Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện ứng hòa, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.38 KB, 153 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THÚY HẰNG

NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CHẤT
THẢI CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ỨNG HỊA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chun ngành:

Kinh tế nơng nghiệp

Mã số:

60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Hữu Khánh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


Tác giả luận văn

Đỗ Thúy Hằng

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy giáo, TS Nguyễn Hữu Khánh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Kinh tế, Khoa KT & PTNT - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức tại UBND huyện
Ứng Hòa, cán bộ quản lý và chủ trang trại chăn nuôi tại các xã Vạn Thái, xã Sơn
Công đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./

Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn


Đỗ Thúy Hằng

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...................................................................................................................................... iii
Mục lục.............................................................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ........................................................................................................ ix
Danh mục hộp................................................................................................................................. x
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................... 3


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 4

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 4

1.5.

Đóng góp của luận văn............................................................................................. 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 6
2.1.

Cơ sở lý luận của đề tài............................................................................................ 6

2.1.1.

Các khái niệm cơ bản................................................................................................. 6


2.1.2.

Vai trị của phân tích các phương án xử lý chất thải chăn ni.......14

2.1.3.

Nội dung phân tích các phương án xử lý chất thải chăn nuôi..........15

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cách thức xử lý chất thải chăn nuôi
17

2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 19

2.2.1.

Xử lý chất thải chăn nuôi trên thế giới........................................................... 19

2.2.2.

Xử lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam.............................................................. 22

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm cho huyện Ứng Hòa.................................................... 26

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 28

3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 28

3.1.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên................................................................................. 28

iv


3.1.2.

Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội................................................................... 29

3.2.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 36

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................. 36

3.2.2.

Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu................................... 37

3.2.3.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu....................................................... 38


3.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................... 39

Phần 4. Kết quả và thảo luận................................................................................................ 41
4.1.

Thực trạng chăn nuôi và xử lý chất thải chăn ni lợn trên địa bàn huyện

Ứng Hịa.......................................................................................................................... 41
4.1.1.

Tình hình chăn ni lợn của hộ trên địa bàn huyện Ứng Hòa..........41

4.1.2.

Thực trạng xử lý chất thải tại các hộ chăn nuôi lợn............................... 54

4.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cách thức lựa chọn phương án xử lý chất thải

chăn nuôi lợn của hộ............................................................................................... 59
4.2.

Phân tích lợi ích – chi phí các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn của

hộ trên địa bàn huyện Ứng Hòa......................................................................... 68
4.2.1.


Phương án xử lý chất thải chăn nuôi bằng sử dụng hầm biogas...68

4.2.2.

Phương án thu gom chất thải rắn..................................................................... 83

4.2.3.

Phương án kết hợp (biogas + thu gom chất thải rắn)............................ 88

4.2.4.

So sánh hiệu quả các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn.....93

4.3.

Định hướng và các giải pháp.............................................................................. 98

4.3.1.

Định hướng cho việc thúc đẩy áp dụng các phương án xử lý chất thải trong

chăn nuôi lợn............................................................................................................... 98
4.3.2.

Giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy việc áp dụng các phương án xử lý chất

thải trong chăn nuôi lợn 99
Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 104

5.1.

Kết luận.......................................................................................................................... 104

5.2.

Kiến nghị....................................................................................................................... 106

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 107
Phụ lục........................................................................................................................................... 110

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

B/C

Tỷ suất lợi nhuận

BQ

Bình qn

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa


COD

Nhu cầu oxy hóa học

CC

Cơ cấu

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

KNK

Khí nhà kính

KSH

Khí sinh học



Lao động

NPV


Giá trị hiện tại rịng

QML

Quy mơ lớn

QMTB

Quy mơ trung bình

QMN

Quy mơ nhỏ

SL

Số lượng

SS

Chất rắn lơ lửng

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn – Ao – Chuồng

VC

Vườn – Chuồng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng phân gia súc, gia cầm thải ra hằng ngày tính trên % khối
lượng cơ thể.......................................................................................................... 22
Bảng 2.2. Ước tính khối lượng chất thải rắn vật ni hàng năm................... 23
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Ứng Hòa giai đoạn 2013 – 2015 30
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Ứng Hòa...31
Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế huyện Ứng Hòa giai đoạn 2013 – 2015
33

Bảng 3.4. Số lượng các mẫu điều tra............................................................................ 37

Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn ở huyện Ứng Hịa năm 2013 - 2015......41
Bảng 4.2. Tình hình chăn ni lợn ở các hộ điều tra............................................ 45
Bảng 4.3. Một số đặc trưng của hộ chăn ni lợn huyện Ứng Hịa..............47
Bảng 4.4. Một số thơng tin cơ bản ở các hộ điều tra............................................ 49
Bảng 4.5. Ước tính lượng chất thải trên địa bàn huyện Ứng Hịa giai đoạn 2013 – 2015
52

Bảng 4.6. Quy mơ chăn nuôi và lượng chất thải của các hộ điều tra ..........53
Bảng 4.7. Các phương án xử lý chất thải chăn nuôi của hộ điều tra...........55
Bảng 4.8. Lý do lựa chọn giữa các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn
59

