Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu lực của vacxin cúm vô hoạt tái tổ hợp h5 nhị giá chủng RE 6 + RE 8 sử dụng ở gà, vịt chống lại virus cúm a h5n6 phân lập tại việt nam năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.08 MB, 88 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ ĐÔNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA VACXIN CÚM VÔ HOẠT
TÁI TỔ HỢP H5 NHỊ GIÁ CHỦNG RE-6 + RE-8
SỬ DỤNG Ở GÀ, VỊT CHỐNG LẠI VIRUS CÚM A/H5N6
PHÂN LẬP TẠI VIỆT NAM NĂM 2016

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thị Lan
TS. Tơ Long Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thơng tin


trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Đông

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập và hoàn thành luận văn, ngồi sự nỗ lực của bản thân,
tơi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, cho phép
tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Đào tạo, Ban Chủ nhiệm
Khoa Thú y, Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung Ương, các thầy cô giáo khoa Thú y đã
giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Tô Long Thành và PGS.TS. Nguyễn Thị Lan.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
gia đình, người thân cùng bạn bè và đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tơi vượt qua
mọi khó khăn trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Một lần nữa, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và lời cảm ơn chân thành tới những
tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Thị Đông

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ..................................................................................................... v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ..................................................................................................... viii
Thesis abstract............................................................................................................... x
Phần 1: Mở đầu ......................................................................................................... 1
1.1

Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1

1.2

Mục tiêu đề tài ................................................................................................. 2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài................................................................. 2

Phần 2: Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 3
2.1

Sơ lược về bệnh cúm gia cầm ........................................................................... 3

2.1.1


Khái niệm về bệnh cúm gia cầm....................................................................... 3

2.1.2

Lịch sử bệnh cúm gia cầm ................................................................................ 3

2.1.3

Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới ......................................................... 4

2.1.4

Tình hình dịch bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam .................................................. 6

2.1.5

Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm........................................................................ 10

2.1.6

Triệu chứng, bệnh tích bệnh cúm gia cầm ...................................................... 10

2.1.7.

Miễn dịch chống bệnh của gia cầm................................................................... 11

2.1.8

Phương pháp chẩn đoán cúm gia cầm............................................................. 16


2.2

Virus cúm gia cầm ......................................................................................... 16

2.2.1

Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus cúm type A ......................................... 17

2.2.2

Đặc tính kháng nguyên của virus cúm ............................................................ 19

2.2.3

Độc lực virus ................................................................................................. 20

2.2.4

Sức đề kháng của virus................................................................................... 20

2.2.5

Sự tiến hóa của virus cúm .............................................................................. 21

2.3

Một số loại vacxin phòng bệnh cúm gia cầm .................................................. 24

2.3.1


Các loại vacxin được dùng hiện nay ............................................................... 24

iii


2.3.2

Tình hình sử dụng vacxin cúm gia cầm trên thế giới ....................................... 24

2.3.3

Tình hình sử dụng vacxin cúm gia cầm tại Việt Nam ..................................... 25

Phần 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 27
3.1

Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 27

3.1.1

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 27

3.1.2

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 27

3.2

Nguyên liệu, đối tượng dùng trong nghiên cứu ............................................... 27


3.2.1

Đối tượng, vật liệu ......................................................................................... 27

3.2.2

Các loại dung dịch, mơi trường ...................................................................... 27

3.3

Trang thiết bị máy móc, dụng cụ trong phịng thí nghiệm ............................. 27

3.4

Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 28

3.4.1

Nội dung ........................................................................................................ 28

3.4.2

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 28

3.4.3

Phương pháp xử lý số liệu. ............................................................................. 35

Phần 4: Kết quả và thảo luận................................................................................... 36

4.1.

Tình hình dịch cúm gia cầm trong những năm gần đây .................................... 36

4.1.1. Nguyên nhân dịch tại Việt Nam ..................................................................... 36
4.2.1

Phân bố các chủng virus cúm gia cầm ............................................................ 39

4.2.2

Lưu hành virus ............................................................................................... 40

4.3

Kết quả xác định hiệu giá kháng thể của vacxin tiêm cho đàn gà, vịt thí nghiệm ........... 41

4.3.1

Hiệu giá kháng thể của gà khi được tiêm vacxin Re-6 + Re-8 ......................... 41

4.3.2

Hiệu giá kháng thể của vịt khi được tiêm vacxin Re-6 + Re-8 ........................ 44

4.4.

