuật quan trọng và được sử dụng rất
nhiều để hồn thiện một pha bóng trong tập luyện cũng như trong thi đấu để
đạt hiệu quả cao.
Đặc biệt ở trường THPT việc hướng dẫn sử dụng các phương pháp, bài
tập nhằm nâng cao hiệu quả chuyền bắt bóng trong giờ học Bóng rổ chưa cao
mà nhu cầu nâng cao kỹ thuật cho các em lại lớn, bên cạnh đó mơn Bóng rổ
hiện nay ở các trường học đang được coi như là mơn học được ưa chuộng hay
nói cách khác môn học thời thượng được các em yêu thích chính vì thế mà
tâm sinh lí của các em là phát triển theo nhu cầu của xã hội và muốn khẳng
định mình, nên việc nâng cao kỹ thuật trong Bóng rổ và đặc biệt là kỹ thuật
chuyền bắt bóng ngày một nâng cao hiệu quả để đạt kết quả cao nhất trong
tập luyện và thi đấu phù hợp với xu thế và yêu cầu của xã hội cho các em là
điều cần thiết.
Cũng chính vì những lí do trên chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chuyền bắt bóng trong
bóng rổ cho học sinh lớp 11A1 Trường THPT Gia Viễn A Ninh Bình”
Mục đích nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu “Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu chuyền bắt
bóng trong bóng rổ cho học sinh lớp 11A1 Trường THPT Gia Viễn A Ninh
Bình. Để giúp cho quá trình học tập và tiếp thu kỹ thuật được nhanh chóng
chính xác, nâng cao khả năng thực hiện kỹ thuật khi học mơn bóng rổ và làm
3
phong phú thêm phương tiện GDTC giúp cho quá trình giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh đạt kết quả.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Thực trạng về kỹ thuật chuyền bắt bóng của học sinh lớp 11A1
Trường THPT Gia Viễn A Ninh Bình.
2. Hiệu quả của việc lựa chọn một số bài tập chuyền bắt bóng cho học
sinh lớp 11A1 Trường THPT Gia Viễn A Ninh Bình.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Bóng rổ ở Việt Nam
Bóng rổ được du nhập vào Việt Nam từ đầu thế kỷ XX thời kỳ đầu
bóng rổ chỉ được phát triển ở các thành phố lớn. Sau khi đất nước được giải
phóng, phong trào Bóng rổ ngày càng phát triển mạnh mẽ và có sức hút đơng
đảo ở tầng lớp xã hội tập luyện nhất là học sinh, sinh viên.
Mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất nhưng hàng năm UB
TDTT phối hợp với Bộ giáo dục và đào tạo đều tổ chức giải bóng rổ học sinh,
sinh viên tồn quốc, các giải vô địch quốc gia với các giải trẻ thanh thiếu niên
trên phạm vi tồn quốc. Bóng rổ là mơn thể thao mang tính đối kháng, địi hỏi
kỹ chiến thuật nhuần nhuyễn. Đây cũng là mơn có sức hấp dẫn và lôi cuốn
mạnh mẽ nhất đối với lứa tuổi học sinh, sinh viên.
Hiện nay, bóng rổ phát triển rất mạnh mẽ ở các tỉnh, thành phố và đặc
biệt là lứa tuổi ở trường THPT. Minh chứng cho sự phát triển mạnh mẽ đó là
năm 1992 liên đồn bóng rổ việt nam đã chính thức ra nhập liên đồn bóng rổ
thế giới đưa bóng rổ việt nam bước sang một thời kì mới.
Bóng rổ là mơn thể thao địi hỏi người tập phải có thể lực, kỹ chiến
thuật tốt. Đồng thời phải có sự phối hợp thống nhất giữa các thành viên trong
đội.
Trong thi đấu bóng rổ ngồi việc tăng khả năng tranh đua về mọi mặt
cịn giúp người tập hồn thiện mình trong lối chơi và năng động trong cuộc
sống.
1.2 Đặc điểm của mơn bóng rổ
Gần 10 năm trở lại đây bóng rổ phát triển rất mạnh mẽ, vì vậy hiện nay
bóng rổ đang được quan tâm và phát triển ở nhiều tầng lớp trong nước và đặc
5
biệt là hoc sinh THPT. Đây là môn thể thao thời thượng đang được giới trẻ
yêu thích và quan tâm khơng chỉ với nam mà cịn với nữ giới.
Bóng rổ là một môn thể thao giúp con người phát triển một cách cân
đối, toàn diện, vươn lên tầm cao mới thể hiện cấu trúc thể thao đa dạng và
uyển chuyển.