Bảng 4.9. Nhận thức của các hộ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi..64
Bảng 4.10. Thống kê nguồn vốn xây hầm của các hộ chăn nuôi................... 67
Bảng 4.11. Nguồn cung cấp thông tin cho các hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện

Ứng Hịa................................................................................................................... 68
Bảng 4.12. Lợi ích kinh tế sử dụng hầm biogas tính bình qn cho 1 hộ . 73
Bảng 4.13. Kết quả đánh giá của các hộ về ảnh hưởng của sử dụng hầm biogas

và sức khỏe của người dân.......................................................................... 75
Bảng 4.14.
Các khoản chi phí sử dụng hầm biogas tính bình qn cho 1 hộ
78

Bảng 4.15 . Lợi ích – chi phí sử dụng hầm biogas (t = 15 năm, r=5%)..........79
Bảng 4.16. Lợi ích – chi phí sử dụng hầm biogas (t = 15 năm, r=10%) .......81
Bảng 4.17. Lợi ích – chi phí sử dụng hầm biogas (t = 15 năm, r=12%) .......82
Bảng 4.18. Lợi ích thu gom chất thải rắn tính bình qn cho 1 hộ ...............84
Bảng 4.19. Các khoản chi phí thu gom tính BQ cho 1 hộ chăn ni ............85

Bảng 4.20. Lợi ích – chi phí thu gom chất thải rắn (t = 15 năm, r=5%) ........86
Bảng 4.21. Lợi ích – chi phí thu gom chất thải rắn (t = 15 năm, r=10%) .....87


vii


Bảng 4.22. Lợi ích – chi phí thu gom chất thải rắn (t = 15 năm, r=12%) .....88
Bảng 4.23. Các khoản lợi ích phương án kết hợp tính BQ cho 1 hộ ............89
Bảng 4.24. Các khoản chi phí phương án kết hợp tính BQ cho 1 hộ ...........90
Bảng 4.25. Lợi ích – chi phí của phương án kết hợp (t = 15 năm, r=5%) ...91
Bảng 4.26. Lợi ích – chi phí phương án kết hợp (t = 15 năm, r=10%)..........92
Bảng 4.27. Lợi ích – chi phí phương án kết hợp (t = 15 năm, r=12%)..........93
Bảng 4.28.
Tổng hợp lợi ích – chi phí của các phương án (t = 15 năm, r=10%)
94

Bảng 4.29. Tổng hợp NPV và B/C khi hệ số chiết khấu thay đổi (t =15 năm) . 96

Bảng 4.30. Lợi ích của các phương án xử lý tới khơng khí chuồng ni. 97

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Các bước dùng trong phân tích chi phí - lợi ích.............................. 12
Sơ đồ 4.1. Dạng chất thải và dòng chu chuyển chất thải rắn, lỏng trong chăn
ni lợn

55


Sơ đồ 4.2. Quy trình xử lý chất thải rắn trong chăn nuôi lợn........................... 57
Sơ đồ 4.3. Quy trình xử lý chất thải lỏng trong chăn nuôi lợn......................... 58
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Ứng Hòa qua các năm (2013 – 2015)
.............................................................................................................................................................. 35

Biểu đồ 4.1. Tình hình hệ thống chăn ni lợn trên địa bàn huyện Ứng Hòa . 43
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ áp dụng các phương án xử lý chất thải chăn ni của hộ trên

địa bàn huyện Ứng Hịa.................................................................................. 56
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu trình độ học vấn của các chủ hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn

huyện Ứng Hòa................................................................................................... 63

ix


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Ảnh hưởng của quy mô chăn nuôi đến lựa chọn phương án xử lý chất thải
..............................................................................................................................................62
Hộp 4.2. Điều kiện đất đai hạn chế ảnh hưởng đến lựa chọn phương án xử lý chất thải 63

Hộp 4.3. Lợi ích mơi trường từ việc xử lý bằng hầm biogas............................. 76
Hộp 4.4. Hiệu quả xã hội từ việc xử lý bằng hầm biogas..................................... 95

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tác giả: Đỗ Thúy Hằng

Tên luận văn: Nghiên cứu các phương án xử lý chất thải chăn ni
lợn trên địa bàn huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Ngành chăn ni nói chung, chăn ni lợn nói riêng đã có những bước phát
triển mới. Chăn nuôi lợn phát triển đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
điều kiện sống cho người nơng dân và góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp nơng thơn. Sự đóng góp của ngành chăn nuôi cho Việt Nam trong thời gian
qua là rất lớn, tuy nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề bức thiết
hiện nay. Một trong những nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường là từ chăn ni.
Huyện Ứng Hịa được lựa chọn là điểm nghiên cứu bởi hoạt động chăn nuôi
lợn nơi đây đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Song lượng chất thải từ hoạt
động chăn nuôi lợn đã gây ra áp lực lớn với môi trường trên địa bàn. Xuất phát từ
thực tế trên, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các phương án
xử lý chất thải chăn ni lợn trên địa bàn huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội”.