Kết quả theo dõi lâm sàng sau khi công cường độc......................................... 47

4.4.1


Kết quả theo dõi lâm sàng .............................................................................. 47

4.4.2

Kết quả xét nghiệm virus bài thải cơ, các cơ quan nội tạng, não. .......................... 58

4.4.4

So sánh hiệu giá kháng thể trung bình và tỷ lệ bảo hộ lâm sàng giữa gà
và vịt khi sử dụng vacxin Cúm vô hoạt tái tổ hợp H5 nhị giá chủng Re-6
+ Re-8 .......................................................................................................... 62

Phần 5: Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 65
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 66
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 67

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ADN or DNA (Acid Deoxyribo Nucleic)

:


Axit deoxyribonucleic

AI (Avian influenza)

:

Bệnh CGC

ARN or RNA (Acid Ribonucleic)

:

Axit ribonucleic

ATSH

:

An tồn sinh học

Bộ NN&PTNT

:

Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

CEF (Chicken Embryo Fibroblast)

:


Tế bào sơ phôi gà

CT (Cycle threshold )

:

Giá trị ngưỡng vòng của phản ứng

ELISA (Enzyme-Linked immunosorbent
assay)

:

Xét nghiệm miễn dịch gắn men

FAO (Food and Agriculture Organnization)

:

Tổ chức Nông Lương thế giới

GMT (Geometric Mean Titre)

:

Hiệu giá Trung bình lượng giác

HA (Haemagglutination assay)


:

Phản ứng ngưng kết hồng cầu

HI (Haemagglutination inhibition)

:

Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu

HPAI (Highly pathogenic avian influenza)

:

Cúm gia cầm thể độc lực cao

LPAI (Low pathogenic avian influenza)

:

Cúm gia cầm thể độc lực thấp

MDCK cell (Madin-Darby Cannie Kidney
cell)

:

Tế bào thận chó

OIE (Office Internationale des Epizooties)


:

Tổ chức Thú y thế giới

PBS (Phosphate-Buffered Saline)

:

Dung dịch đệm phôt phát

rRT-PCR (Reverse Trancription Polymerase Chain Reaction)

:

Phản ứng chuỗi polyme phiên mã ngược
theo thời gian thực

TCID50 (Tissue Culture Infective Dosage)

:

Liều gây nhiễm 50% tế bào

TW

:

Trung ương


WHO (World Health Organization)

:

Tổ chức Y tế thế giới

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm kiểm tra hiệu lực vacxin .................................................. 29
Bảng 4.1. Tình hình dịch cúm gia cầm từ năm 2014 - 2016 ........................................ 37
Bảng 4.2. So sánh tình hình cúm gia cầm năm từ 2015 đến 2016 ................................ 38
Bảng 4.3. Phân bố mức hiệu giá kháng thể trong nhóm gà tiêm vacxin Re-6 + Re-8
với kháng nguyên H5N1 calde 2.3.2.1......................................................... 42
Bảng 4.4. Phân bố mức hiệu giá kháng thể trong nhóm gà tiêm vacxin Re-6 + Re-8
với kháng nguyên H5N6 clade 2.3.4.4......................................................... 43
Bảng 4.5. Phân bố mức hiệu giá kháng thể trong nhóm vịt tiêm vacxin Re-6 +
Re-8 với kháng nguyên H5N1 calde 2.3.2.1 .............................................. 44
Bảng 4.6. Phân bố mức hiệu giá kháng thể trong nhóm vịt tiêm vacxin Re-6 + Re-8
với kháng nguyên H5N6 clade 2.3.4.4......................................................... 45
Bảng 4.7. Kết quả theo dõi lâm sàng đàn gà thí nghiệm sau khi cơng cường độc
với H5N6 clade 2.3.4.4 ............................................................................. 49
Bảng 4.8 Kết quả theo dõi lâm sàng đàn vịt thí nghiệm sau khi cơng cường độc
với H5N6 clade 2.3.4.4 ............................................................................. 51
Bảng 4.9 .Kết quả phát hiện virus cúm A/H5N6 clade 2.3.4.4 trên gà ......................... 54
Bảng 4.10 .Kết quả phát hiện virus cúm A/H5N6 clade 2.3.4.4 trên vịt ....................... 56
Bảng 4.11. Kết quả mổ khám trên gà .......................................................................... 58
Bảng 4.12. Kết quả mổ khám trên vịt.......................................................................... 60