Với phong cách chơi hiện đại thể hiện rõ nét 1 mơn thể thao đầy cá
tính, năng động kết hợp với sự mềm dẻo, khéo léo, sự thơng minh, sáng tạo,
tính đồng đội cao làm cho mơn bóng rổ càng trở nên hấp dẫn lôi cuốn người
chơi và người xem.
Các kỹ thuật chính trong bóng rổ: cách cầm bóng, dẫn bóng, chuyền bắt
bóng bằng 2 tay trước ngực, tại chỗ ném rổ bằng một tay trên vai….Sư kết
hợp linh hoạt và điêu luyện của các kỹ thuật Bóng rổ đã đưa mơn bóng rổ lên
tầm cao mới và địi hỏi người chơi bóng rổ sự thơng minh, sáng tạo, quyết
đốn, chuẩn xác, thể lực tốt.
Trong những năm gần đây Bóng rổ đã được đưa vào chương trình thể
thao tự chọn, được giảng dạy chính thức ở trường THPT. Do đó vấn đề nâng
cao chất lượng và hiệu quả cho môn học là điều hết sức quạn trọng.
1.3. Điều kiện phát triển, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của Trường
Gia Viễn A – Ninh Bình
Trường THPT Gia Viễn A được thành lập từ những năm 1960. Đây là
ngôi trường có bề dày về truyền thống và thành tích học tập. Tỉnh Ninh Bình
là nơi có phong trào TDTT phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là các mơn bóng:
bóng chuyền, bóng rổ… Nên hàng năm tỉnh đã tổ chức nhiều giải thi đấu cho
các cơ quan và trường học. Chính vì vậy mà bộ mơn Thể dục là mơn được
nhà trường và ban lãnh đạo nhà trường rất quan tâm và tạo điều kiện phát
triển. Nên năm nào trường cũng có các đội tuyển thi đấu trong và ngồi tỉnh
đạt thành tích cao.
6
Cơ sở vật chất dành cho bộ môn Thể dục nhà trường đầu tư tương đối
đầy đủ, đặc là các mơn bóng, trường có 1 sân bóng rổ, 1 sân bóng chuyền đã
quy hoạch và đang sắp thi cơng xây dựng nhà đa chức năng nên các môn thi
đấu trong nhà được quan tâm và nâng cao hơn.
Đội ngũ giáo viên là các thầy cô từ các trường Từ sơn, Hà tây, Đại học
vinh ra trường, các thầy cô rất nhiệt tình và tâm huyết với nghề. Nhưng
trường khơng có thầy cơ nào chun sâu về mơn bóng rổ, nên việc nâng cao
hiệu quả của các kỹ thuật trong bóng rổ chưa được nâng cao. Chính vì vậy mà
chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
1.4. Kỹ thuật chuyền bắt bóng.
Kỹ thuật chuyền bắt bóng là kỹ thuật tương đối phức tạp trong bóng rổ
là cơ sở tạo tiền đề cho việc phát triển nâng cao sự chuyển tiếp các kỹ thuật
khác, được sử dụng trong thi đấu rất nhiều và nâng cao hiệu quả chuyền bắt
bóng sẽ đem lại hiệu quả cao trong bóng rổ.
Các kỹ thuật chuyền bắt bóng gồm:
+ Kỹ thuật chuyền bóng: - Chuyền bóng bằng 2 tay trước ngực.
- Chuyền bóng bằng 1 tay trên vai.
- Chuyền bóng bằng 2 tay trên đầu.
- Chuyền bóng bằng 1 tay trên cao.
- Chuyền bóng bằng 1 tay bên mình.
+ Kỹ thuật bắt bóng: - Bắt bóng bằng 2 tay trước ngực.
- Bắt bóng bằng 1 tay trên cao.
Hiệu quả của 1 lần ném rổ trong thi đấu và tập luyện thì kỹ thuật
chuyền bắt bóng đóng vai trị rất quan trọng, nếu khơng được nâng cao và có
những bài tập phù hợp để kỹ thuật được chính xác, có những đột biến thì
trong q trình thi đấu kỹ thuật dễ sai lệch, đối phương dễ cản phá ảnh hưởng
đến thành tích và kết quả thi đấu.