Đề tài được tiến hành nghiên cứu với mục tiêu chính là xác định và phân
tích lợi ích – chi phí của các phương án xử lý chất thải chăn ni lợn trên địa
bàn huyện Ứng Hịa. Từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy việc
áp dụng phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn mang lại hiệu quả tốt nhất.
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá các phương án xử lý chất thải chăn
ni lợn về mặt lợi ích và chi phí cho thấy sự lựa chọn phương án xử lý chất thải
trong chăn nuôi lợn trên địa bàn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nguồn vốn hiện có
của chủ hộ; quy mơ chăn ni; nguồn tiếp cận thông tin về chăn nuôi và xử lý chất
thải; nhận thức, trình độ học vấn của chủ hộ và các chính sách của địa phương.
Có sự chênh lệch về lợi ích - chi phí của từng phương án xử lý chất thải đối với
từng nhóm hộ. Trong 3 phương án xử lý chất thải (Biogas, thu gom chất thải rắn, kết

hợp) được đề tài đi sâu phân tích thì phương án biogas là phương án khả thi cho cả 3
nhóm quy mơ đem lại lợi ích về kinh tế, xã hội và mơi trường, giá trị NPV tính bình qn
cho 1 hộ là 17,3 triệu đồng (t = 15 năm, r = 10%). Phương án thu gom phù hợp với những
hộ chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ, giá trị NPV đạt 15,77 triệu đồng, mang lại lợi nhuận cho
hộ đầu tư. Phương án kết hợp là phương án tối ưu cho nhóm hộ quy mơ lớn

xi


Nhằm khuyến khích, thúc đẩy việc áp dụng các biện pháp xử lý chất thải chăn
nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ, luận văn đề xuất một số giải pháp như:
Nhà nước cần hỗ trợ nâng cao nguồn lực cho hộ; địa phương cần tập trung hoàn
thiện quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung, đầu tư hạ tầng giao thơng; khuyến khích
hộ chăn ni tham gia các chương trình tập huấn về bảo vệ mơi trường trong chăn
nuôi. Đối với hộ chăn nuôi cần nhận thức rõ tác hại của việc không xử lý chất thải
chăn nuôi, cần phải thường xuyên cập nhật thông tin liên quan, cần tận dụng triệt để
nguồn chất thải trong chăn nuôi; tham gia các lớp tập huấn do địa phương tổ chức.
Ngồi ra, Chính phủ và các cấp chính quyền cần có những chính sách hỗ trợ đầu tư
cho việc xây dựng các cơng trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường tại các hộ chăn
nuôi; tuyên tuyền, giáo dục nhận thức cho các hộ về tầm quan trọng của việc xử lý
chất thải chăn nuôi và tăng cường công tác kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện xử lý
chất thải chăn nuôi lợn tại các cơ sở chăn nuôi. Đặc biệt cần có những biện pháp xử
phạt hành chính đối với hộ chăn nuôi vi phạm, gây ra ô nhiễm.

xii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Do Thuy Hang
Thesis title: “Research on waste treatment of raising pigs in Ung

Hoa district, Ha Noi city”.
Major: Agricultural Economic

Code: 60.62.01.15

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Raising livestock in general, raising pigs in particular has developed
gradually. Development of raising pigs contributed to create more jobs,
increase income, improve living condition and transform structure of
agricultural economic. The contribution of livestock industry in recent years
was large, however environmental pollution has become more and more
serious. One of environment pollution’s source is raising livestock.

Ung Hoa district was selected because raising pigs activities was
developing significantly. Accordingly, the waste amount of raising pigs
activities was causing pressure of environmental pollution in this area.
According to this reality, I conducted the topic:“Research on waste
treatment of raising pigs in Ung Hoa district, Ha Noi city”.
The topic was conducted to identify and analyze cost – benefit of waste
treatment from raising pigs in Ung Hoa area. Since, solutions based on above
issues were proposed to promote the most effective method of waste treatment.
After researching analyzing, evaluating methods of waste treatment from
raising pigs about benefit and cost sides, methods of waste treatment has been
influenced by these factors: capital source of raising household; production
scale of rising pig; source of information about raising pigs and waste treatment;
awareness, educational level of head of household and local policies.
There were difference between cost-benefit of each waste treatment
method of each household. Among three waste treatment method (Biogas,
collecting solid waste, combining two methods) were researched deeply, biogas

was the most possible method for three groups of production scale that brought
benefit of economic, society, environment, average value of NPV for one
household was 17,3 million VND (t=15 years, r=10 percent). Collection method
was suited to small scale production households. Combining two methods were
the most optimized method to large production scale household.