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc virus cúm type A.................................................................. 17
Hình 2.2. Sự tiến hóa của các clade virus H5N1 theo thời gian ................................... 21
Hình 2.3. Gia hệ virus cúm gia cầm năm 2015 - 2016 ................................................. 23
Hình 4.1. Biểu đồ so sánh diện tích cúm gia cầm ........................................................ 37
Hình 4.2. Phân bố dịch cúm gia cầm........................................................................... 40
Hình 4.3. Mức phân bố hiệu giá kháng thể ở gà với kháng nguyên H5N1 calde
2.3.2.1....................................................................................................... 42
Hình 4.4. Mức phân bố hiệu giá kháng thể ở gà với kháng nguyên H5N6 clade
2.3.4.4....................................................................................................... 43
Hình 4.5. So sánh hiệu giá kháng thể trên gà .............................................................. 44
Hình 4.6. Mức hiệu giá kháng thể trong nhóm vịt tiêm vacxin Re-6 + Re-8 với
kháng nguyên H5N1 calde 2.3.2.1 ............................................................ 45
Hình 4.7. Phân bố mức hiệu giá kháng thể trong nhóm vịt tiêm vacxin Re-6 + Re8 với kháng nguyên H5N6 clade 2.3.4.4.................................................... 46
Hình 4.8. So sánh hiệu giá kháng thể trên vịt .............................................................. 46
Hình 4.9. Tỉ lệ sống sót của gà sau cơng cường độc .................................................... 50
Hình 4.10. Tỉ lệ sống sót của vịt sau cơng cường độc.................................................. 52
Hình 4.11. Mức độ bài thải virus ở nhóm gà ............................................................... 54
Hình 4.12. Mức độ bài thải virus ở nhóm vịt............................................................... 57
Hình 4.13. So sánh hiệu giá kháng thể trung bình và tỉ lệ bảo hộ giữa gà và vịt.......... 62
Hình 4.14. So sánh mức độ bài thải giữa gà và vịt ...................................................... 63

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Thị Đơng

Tên luận văn: “Đánh giá hiệu lực vacxin cúm vô hoạt tái tổ hợp H5 nhị giá
chủng Re-6 + Re-8 sử dụng ở gà, vịt chống lại virus cúm A/H5N6 phân lập tại Việt Nam
năm 2016’’.
Chuyên ngành : Thú y

Mã số: 60.64.01.01

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu lực của vacxin cúm vơ hoạt tái tổ hợp H5 nhị giá chủng Re-6 +
Re-8 khi sử dụng ở gà, vịt để chống lại chủng virus cúm gia cầm cường độc H5N6
clade 2.3.4.4B (Lao-like).
2. Phương pháp nghiên cứu
a. Hồi cứu về tình hình dịch cúm gia cầm tại Việt Nam từ 2014 đến nay
b.Thí nghiệm công cường độc đánh giá hiệu lực vacxin Re-6 + Re-8 chống lại virus
H5N6 clade 2.3.4.4
Gà, vịt được chọn từ đàn sạch bệnh, chưa được tiêm phịng vacxin CGC và
khơng có kháng thể kháng kháng nguyên cúm H5. Gà, vịt được lấy máu trước khi tiêm
vacxin (khoảng 30% tổng đàn) để kiểm tra kháng thể kháng cúm gia cầm bằng phương
pháp HI với kháng nguyên H5N1.
Bố trí tiêm vacxin cho gà như sau: Tổng số 50 gà được chia thành lô Vacxin (30
con) và lô Đối chứng (20 con). Tiêm vacxin cho 30 gà lơ Vacxin với liệu trình 1 mũi lúc
03 tuần tuổi với liều 0,3ml/con. Gà thuộc lô Đối chứng khơng được tiêm.
Bố trí tiêm vacxin cho vịt như sau: Tổng số 50 vịt được con chia thành lô
Vacxin (30 con) và lô Đối chứng (20 con). Tiêm vacxin cho 30 vịt lơ Vacxin với liệu
trình 1 mũi lúc 3 tuần tuổi với liều 0,3 ml/con và nhắc lại lúc 6 tuần tuổi với liều
0,5ml/con. Vịt thuộc lô Đối chứng không được tiêm
Ba tuần sau khi tiêm vacxin, gà và vịt được lấy máu và đánh giá hiệu giá kháng
thể bằng phương pháp HI với các kháng nguyên tương đồng với chủng vacxin.
Công cường độc vào lúc 6 tuần tuổi đối với gà và 9 tuần tuổi đối với vịt, tức là

03 tuần sau khi hoàn tất liệu trình vacxin, liều 106TCID50/100µl/con.
Theo dõi lâm sàng trong 10 ngày sau khi gây nhiễm, lấy mẫu swab họng vào
ngày thứ 3 và thứ 10 hoặc khi gia cầm chết để định lượng virus bài thải bằng phương
pháp rRT-PCR. Đối với gà chết, vịt mổ khám để đánh giá bệnh tích đại thể.