7
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu
Là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin và được sử dụng
trong xuất quá trình nghiên cứu đề tài, để giúp tìm ra những thơng tin có liên
quan đến đề tài làm cho đề tài có cơ sở khoa học vững chắc nhờ đó ta có thể
đưa ra các kết luận, hướng giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng trong việc tìm kiếm những
cơ sở lí luận của đề tài thông qua việc đọc và tham khảo tài liệu. Sử dụng
phương pháp này là quá trình tham khảo các tài liệu chung và chuyên môn
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã đọc và tham khảo một số sách
chuyên môn như: Kỹ thuật cơ bản trong Bóng Rổ, Sinh lý học, Tâm lý học,
Phương pháp nghiên cứu khoa học, Toán học thống kê, Lý luận… Việc tham
khảo tài liệu chuyên mơn này giúp chúng tơi nhiều trong q trình tiến hành
nghiên cứu đề tài.
Thông qua việc tham khảo các tài liệu chuyên môn, các thông tin khoa
học và các đề tài nghiên cứu khác để từ đó có thể rút ra cho bản thân những
phương hướng nghiên cứu và cách thức giải quyết vấn đề thật khoa học và
hợp lý.
Tham khảo các tài liệu chuyên môn, các giáo án, chương trình giảng
dạy và huấn luyện của các Giáo viên và Huấn luyên viên có thể xây dựng
được các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chuyền bắt bóng cho Học sinh phù
hợp với điều kiện thực tiễn.
8
2.1.2. Phương pháp quan sát
Là sự theo dõi trực tiếp q trình giảng dạy và huấn luyện để có thể có
kết quả đánh giá khách quan mà khơng làm ảnh hưởng đến tiến trình giảng
dạy của giáo viên và học sinh mà có thể thu lượm được số liệu chính xác và
khách quan của đề tài.
Các hình thức quan sát:
- Quan sát trực tiếp trong giờ giảng dạy.
- Quan sát qua tiết học do đồng nghiệp giảng dạy
2.1.3. Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp nghiên cứu khoa học thông qua hỏi – trả lời giữa nhà
nghiên cứu với cá nhân khác nhau về vấn đề quan tâm.
Các phương pháp phỏng vấn được sử dụng trong đề tài này.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp phỏng vấn gián tiếp.
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đây là phương pháp nghiên cứu khá phổ biến trong các cơng trình
nghiên cứu khoa học đặc biệt là GDTC, phương pháp này đặc biệt cho phép
các nhà khoa học tác động lên đối tượng một cách chủ động. Từ thực tế và lí
luận nêu trên chúng tôi đã thực nghiệm để đánh giá kiểm định tính khả thi của
việc áp dụng một số bài tập để nâng cao kỹ thuật thực hiện động tác chuyền
bắt bóng trong bóng rổ. Để đánh giá khách quan chúng tơi tiến hành theo
ngun tắc:
Chúng tơi phân nhóm đối tượng nghiên cứu một cách ngẫu nhiên thành
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm có số lượng, trình độ thể lực, kỹ thuật
ngang nhau (Được kiểm tra chất lượng ban đầu). Sau đó nhóm thực nghiệm
sẽ tập luyện theo các bài tập mà chúng tơi đã đưa ra và nhóm đối chứng tập
theo hệ thống bài tập thông thường.
9
Trong quá trình thực nghiệm và đánh giá kết quả của các bài tập đề
ra chúng tôi đã tranh thủ sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ, bạn bè để hồn thành
thực nghiệm.
2.1.5. Phương pháp tốn học thống kê
Được chúng tơi sử dụng trong q trình xử lý các số liệu đã thu thập
được trong quá trình nghiên cứu với mục đích tính hợp lý và tính hiệu quả của
một số bài tập nâng cao hiệu quả chuyền bắt bóng đã được lựa chọn. Để có
thể đánh giá được hiệu quả của các bài tập do chúng tôi lựa chọn và xây
dựng,các kết quả nghiên cứu thu về thông qua thực nghiệm sư phạm được xử
lí bằng các cơng thức tốn học thống kê để từ đó có thể kiểm chứng và đưa ra
kết luận. Khơng chỉ có vậy, trước khi lựa chọn và xây dựng bài tập, phương
pháp toán học thống kê cũng được sử dụng trong việc xác định, kiểm chứng
kết quả phỏng vấn lựa chọn các nguyên tắc xây dựng bài tập, nhằm tránh
được tính chủ quan trong q trình nghiên cứu, từ đó tăng thêm độ tin cậy cho
kết quả nghiên cứu.
Các cơng thức tốn học bao gồm:
- Tính số trung bình thống kê:
X
x
i
n
- Tính số phương sai:
2
x
(X
i
X A ) 2 (X i X B ) 2
- So sánh hai số trung bình:
XA XB
t=
A2 B2
nA nB
- Độ lệch chuẩn: X X2
nA nB 2
10
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ 15/11/2009 đến
15/05/2010.