xiii


To encourage, promote applying treatment methods of raising pig waste and
create economic effectiveness, the thesis porposed solutions such as: Government
would support to improve resources for household; local government would focus to
accomplish planning of concentrated breeding area, motivated raising pigs
households to participate into training classes about environment protection while
breeding. Raising pigs households needed to realize the danger of not handling
livestock waste, update related information regularly, exploit breeding waste
ultimately and participate into training classes. Moreover, all level of government
would need to appropriate policies to support establishment of waste treatment;
propagandize, educate to improve awareness of households about waste treatment
while breeding livestock and enhance inspection activities, remind households to
handle waste ofraising pigs activities, especially in creating financial sanctions to
household violating regulations, causing pollution.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi phát triển khá bền vững và
đạt kết quả đáng ghi nhận, đáp ứng cơ bản nhu cầu thực phẩm trong nước

ngày càng cao. Ngày nay, ngành chăn ni nước ta đang có những dịch
chuyển nhanh chóng từ chăn ni hộ sang chăn ni trang trại, công nghiệp;
từ chăn nuôi nhỏ lẻ lên chăn nuôi quy mơ lớn. Đảng và Chính phủ ln có
những chính sách quan tâm tới ngành chăn nuôi để cùng với ngành trồng
trọt, thủy sản đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm. Đồng thời thơng qua
những chủ trương, chính sách Nhà nước định hướng và tạo ra những cơ chế
khuyến khích để ngành chăn ni phát triển nhanh, mạnh và vững chắc.
Chăn nuôi ở Việt Nam chủ yếu là chăn ni nơng hộ, tận dụng điều kiện
có sẵn của gia đình để tiến hành chăn ni, ở một số địa phương, chất thải chăn
nuôi chưa qua xử lý được đổ thẳng trực tiếp ra ao hồ, cống rãnh làm ảnh hưởng
tới môi trường sống của người dân. Phát triển ngành chăn nuôi nếu không đi
kèm với các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm sẽ làm môi trường sống của con
người xuống cấp nhanh chóng. Mơi trường bị ơ nhiễm khơng những tác động
trở lại ngành chăn nuôi làm ngành này khó khăn về khả năng sản xuất, khả năng
cạnh tranh, khó khăn trong cơng tác quản lý mà cịn làm ảnh hưởng tới sức
khỏe con người và sự phát triển bền vững (Bùi Hữu Đồn, 2012).
Ngành chăn ni nói chung, chăn ni lợn nói riêng đã có những bước phát
triển mới. Tuy nhiên, đại bộ phận người dân chăn nuôi lợn từ quy mô hộ đến quy mô
trang trại, công nghiệp dựa trên kinh nghiệm của bản thân, thiếu kiến thức chun
mơn, ít quan tâm đến thơng tin thị trường, nếu có thì thiếu cụ thể, quy mơ và trình độ
chăn nuôi chưa đồng đều giữa các vùng. Đây là những rào cản trong phát triển chăn
nuôi lợn bền vững. Khi cơng nghiệp hóa ngành chăn ni cùng với sự gia tăng
mạnh mẽ về số lượng đàn thì chất thải từ hoạt động chăn nuôi của các trang trại, gia
trại đã làm cho môi trường chăn nuôi đặc biệt là môi trường xung quanh bị ô nhiễm
trầm trọng. Đa số các trang trại nằm trong khu vực dân cư nên mức độ ô nhiễm khá
cao. Thực tế nhiều nơi chất thải rắn, chất thải lỏng và đặc biệt là nước thải từ bể khí
sinh học đều được người dân cho chạy thẳng ra cống rãnh, ao hồ, sông suối làm
ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sống của người dân. Môi trường bị ô nhiễm
không những tác động trở lại ngành chăn nuôi


1


làm ngành này khó khăn về khả năng sản xuất, khả năng cạnh tranh, khó
khăn trong cơng tác quản lý mà còn làm ảnh hưởng tới sức khỏe con
người và sự phát triển bền vững. Bởi vậy, việc tìm ra phương án thích
hợp trong xử lý chất thải sau chăn nuôi để vừa đảm bảo vệ sinh môi
trường, vừa tạo sản phẩm hữu ích cho nơng nghiệp là hết sức cần thiết.
Ứng Hịa là một trong những huyện có truyền thống phát triển chăn nuôi từ
lâu, đồng thời là một trong 4 huyện được chú trọng thúc đẩy phát triển chăn
ni theo mơ hình sản xuất mới, hiệu quả cao trên địa bàn Hà Nội. Chăn nuôi lợn
ở huyện Ứng Hịa phát triển theo hướng chun mơn hóa với quy mơ và số
lượng lớn, nó được coi là thế mạnh của vùng và đã đem lại hiệu quả kinh tế cao,
tăng năng suất lao động và thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, đi kèm với sự
phát triển về quy mô và số lượng là lượng chất thải từ chăn nuôi lợn tăng vượt
mức gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, vật
nuôi, cộng đồng. Một số trang trại lớn đã có những biện pháp xử lý nguồn thải
chăn ni. Trong khi đó việc xử lý chất thải ở một số trang trại khác lại chưa
được quan tâm hoặc một số cơ sở đã có hệ thống xử lý chất thải nhưng hiệu
quả xử lý chưa triệt để. Đặc biệt, chăn nuôi nhỏ lẻ quy mơ hộ gia đình việc xử lý
chất thải hầu như bị thả nổi, một vài biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi được
các hộ lựa chọn áp dụng nhưng không phải hộ nào cũng xử lý, thực tế là một
phần chất thải rắn được thu gom để bán còn chất thải lỏng, nước cọ rửa chuồng
được xả trực tiếp ra cống rãnh hoặc cho qua hầm biogas để xử lý. Nguyên nhân
là do người chăn nuôi chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc xử lý nguồn thải;
kinh phí phục vụ cho việc xử lý chất thải cịn thấp; luật xử lý chất thải còn chưa
đồng bộ và khó áp dụng; chăn ni nhỏ lẻ cũng là một trong những nguyên
nhân làm việc quản lý và xử lý chất thải cịn gặp nhiều khó khăn.
Phát triển chăn ni đặt ra bài toán về chất thải, nhu cầu xã hội đang đòi
hỏi quản lý và xử lý chất thải. Trước tác động ô nhiễm trầm trọng của môi