viii


3. Kết quả chính
- Tình hình dịch bệnh cúm trên đàn gia cầm Việt Nam từ năm 2014 đến nay.
- Sự phân bố và lưu hành các chủng virus cúm gia cầm trên địa bàn cả nước.
- Đánh giá đáp ứng miễn dịch ở gia cầm được tiêm vacxin
- Đánh giá mức độ bảo hộ lâm sàng của vacxin đối với gia cầm được tiêm phòng khi
thử thách cường độc với virus H5N6 clade 2.3.4.4B
- Đánh giá tác dụng làm giảm bài thải virus ở gia cầm được tiêm phòng
4. Kết luận
Từ các nghiên cứu cho thấy: bệnh cúm gia cầm diễn biến phức tạp, xảy ra liên
tục ở nước ta từ năm 2014 đến nay, đặc biệt có xuất hiện chủng virus H5N6 mới.
Virus cúm H5N1 clade 2.3.2.1c chủ yếu lưu hành ở các tỉnh phía Nam. Các virus H5N6
thuộc về clade 2.3.4.4 và phân thành 2 nhánh phụ là 2.3.4.4A (dòng Trung Quốc) và
2.3.4.4B (dòng Lào) lưu hành chủ yếu ở các tỉnh Phía Bắc và Bắc Trung bộ.
Thử nghiệm hiệu lực vacin cúm vô hoạt tái tổ hợp H5 nhị giá chủng Re-6 + Re8 cho thấy: Hiệu giá kháng thể trung bình (GMT) của gà tiêm vacxin Re-6 + Re-8 là 5,2
log2 với kháng nguyên 2.3.2.1 và đạt 3,7 log2với kháng nguyên 2.3.4.4; của vịt tiêm vacxin
Re-6 + Re-8 là 7,2 log2 với kháng nguyên 2.3.2.1 và đạt 4,3 log2với kháng nguyên 2.3.4. Tỉ
lệ bảo hộ lâm sàng của vacxin Re-6 + Re-8 đối với gà và vịt đều đạt mức 90%, gà đối
chứng không tiêm
vacxin tỷ lệ chết 100% sau 5 ngày, vịt đối chứng tỷ lệ chết 40% sau 10 ngày theo
dõi. Đến thời điểm 10 ngày sau công cường độc, gà và vịt thuộc lô vacxin hầu như
không bài thải virus hoặc bài thải rất ít (gà 39,95, vịt 40). Vì vậy, có thể sử dụng
vacxin Re-6 + Re-8 để phòng bệnh cúm gia cầm do virus Lao- like A/H5N6 2.3.4.4

gây ra.

ix


THESIS ABSTRACT
Author: Tran Thi Dong
Thesis title: "Evaluation of effectiveness of

Reassortant AIV H5 subtype

vaccine, strain Re-6 + strain Re-8 used in chickens and ducks against a virulent strain
of HPAI H5N6 isolated in Vietnam in 2016 ''.
Major: Animal Health

Code: 60.64.01.01

Training institutions: Vietnam National University of Agriculture
1. Purpose of the study
Evaluate the effectiveness of Reassortant AIV H5 subtype vaccine, strain Re-6 +
strain Re-8 used in chickens and ducks against a virulent strain of HPAI H5N6 clade
2.3.4.4B (Lao-like).
2. Research Methodology
a. Review of avian influenza endemic in Vietnam from 2014 to the present
b. Evaluation of Re-6 + Re-8 vaccine in the challenge experiment using H5N6
clade 2.3.4.4B virus strain
Chickens and ducks are chosen from healthy, non-vaccinated and H5 antibody
negative flocks. Poultry blood samples are collected before vaccination (about 30%) to
test for antibody against H5N1 antigen by HI method.
Vaccine schedule for chickens as follows: A total of 50 chickens were divided

into Vaccine (30 heads) and Control (20 heads) groups. Give vaccine to 30 chickens of
Vaccine group with a dose of 0.3 ml at 3 week-old. Control group are not vaccinated.
Vaccine schedule for ducks as follows: A total of 50 ducks were divided into
Vaccine (30 heads) and Control (20 heads) groups. Give vaccine to 30 ducks of Vaccine
group with a dose of 0.3 ml at 3 week-old and repeat with a dose of 0.5 ml at 6 weekold. Control group are not vaccinated.
Three weeks after vaccination, poultry blood samples are collected and tested for
antibody titer by HI method using homologous antigens with vaccine strains.
Chickens (6 week-old) and ducks (9 week-old) are challenge with H6N5 clade
2.3.4.4B virus strain with the dose of 106 TCID50/ 100 ul/ head.
Clinical monitoring are carried out in 10 days after inoculation. Oro-pharyngeal
swab samples are collected at day 3 and 10, or day of death to quantify excreeted
viruses by rRT-PCR method. Dead poultry are autopsied for necropsy exams.