Giai đoạn 1: Từ 15/11/2009 30/12/2009 tham khảo tài liệu và lập đề
cương.
Giai đoạn 2: Từ 01/01/2010 20/03/2010 giải quyết nhiệm vụ 1.
Giai đoạn 3: Từ 21/03/2010 30/04/2010 giải quyết nhiệm vụ 2.
Giai đoạn 4: Từ 01/04/2010 15/05/2010 hoàn thành luận văn và
chuẩn bị báo cáo.
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 40 học sinh lớp 11A1 Trường THPT Gia Viễn A
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại:
- Trường Đại học Vinh
- Trường THPT Gia Viễn A - Ninh Bình
11
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận và thực trạng về việc sử dụng kỹ thuật chuyền bắt bóng
của các em Học sinh Trường THPH Gia Viễn A
3.1.1. Cơ sở lý luận
3.1.1.1. Đặc điểm tâm lý của Học sinh THPH
Là lứa tuổi thanh niên mới lớn, có những nét, hình dáng là người lớn
nhưng thực sự chưa phải là người lớn. Thanh niên học sinh còn phụ thuộc vào
gia đình là chính, người lớn quyết định nội dung và xu hướng hoạt động chính
của các em.
Đặc điểm của hoạt động học tập: Hoạt động học tập của thanh niên học
sinh khác rất nhiều so với hoạt động của thiếu niên. Thái độ của thanh niên
học sinh đối với các mơn học trở nên có sự lựa chọn hơn. Ở các em đã hình
thành được những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp.
Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ: Ở lứa tuổi này tri giác có mục đích đã
đạt tới mức độ cao, quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và tồn diện
hơn. Q trình quan sát đã chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ 2
nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn ngữ. Tuy vậy quan sát của thanh
niên học sinh cũng khó có hiệu quả nếu thiếu có sự chỉ đạo của Giáo viên. Do
ở giai đoạn này quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn quá trình ức chế vậy
nên các em tiếp thu cái mới rât nhanh nhưng cũng dễ nhàm chán, chóng qn
và dễ bị mơi trường tác động vào.
Đặc điểm về ý thức: Khi thành công ở lứa tuổi thanh niên mới lớn
thường hay tự kiêu, tự mãn. Ngược lại khi thất bại thì lại rụt dè, nản chí và tự
trách mình… Ở lứa tuổi này quá trình tự ý thức diễn ra rất mạnh mẽ, sơi nổi
và có đặc thù riêng có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lí
của mình theo quan điểm về mục đích sống và hồi bảo của mình.
12
Thanh niên mới lớn khơng có nhu cầu đánh giá mà cịn có khả năng
đánh giá sâu sắc tốt hơn so với thiếu niên về các phẩm chất, mặt mạnh, mặt
yếu của bản thân mình và những người xung quanh. Nhưng thanh niên mới
lớn dễ có xu hướng cường điệu trong tự đánh giá, hoặc là các em đánh giá
thấp cái tích cực hoặc đánh giá quá cao năng lực của bản thân mình.
Vì vậy sự phát triển tâm lí của thanh niên học sinh sẽ gắn liền với sự
hoạt động của họ trong đời sống thực tiễn và phụ thuộc chủ yếu vào một dạng
hoạt động chủ đạo.
Cho nên, khi tiến hành GDTC cho lứa tuổi học sinh THPT, Giáo viên
cần phải uốn nắn, nhắc nhở và chỉ đạo định hướng đúng đắn cho các em.
Động viên các em hồn thành tốt các nhiệm vụ có kèm theo khen thưởng, phê
bình để khuyến khích các em.
Cần phải nắm bắt được những đặc điểm tâm lí của học sinh ở lứa tuổi
này để trong quá trình giáo dục người giáo viên có thể áp dụng tốt những
phương pháp, biện pháp, bài tập phối hợp với các em nhằm mang lại kết quả
tốt nhất trong công tác GDTC ở nhà trường phổ thơng.
3.1.1.2. Cơ sở sinh lí của học sinh THPT
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đang phát triển mạnh về các cơ
quan trong cơ thể có một số bộ phận đã phát triển đạt đến mức như người lớn.
Hệ xương: Bộ xương ở lứa tuổi này phát triển một cách rất nhanh về
chiều dài, bề dày, đàn tích xương giảm do hàm lượng phốt pho, canxi trong
xương tăng làm cho xương cứng dần và xuất hiện sự cốt hoá ở một số bộ
phận như: xương mặt, xương sống. Các tổ chức sụn được thay thế bằng mô
xương, nên cùng với sự phát triển chiều dài của xương cột sống thì khả năng
biến đổi của cột sống khơng giảm mà tăng lên. Có xu hướng cong vẹo nếu tư
thế ngồi sai, hoạt động vận động không đúng.