trường do chất thải chăn nuôi gây ra, trong thời gian gần đây đã có nhiều nghiên
cứu về lĩnh vực xử lý chất thải chăn nuôi như: Giải pháp tăng cường quản lý
chất thải chăn nuôi lợn của hộ nông dân của Bùi Quang Tuấn (2012); Nghiên cứu
về thực trạng ô nhiễm môi trường và xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn của
Trịnh Quang Tuyên (2015) và Lâm Vĩnh Sơn (2009). Tuy nhiên, chưa có nghiên
cứu cụ thể nào đi sâu phân tích về các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn
cũng như làm sáng tỏ ảnh hưởng của các yếu tố tới lựa chọn cách thức xử lý
chất thải chăn nuôi lợn của các hộ trên địa bàn xã huyện Ứng Hòa.

2


Chăn nuôi quy mô nông hộ trên địa bàn huyện vẫn chiếm tỷ lệ cao, chất thải
không được xử lý đúng cách, thậm chí là khơng qua bất kỳ cơng đoạn xử lý
nào mà xả trực tiếp ra đường ống chung đã và đang là vấn đề nhức nhối của
địa phương. Câu hỏi được đặt ra là hiện nay liệu có bao nhiêu phần trăm
chất thải được các hộ chăn ni của huyện Ứng Hịa xử lý? Họ xử lý bằng
cách nào? Nó đã khả thi chưa? Và điều gì cản trở hộ tiếp cận các công nghệ
xử lý tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường? Xuất phát từ thực tế trên, tôi
tiến hành lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các phương án xử lý chất thải chăn
nuôi lợn trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 . Mục tiêu chung
Phân tích các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Ứng Hịa về mặt lợi ích – chi phí, cũng như các yếu tố ảnh hưởng
đến cách thức lựa chọn các phương án. Trên cơ sở đó, đề xuất phương
án mang lại hiệu quả cao nhất trong việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn.

1.2.2 . Mục tiêu cụ thể

-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xử lý chất

thải chăn nuôi lợn và các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn.

Đánh giá thực trạng về xử lý chất thải chăn nuôi lợn và các
phương án xử lý chất thải chăn ni lợn của hộ tại huyện Ứng Hịa.
Phân tích lợi ích – chi phí của các phương án xử lý chất thải
chăn nuôi lợn của hộ trên địa bàn nghiên cứu.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích việc áp dụng phương án xử

lý chất thải chăn nuôi mang lại hiệu quả cao nhất trên địa bàn huyện Ứng Hịa.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Chất thải chăn ni là gì? Khái niệm xử lý chất thải chăn
ni?

Phân tích các phương án xử lý chất thải chăn nuôi dựa trên
cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
Hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện Ứng Hịa đang xử lý chất
thải chăn ni lợn bằng biện pháp gì? Các yếu tố nào ảnh hưởng
đến cách thức lựa chọn xử lý chất thải chăn ni lợn của hộ?
-

Chi phí – lợi ích của các phương án xử lý chất thải đang được

hộ áp dụng trong chăn ni lợn tại huyện Ứng Hịa là bao nhiêu?


3


Phương án xử lý nào mang lại hiệu quả kinh tế cho các hộ ở
huyện Ứng Hòa?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 . Đối tượng nghiên cứu
Các phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn và các yếu tố
ảnh hưởng đến cách thức lựa chọn xử lý chất thải chăn nuôi lợn
của hộ trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
1.4.2 . Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Các số liệu được tiến hành thu thập,
nghiên cứu tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian:
-

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình xử lý chất thải chăn

ni lợn trên địa bàn huyện Ứng Hòa trong vòng 3 năm gần đây 2013 – 2015.

-

Thời gian thực tập từ tháng 10/2015 – 08/2016.

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào phân tích các
phương án xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn của hộ về mặt lợi ích
và chi phí đồng thời đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn
xử lý chất thải chăn nuôi lợn của hộ trên địa bàn huện Ứng Hịa.
1.5. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN

Luận văn “Nghiên cứu các phương án xử lý chất thải chăn ni
lợn trên địa bàn huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội” là một nghiên cứu
rất thiết thực đối với vấn đề hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi lợn. Nội
dung luận văn đề cập đến một góc nhìn từ vấn đề thúc đẩy người dân
lựa chọn phương án xử lý chất thải chăn nuôi lợn hiệu quả nhất.
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa được các nội dung lý luận cũng như
các vấn đề thực tiễn về xử lý chất thải chăn ni lợn. Việc hệ thống hóa này giúp
cho luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo khoa học khá hữu ích cho
những người muốn nghiên cứu, tìm hiểu về xử lý chất thải chăn nuôi lợn.