Hệ cơ: Ở lứa tuổi này hệ cơ đã rất phát triển. Nhưng tốc độ phát triển
của hệ cơ có phần chậm hơn so với hệ xương, khối lượng cơ tăng nhanh cơ
13
chủ yếu phát triển chiều dài, cho nên cơ dài và nhỏ khi hoạt cơ rất nhanh mệt
mỏi vì chưa có sự phát triển về bề dày của cơ. Cho nên, trong quá trình học
tập Giáo viên cần phải chú ý giáo dục đúng nhằm phát triển cân đối cơ bắp
cho học sinh.
Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi học sinh phổ thông phổi phát triển mạnh nhưng
không đồng đều dẫn đến lồng ngực còn hẹp, nhịp thở nhanh và chưa có sự ổn
định của dung tích sống, thơng khí phổi, nhu mơ phổi đó là ngun nhân
chính làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động, vận động dẫn
đến hiện tượng mệt mỏi do thiếu ôxi.
Hệ tuần hoàn: Ở lứa tuổi THPT hệ tuần hoàn phát triển khá mạnh
nhưng vẫn thiếu sự cân đối. Cho nên các bộ phận của cơ thể không tránh khỏi
sự mất cân bằng. Vì vậy, thường gây nên sư mất thăng bằng của hệ tim mạch.
Dung tích sống tăng lên gấp đơi so với lứa tuổi thiếu niên, nhưng tính đàn hồi
của mạch máu chỉ tăng lên gấp rưỡi. Hệ tuần hoàn tạm thời bị rối loạn gây
nên hiện tượng thiếu máu não do thiếu oxi. Từ nguyên nhân đó làm cho huyết
áp ở lứa tuổi học sinh THPT tăng cao đột ngột, máu vận chuyển không ổn
định nên khi hoạt động rất nhanh mệt mỏi và uể oải. Vì vậy, khi tập luyện cần
phải cho học sinh tập theo quy tắc “ Từ nhẹ đến nặng, từ dễ đến khó”. Tránh
tình trạng tăng khối lượng vận động cực đại làm rối loạn hệ tuần hoàn, ảnh
hưởng đến sự phát triển cơ thể học sinh.
Hệ thần kinh: Ở lứa tuổi học sinh THPT đã hồn thiện kích thước của
não và tuỷ đã đặt mức người lớn các hoạt động phân tích thích hợp của võ não
đã tăng lên, tư duy trìu tượng đã hồn thành tốt. Ngồi ra do sự hoạt động của
tuyến giáp, tuyến yên đã chịu ảnh hưởng của sinh lí hệ nội tiết làm cho hệ
thần kinh hưng phấn chiếm ưu thế dẫn đến quá trình hưng phấn, ức chế không
cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động TDTT.
14
Cho nên nếu lặp đi lặp lại các bài tập, phương pháp tập luyện sẽ gây ra
sự nhằm chán và mệ mỏi cho học sinh. Chính vì điều đó cần phải thường
xuyên thay đổi, áp dụng các bài tập, phương pháp giảng dạy mới mang tính
khoa học để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh, giúp học sinh gặt hái
được những thành quả tốt nhất trong học tập và thi đấu.
3.1.1.3. Cơ sở lí luận của đề tài
Kỹ thuật chuyền bắt bóng có ý nghĩa và rất quan trọng trong giảng dạy
và huấn luyện đặc biệt là trong tập luyện và thi đấu bóng rổ.
Kỹ thuật chuyền bắt bóng được phát triển có mục đích theo u cầu
chun biệt của mơn Bóng Rổ, địi hỏi sẽ có thể làm nền tảng quan trọng để
người tập nâng cao chất lượng kỹ năng kỹ xảo cơ bản, tiếp thu các kỹ thuật
trong bóng rổ đạt trình độ cao thì sẽ tập nhanh và hoàn thiện nhanh các bài tập
phức tạp.
Để nâng cao kỹ thuật chuyền bắt bóng phương pháp chính là tập luyện,
phương tiện chính là các bài tập thể lực và kỹ thuật, các bài tập được sử dụng
làm phương tiện phát triển kỹ thuật cần yêu cầu người tập thực hiện chính xác
và thường xuyên phải kiểm tra tính chính xác của bài tập một cách có ý thức
cần sử dụng phương tiện tập luyện nhằm nâng cao các chức năng của các cơ
quan phân tích. Việc phát triển có mục đích một cơ quan phân tích cũng có
tác dụng phát triển về kỹ thuật động tác, cần sử dụng các biện pháp nhằm
nâng cao yêu cầu về kỹ thuật hơn nữa của các bài tập.
Một số biện pháp chính:
- Đa dạng hố việc thực hiện kỹ thuật.
- Phối hợp các kỹ xão kỹ thuật với nhau.
- Thực hiện bài tập có yêu cầu cao về kỹ thuật khi đã xuất hiện mệt mỏi.
Các phương pháp nhằm phát triển kỹ thuật rất phong phú, có thể tập
từng kỹ thuật một, có thể phối hợp chúng lại với nhau hoặc thực hiện một số
15
có trong đặc điểm từng phương pháp. Việc lựa chọn và sử dụng từng phương
pháp cần căn cứ vào đăc điểm của từng năng lực cần phát triển. Cần thường
xuyên nâng cao độ khó về kỹ thuật các bài tập, vì chỉ nâng cao kích thích đối
với cơ thể mới tạo ra một trình độ kỹ thuật thích ứng cao hơn.
3.1.2. Thực trạng trong việc sử dụng kỹ thuật chuyền bắt bóng của
các em học sinh Trường THPT Gia Viễn A
3.1.2.1. Khảo sát thực trạng học mơn bóng rổ của học sinh trường
THPT Gia Viễn A.
Để xác định được thực trạng mơn bóng rổ của hocj sinh trường THPT
Gia Viễn A.Chúng Tôi tiến hành khảo sát 40 học sinh khối 11 của trường
bằng cách tiến hành kiểm tra sư phạm lấy kết quả để rừ đó tìm ra những bài
tập nhằm nâng cao hiểu quả của kĩ thuật chuyền bắt bóng cho học sinh của
trường từ đó có hướng nghiên cứu sát với thực tế
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra thực trạng việc học mơn bóng rổ của học sinh khối 11 Trường
THPT Gia Viễn A: (n =40)
Stt
1
2
3
4
Kỹ thuật động tác
Di động chuyền bắt bóng 2
bước ném rổ
Hai người di chuyển chuyền
bắt bóng
Hai người chuyền bắt bóng
tại chỗ bằng một tay trên cao
Chuyền bắt bóng chạy xiết
Tốt - Khá
Số
Tỉ lệ
Trung bình
Số
Tỉ lệ
Yếu
Số
Tỉ lệ
người
(%)
người
(%)
người
(%)
8
20
25
62,5
7
17,5
7
17,5
23
55
10
25
10
25
26
65
4
10
5
12,5
22
50
13
32,5
phối hợp 2 bước lên rổ
Qua bảng trên cho thấy thực trạng việc học Bóng rổ hiện nay của
trường THPT Gia viễn A còn rất yếu, đa số học sinh mới chỉ thực hiện ở mức
16
trung bình, chính vì vậy cần tăng cường tập luyện để nâng cao kỹ năng ban
đầu tạo tiền đề cơ sở cho việc học các kỹ thuật tiếp theo.
3.1.2.2. Thực trạng về kỹ thuật chuyền bắt bóng của học sinh lớp 11A1
Trường THPT Gia Viễn A
Để thu được kết quả chúng tôi tổ chức cho 2 đội thi đấu tiến hành quan
sát sư phạm, và tiến hành phỏng vấn kết quả thu được như sau:
Quan sát: Là phương pháp chủ yếu nhất khi nghiên cứu để rút ra những
bài tập cơ bản để nâng cao kỹ thuật cho học sinh THPT. Để có kết quả khách
quan nhất chúng tơi tiến hành quan sát rất nhiều buổi mà chúng tôi tổ chức
thi đấu cho các em của học sinh khối 11 Trường THPT Gia viễn A và tổng
hợp kết quả lại. Bởi kỹ thuật chuyền bắt bóng là kỹ thuật cơ bản nhất trong
bóng rổ nên ngay từ buổi học đầu tiên trong q trình giảng dạy mơn bóng rổ
nên nó tiếp tục tập luyện nhiều vào các buổi học tiếp theo.