Luận văn đã đánh giá về thực trạng chăn nuôi lợn và những vấn đề
của xử lý chất thải chăn ni lợn như: tình hình chăn ni lợn; Hệ thống
chăn nuôi lợn; Những đặc trưng của hộ chăn nuôi lợn; Thực trạng xử lý chất
thải chăn nuôi lợn. Từ đó luận văn đã nêu ra những vấn đề cịn hạn chế, bất
cập xuất hiện trong q trình chăn ni và xử lý chất thải chăn nuôi lợn.

4


Luận văn đã đưa ra và đánh giá được những kết quả của từng phương án
xử lý chất thải chăn ni lợn. Luận văn đã phân tích lợi ích và chi phí của các
phương án xử lý chất thải để đưa ra phương án xử lý đem lại hiệu quả cao nhất.

Luận văn đã đánh gia được sự ảnh hưởng của một số yếu tố
như quy mô chăn nuôi, diện tích đất sử dụng cho chăn ni, trình độ
và nhận thức của chủ hộ chăn ni, nguồn lực tài chính của hộ chăn
nuôi, nguồn cung cấp thông tin về hoạt động chăn nuôi lợn. Đây là căn
cứ khá quan trọng để có những giải pháp tác động đến những yếu tố
này nhằm nâng cao hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi lợn cho hộ.
Từ các kết quả trên, luận văn đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi lợn của huyện Ứng Hòa. Các giải pháp tác
động đến nhiều vấn đề, từ giải pháp về mặt kinh tế, quản lý và tổ chức, tuyên truyền
giáo dục, hộ trợ kỹ thuật của các cấp các ngành, giải pháp cho từng phương án xử
lý chất thải chăn nuội lợn... Đó là những giải pháp khá hoàn thiện và đầy đủ để có
thể nâng cao hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại địa phương cũng như làm cơ
sở để đề xuất những giải pháp hiệu quả hơn trong tương lai.

5


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm môi trường, ô nhiễm môi trường và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường
a. Môi trường
Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, “mơi trường là tồn bộ các hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con người tao ra xung quanh mình, trong đó
con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên
thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người”.
Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam (2005), môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
Như vậy, môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên hoặc nhân tạo,
lý học, hóa học, sinh học, kinh tế - xã hội cùng tồn tại trong một không gian bao
quanh con người. Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết tương tác lẫn nhau
và tác động lên từng các thể hay cả cộng đồng cùng tồn tại và phát triển.

b. Ô nhiễm môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2005): “Ơ nhiễm mơi trường là

sự làm thay đổi tính chất của mơi trường, vi phạm tiêu chuẩn mơi trường”.
Ơ

nhiễm mơi trường cịn được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc

năng lượng vào mơi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các
tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),
rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng
năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là ô nhiễm
nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức
có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.

c. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường là những việc làm trực tiếp
hay gián tiếp nhằm giảm ô nhiễm môi trường xuống giới hạn cho
phép được quy định trong tiêu chuẩn môi trường.

6


2.1.1.2. Khái niệm chất thải chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi
a. Chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi là một tập hợp phong phú bao gồm các chất
ở tất cả các dạng rắn, lỏng hay khí phát sinh trong q trình chăn ni,
lưu trữ, chế biến hay sử dụng chất thải (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Chất thải chăn nuôi là hỗn hợp của phân, nước tiểu của vật nuôi trộn lẫn
với một số thành phần khác như thức ăn thừa, chất độn chuồng hay chứa các
chất dinh dưỡng khơng được tiêu hóa, các sản phẩm cuối cùng của trao đổi chất
của vật nuôi và tập hợp ốc vi sinh vật phong phú phát thải từ đường tiêu hóa của

vật nuôi. Chất thải chăn nuôi bao gồm một tập hợp phong phú của các chất hữu
cơ, vô cơ các dư lượng hóa dược thú y, các chất kích thích sinh trưởng, chất
phụ gia, kháng sinh và các chất được phối hợp trong khẩu phần thức ăn cho gia
súc, gia cầm (Trương Thanh Cảnh, 2010).
Các chất thải chăn nuôi phát sinh chủ yếu từ: (a) Chất thải của bản thân gia
súc, gia cầm như phân, nước tiểu, lông, vảy, da và các phủ tạng loại thải của gia
súc, gia cầm; (b) Nước thải từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng hay rửa dụng cụ và
thiết bị chăn nuôi, nước làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi; (c) Thức ăn
thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú ý bị loại ra trong q trình chăn ni;