Bảng 3.2: Các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chuyền bắt bóng
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Các bài tập
Chuyền bắt bóng tại chỗ bằng một tay trên cao trong hành lang 2m
Di chuyển chuyền bắt bóng kết thúc ném rổ
Hai người phối hợp di động chuyền bắt bóng bằng hai tay trước ngực
Chuyền đập đất
Di chuyển theo tam giác, hình chữ nhật chuyền bắt bóng
Chống đẩy các ngón tay
Di động chuyền bóng và nhận bóng ném rổ ở góc độ khác nhau
Ném bóng trúng đích
Chuyền bắt bóng chạy xiết phối hợp hai bước lên rổ
Chuyền bóng trúng đích
Từ quan sát thực tế của những buổi thi đấu chúng tôi xác định tầm quan
trọng của kỹ thuật và xác định được 10 bài tập nhằm nâng cao hiệu quả của
kỹ thuật chuyền bắt bóng
Qua nghiên cứu các tài liệu chuyên môn cũng như tham khảo các ý
kiến của các thầy cô giáo trong trường cũng như thầy cô giáo dạy thể dục ở
các trường THPT lân cận là những giáo viên có kinh nghiệm và trình độ trong
17
mơn bóng rổ để cho chúng ta thấy rõ được tầm quan trọng của việc nâng cao
kỹ thuật chuyền bắt bóng cho người tập là điều kiện và là cơ sở phát triển các
kỹ thuật khác cũng như đem lại hiệu quả cao trong thi đấu và tập luyện.
Để có kết quả khách quan hơn, thực tế hơn, chính xác hơn chúng tôi
tiến hành quan sát sư phạm 40 học sinh trường THPT Gia Viễn A để tìm ra
những sai lầm mà người tập mắc phải khi thực hiện chuyền bắt bóng, chúng
tơi nhận thấy các kỹ thuật sai lầm và phỏng vấn 5 thầy cô giáo trong trường
thu được kết quả:
Bảng 3.3 Những sai lầm thường mắc của học sinh khi học bóng rổ
Stt
1
2
3
4
5
6
Tên sai lầm
Số người
Tỷ lệ
Khơng nắm rõ được cấu trúc kỹ thuật
1
20
Hình tay sai
2
40
Khơng duỗi hai tay thẳng để đón bóng
3
60
Kéo về khơng đúng biên độ
4
80
Khi chuyền bóng bóng rời tay sớm
2
40
Khơng miết được các ngón tay vào bóng
4
80
Bóng đi khơng có độ xốy ngược với hướng
7
4
80
bóng chuyền
Khả năng phối hợp sức tồn thân khơng tốt,
8
4
80
khơng nhịp nhàng
Chỉ chú ý đến thành tích mà khơng chú ý đến
9
4
80
kỹ thuật cơ bản
10 Cầm bóng sai khi thực hiện động tác
2
40
Qua phỏng vấn có nhiều sai lầm thường mắc phải khi học chuyền bắt
bóng trong bóng rổ là:
- Khơng duỗi hai tay thẳng khi đón bóng.
- Kéo bóng về khơng đúng biên độ.
- Khơng miết được các ngón tay vào bóng.
- Bóng đi khơng có độ xốy ngược với hướng bóng chuyền.
- Khả năng phối hợp sức tồn thân không tốt, không nhịp nhàng.
18
- Chỉ chú ý đến thành tích mà khơng chú ý đến kỹ thuật cơ bản.
Qua quan sát sư phạm, nghiên cứu, tham khảo các tài liệu chuyên môn
và từ những sai lầm thường mắc chúng tôi lựa chọn được 10 bài tập nhằm
điều tra thực tiễn sử dụng các bài tập trong việc nâng cao hiệu quả chuyền bắt
bóng. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 15 thầy cô giáo (5 giáo viên trường Gia
Viễn A, 5 giáo viên trường Gia Viễn B, 5 giáo viên trường Gia Viễn C)
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn những bài tập nhằm nâng cao kỹ thuật chuyền bắt bóng
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Các bài tập
Kết quả phỏng vấn
Số người Tỷ lệ (%)
Chuyền bắt bóng tại chỗ bằng một tay trên
13
87
cao trong hành lang 2m
Di chuyển bắt bóng kết thúc ném rổ
6
40
Hai người di động phối hợp chuyền bắt bóng
12
80
bằng hai tay trước ngực
Chuyền đập đất
5
33,3
Di chuyển theo tam giác, hình chữ nhật
14
93
chuyền bắt bóng
Chống đẩy các ngón tay
7
47
Di động chuyền bóng và nhận bóng ném rổ ở
13
87
góc độ khác nhau
Ném bóng trúng đích
6
40
Chuyền bắt bóng chạy siết phối hợp lên rổ
12
80
Chuyền bóng trúng đích
4
27
Qua bảng 3.4 cho ta thấy những bài tập được lựa chọn và chiếm tỉ lệ
cao (trên 80% ý kiến đồng ý của các đối tượng phỏng vấn).