(d) Bệnh phẩm thú ý, xác gia súc, gia cầm chết; (e) Bùn lắng từ các
mương dẫn, hồ chứa hay lưu trữ, chế biến và xử lý chất thải.
Chất thải chăn nuôi chứa nhiều thành phần có khả năng gây ơ nhiễm
mơi trường, làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của gia súc, gia
cầm và sức khỏe con người. Quy mơ chăn ni càng nhiều thì lượng chất
thải càng nhiều, vì vậy quy mơ càng lớn càng gây ơ nhiễm mơi trường nếu
khơng có biện pháp xử lý chất thải phù hợp (Trịnh Quang Tuyên, 2008).
Chất thải chăn nuôi được hiểu theo nhiều cách khác nhau nhưng có thể
hiểu một cách chung nhất: chất thải chăn nuôi là sản phẩm phụ khơng mong
muốn của q trình chăn ni; chất thải chăn ni gồm ba loại: chất thải rắn,
lỏng và khí. Việc phân loại chất thải chăn ni chỉ mang tính chất tương đối,
trong thực tế chất thải chăn nuôi tồn tại cả ở dạng phân lỏng hay trung gian giữa
lỏng và rắn hay tương đối rắn. Nhưng chủ yếu thường là dạng hỗn hợp của cả
chất thải rắn, lỏng (hỗn hợp bao gồm phân tươi, nước tắm và rửa chuồng lợn).

7


b. Các vấn đề phát sinh do chất thải chăn ni
Gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí: Tác hại của khí thải chăn ni khơng

những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe gia súc, gia cầm mà còn ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe người nông dân. Môi trường không khí trong chuồng
ni bị ơ nhiễm là ngun nhân làm gia tăng bệnh về đường hô hấp, tim mạch ở
người và động vật. Trong báo cáo của FAO (2006), chăn ni có vai trị đáng kể
làm trái đất nóng lên và là một trong những đe dọa lớn cho môi trường tồn cầu.
Gây ơ nhiễm đất: Chất thải chăn ni khi không được xử lý sẽ gây ô
nhiễm đất. Nhiều nghiên cứu cho thấy khả năng tồn tại của mầm bệnh trong đất,
cây cỏ có thể gây bệnh cho người và gia súc, đặc biệt là các bệnh về đường ruột
như thương hàn, phó thương hàn, viêm gan, giun đũa, sán lá... Theo Menzi
(Menzi, 2001) gia súc thải ra từ 70 – 90% lượng N, khoáng (P, K, Mg) và kim loại
nặng, chất này được thải ra từ môi trường nước hay tồn tại trong đất sẽ gây ra
nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường. Khi dùng nước thải chưa xử lý người ra
thấy rằng có Salmonella trong đất ở độ sâu 50cm và tồn tại được 2 năm, trứng
ký sinh trùng cũng khoảng 2 năm. Mẫu cỏ sau 3 tuần ngưng tưới nước thải có
84% trường hợp có Salmonella và vi trùng đường ruột khác, phân tươi cho vào
đất có E.coli tồn tại được 62 ngày, ngồi ra khống và kim loại nặng bị giữ lại
trong đất với liều lượng lớn có thể gây ngộ độc cho cây trồng.
Gây ô nhiễm nguồn nước: Khi lượng chất thải chăn nuôi không được xử lý
đúng cách thải vào môi trường quá lớn làm gia tăng hàm lượng chất hữu cơ, vô cơ
trong nước, làm giảm quá mức lượng oxy hòa tan, làm giảm chất lượng nước mặt,
ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật nước, là nguyên nhân tạo nên dòng nước chết ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, động vật và mơi trường sinh thái.

So với nước bề mặt thì nguồn nước ngầm ít bị ơ nhiễm hơn. Tuy nhiên
với quy mô chăn nuôi ngày càng tập trung, lượng chất thải ngày một nhiều,
phạm vi bảo vệ khơng đảm bảo thì lượng chất thải chăn nuôi thấm nhập vào
đất đi vào mạch nước ngầm và giảm chất lượng nước. Bên cạnh đó, các vi
sinh vật nhiễm bẩn trong chất thải chăn ni ó thể xâm nhập vào nguồn
nước ngầm, ảnh hưởng này có tác dụng lâu dài và khó có thể loại trừ.
Gây bệnh và những nguy cơ tới sức khỏe con người và vật nuôi: Chất thải

chăn nuôi là nguồn dinh dưỡng quý giá cho cây trồng, ngoài ra chất thải chăn ni
cịn có thể được dùng là thức ăn cho chính gia súc gia cầm cùng như trong

8


nuôi trồng thủy sản. Tuy vậy, nếu không được quản lý tốt, chất thải chăn
nuôi sẽ là nguồn ô nhiễm vi sinh vật, là nguồn lây lan dịch bệnh và có
nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe của vật ni và con người. Chất thải
chăn nuôi chứa một lượng lớn vi sinh vật có nguồn gốc từ phân, chất độn
chuồng, thức ăn thừa của vật ni... Trong đó có rất nhiều loại vi khuẩn,
virus, ký sinh trùng có khả năng gây bệnh cho người, động vật khi chúng
có điều kiện tiếp xúc với vật nuôi mẫn cảm, nguồn nước hoặc rau quả.

c. Xử lý chất thải chăn nuôi
Xử lý chất thải là q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ,
kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc
khơng có ích trong rác thải; thu hồi, tái chế, tái sử dụng các thành
phần có ích trong rác thải (Bùi Quang Tuấn, 2012).
Xử lý chất thải là một trong những nội dung quan trọng của chu trình
quản lý chất thải. “Quản lý chất thải là các hoạt động phân loại, thu gom, vận
chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải”
(Luật Bảo vệ môi trường, 2005). Quản lý chất thải thực chất là một quy trình
bao gồm các hoạt động tập hợp, đóng gói và lưu trữ tạm thời chất thải tại
nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp nhận; sau đó chuyên chở chất thải/rác thải từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc
bãi chôn lấp cuối cùng. Tại đây, chất thải được xử lý bằng việc sử dụng cơng
nghệ nhằm làm giảm các thành phần có hại hoặc khơng có ích cịn lại các
thành phần có thể sử dụng được thu hồi để chế biến thành các sản phẩm

mới phục vụ cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người.

Xử lý chất thải chăn nuôi là một công việc rất cần được thực hiện
trong các cơ sở chăn nuôi kể cả các hộ chăn ni nhỏ gia đình. Nó lại
càng quan trọng trong điều kiện chăn nuôi chật hẹp nhất là khi khu vực
chăn ni cịn nằm trong khu dân cư cũng như trong cùng một khn
viên có người sinh sống. Bên cạnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường,
việc xử lý chất thải chăn ni có thể kết hợp với chế biến và sử dụng chất
thải chăn nuôi làm tăng lợi ích kinh tế của người chăn nuôi.
Như vậy, xử lý chất thải chăn ni có thể được hiểu là việc áp dụng các
biện pháp, phương pháp nhằm tiêu hủy bớt, giảm bớt thành phần có hại trong

9


chất thải trước khi đưa vào môi trường hay biến đổi nguồn chất thải chăn
ni đó phục vụ trở lại sản xuất nông nghiệp thông qua một số công đoạn.
Mục đích của việc xử lý chất thải chăn ni nhằm giảm bớt các yếu tố gây
hại tới môi trường khi nó được thải ra, góp phần bảo vệ mơi trường.
Mục tiêu quan trọng của việc xử lý chất thải chăn ni: (a) Hạn chế đến mức
thấp nhất sự thất thốt các chất dinh dưỡng trong chất thải ra môi trường gây

ô nhiễm và làm giảm giá trị kinh tế của chăn nuôi; (b) Giảm sự phân hủy sinh học
theo hướng bất lợi làm sản sinh nhiều chất gây ô nhiễm và phát tán các chất
hữu cơ, các chất ô nhiễm trong nước thải vào nguồn tiếp nhận nước thải sau xử
lý; (c) Hạn chế sự tạo thành và phát tán khí độc và khí gây mùi vào mơi trường
khơng khí trong quá trình phân giải chất thải; (d) Hạn chế hay tiêu diệt các mầm
bệnh phát sinh từ gia súc, gia cầm hay từ chất thải như các ký sinh trùng, vi sinh
vật có khả năng gây bệnh truyền nhiễm; (e) Tận dụng chất thải chăn ni cho
các mục đích kinh tế như sử dụng làm phân bón cho cây trồng, sử dụng làm

thức ăn nuôi cá, giun hay sản xuất khí sinh học (Trương Thanh Cảnh, 2010).

2.1.1.3. Phương án xử lý chất thải chăn nuôi
Phương án xử lý chất thải có thể được hiểu theo nghĩa là
những dự kiến về cách thức, trình tự tiến hành cơng việc xử lý chất
thải trong điều kiện, hồn cảnh nào đó.
Phương án xử lý chất thải chăn nuôi thực chất là các phương án xử lý
chất thải được áp dụng cho chất thải chăn nuôi. Một số phương án xử lý chất
thải trong chăn ni góp phần giảm ơ nhiễm mơi trường như: (1) Quy hoạch
chăn nuôi; (2) Xử lý chất thải chăn ni bằng hầm Biogas (hệ thống khí sinh
học); (3) Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học (xử lý chất thải bằng men sinh
học, chăn ni đệm lót sinh học); (4) Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ
Compost; (5) Xử lý bằng công nghệ ép tách phân; (6) Xử lý nước thải bằng oxi
hóa (xử lý bằng sục khí, bằng o – zơn, bằng Hydro – peoxit). (7) Thay đổi khẩu
phần ăn cho vật nuôi, sử dụng men vi sinh vật trộn vào thức ăn của vật ni.
2.1.1.4.. Phân tích phương án xử lý chất thải chăn ni về mặt lợi ích – chi phí

a. Khái niệm phân tích lợi ích – chi phí
Phân tích có thể được hiểu là việc phân chia đối tượng nhận thức thành
nhiều bộ phận, từ đó xem xét cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu
thành và quan hệ nhân quả giữa chúng, đồng thời đưa ra những đánh giá, nhận

10


×