1. Chuyền bắt bóng tại chỗ 1 tay trên cao trong hành lang 2m.
2. Hai người phối hợp di động chuyền bắt bóng bằng 2 tay trước ngực.
3. Di chuyển theo tam giác, hình chữ nhật chuyền bắt bóng.
4. Di động chuyền bóng và nhận bóng ném rổ ở góc độ khác nhau.
5. Chuyền bắt bóng chạy siết phối hợp hai bước lên rổ.
3.2. Nghiên cứu các bài tập đã chọn để nâng cao hiệu quả chuyền bắt
bóng cho học sinh lớp 11A1 Trường Gia Viễn A
19
Sau khi đã lựa chọn bài tập, chúng tôi đưa các bài tập vào áp dụng thực
nghiệm.
Nhóm A (nhóm đối chứng), Nhóm B (nhóm thực nghiệm) mỗi nhóm
gồm 20 người. Cả 2 nhóm có sự đồng đều về số lượng và giới tính cũng như
trình độ kỹ thuật.
Nhóm A: Gồm 20 học sinh trong đó có 10 học sinh nam và 10 học sinh
nữ, là nhóm tập luyện theo chương trình, giáo án, bài tập của giáo viên giảng
dạy.
Nhóm B: Gồm 20 học sinh trong đó có 10 học sinh nam và 10 học sinh
nữ, trên cơ sở vẫn tập luyện theo kế hoạch chung. Nhưng khi tập luyện về kỹ
thuật, thể lực chung và thể lực chuyên môn, phần kỹ thuật chuyền bắt bóng
thì sắp xếp các bài tập mà chúng tôi lựa chọn.
Cũng qua tổng hợp kết quả phỏng vấn, toạ đàm và nghiên cứu các tài
liệu chuyên môn, sau khi tiến hành thu thập và thống kê các ý kiến qua phỏng
vấn chúng tơi có được kết quả về việc lựa chọn 3 test để kiểm tra đánh giá
năng lực chuyền bắt bóng của đối tượng được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.5 Lựa chọn các test kiểm tra chuyền bắt bóng
cho học sinh lớp 11A1 Trường THPT Gia Viễn A
STT
1
Nội dung các test
Chuyền bắt bóng tại chỗ bằng 1 tay trên
cao trong hành lang 2m.(số lần)
Hai người phối hợp chuyền bắt bóng bằng
Số người lựa chọn (n=40)
n
%
38
95
2
2 tay trước ngực khoảng cách 2 người là
39
97,5
3
6m. (giây).
Di chuyển thao tam giác, hình chữ nhật
27
67,5
20
chuyền bắt bóng tính hiệu quả đường
4
5
chuyền.
Di động chuyền bóng và nhận bóng ở góc
độ khác nhau.
Chuyền bắt bóng chạy siết phối hợp 2
bước lên rổ thực hiện 5. (giây)
25
62,5
30
100
Qua bảng 3.5 cho ta thấy những bài tập được lựa chọn và chiếm tỉ lệ
cao (trên 80% ý kiến đồng ý của các đối tượng phỏng vấn) là:
1. Chuyền bắt bóng tại chỗ bằng một tay trên cao trong hành lang 2m.
2. Hai người phối hợp di động chuyền bắt bóng bằng hai tay trước ngực.
3. Chuyền bắt bóng chạy siết phối hợp hai bước lên rổ.
Như vậy 3 test này được chúng tôi sử dụng để lấy chỉ số nhằm đánh giá
các bài tập chuyền bắt bóng cho học sinh lớp 11A1 Trường THPT Gia Viễn A.
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm
Sau khi tiến hành kiểm tra ban đầu, chúng tơi tiến hành phân nhóm 40
học sinh thành 2 nhóm.
Nhóm thực nghiệm gồm: 20 học sinh.
Nhóm đối chứng gồm: 20 học sinh.
* Thời gian thực nghiệm.
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trong 8 tuần chúng tôi đi thực tập. Để
tiến hành áp dụng các bài tập đã lựa chọn và thực nghiệm sao cho phù hợp.
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các thầy cô giáo giảng dạy trong Trường
THPT Gia Viễn A và các thầy cô ở các trường lân cận số lần tập trong tuần là
bao nhiêu?
Bảng 3.6. Phỏng vấn số buổi tập trong tuần (n=5).
Số lần tập trong tuần
1
2
Số người phỏng vấn
Số người đồng ý
Tỉ lệ (%)
1
20
5
100