x


3. Main results
- Avian influenza endemic in Vietnam from 2014 to the present.
- The distribution and circulation of the avian influenza virus strains in the whole
country.
- Evaluation of the immune respond against H5 in vaccinated poultry.
- Evaluation of protective rate of vaccinated poultry in challenge experiment using
H5N6 clade 2.3.4.4B virus strain
- Evaluation of the efficacy in reducing amount of excreted virus between
vaccinated and non-vaccinated poultry.
4. Conclusion
Review of avian influenza endemic in Vietnam showed that: HPAI endemic
countinues orcuring complicatedly, repeatedly and locally in Vietnam from 2014,
especially with the appearance of new H5N6 virus strain. In the south area, H5N1 clade
2.3.2.1C kept circulating. In the north and north-mid of country, new H5N6 virus strains

introduced and circulated with 2 devided groups such as 2.3.4.4A (China-like) and 2.3.4.4B
(Lao-like).
Evaluation of Re-6 + Re-8 vaccine experiment showed that: The geometric mean
antibody titer (GMT) of vaccinated chickens were 5.2 log2 with H5N1 clade 2.3.2.1 HI
antigen and 3.7 log2 with H5N6 clade 2.3.4.4 HI antigen. In vaccinated ducks, GMT were
7.2 log2 with H5N1 clade 2.3.2.1 HI antigen and 4.3 log2 with H5N6 clade 2.3.4.4 HI
antigen. In challenge experiment using HPAI H5N6 clade 2.3.4.4B, the protective
percentage was 90% with both vaccinated chickens and ducks in comparison with 100%
chicken controls died within 5 dpi and 40% duck controls died within 10 dpi. Survived
vaccinated chickens and ducks excreted mostly no virus. The conclusion was there is
possible to use that vaccine in preventing HPAI caused by H5N6 clade 2.3.4.4B (Lao-like)
virus.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gia cầm giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nông
nghiệp Việt Nam. Những năm gần đây, chăn nuôi là một trong những ngành có
bước phát triển mạnh, ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, xố đói giảm nghèo và làm giàu trong nông thôn.
Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu đã và đang dẫn đến sự
gia tăng và diễn biến phức tạp của dịch bệnh. Những năm gần đây, rất nhiều dịch
bệnh mới nổi và tái nổi giữa người và động vật khiến cộng đồng phải lo lắng.
Trong những dịch bệnh đó phải kể đến bệnh CGC. CGC là bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm có tốc độ lây lan nhanh với tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm khi bị
nhiễm bệnh. Bệnh xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, gây thiệt hại về kinh tế và có
ảnh hưởng lớn đến tình hình chính trị xã hội. Năm 2003, bệnh CGC type
A/H5N1 lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam với khả năng lây lan nhanh, tỷ lệ

chết cao và đặc biệt là lây từ gia cầm sang người. Trong 5 năm gần đây dịch bệnh
đã gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gà, đặc biệt xảy ra nhiều ở quy mô chăn
nuôi nhỏ lẻ, chưa được tiêm phòng. Người ta còn lo ngại về sự biến chủng của
virus này. Mới đây, năm 2014 tại Việt Nam đã phát hiện chủng virus CGC type
A/H5N6 tại một số tỉnh như Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Lào Cai, Quảng Trị, Quảng
Ngãi, Bắc Giang, Phú Thọ, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Cho đến nay tại Việt
Nam chưa ghi nhận trường hợp mắc H5N6 trên người, nhưng mức độ nguy hiểm
của H5N6 trên đàn gia cầm là rất lớn. Trước tình hình trên, Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn có Chỉ thị số 9897/CT-BNN-TY ngày 9/12/2014 về tăng
cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, cảnh báo trong
thời gian tới do thời tiết thay đổi chuyển lạnh, việc buôn bán, vận chuyển, giết
mổ gia cầm tăng cao là điều kiện thuận lợi cho virus CGC có thể xuất hiện, lây
lan và gây thành dịch lớn.
Theo quan điểm của OIE, FAO, WHO, tiêm phòng cho đàn gia cầm có thể
được coi như một giải pháp, một cơng cụ hỗ trợ tích cực để ngăn chặn, khống chế
và thanh tốn bệnh cúm gia cầm ở những vùng có bệnh (OIE, 1992). Trên cở sở
đó, từ cuối năm 2005, Việt Nam đã tiến hành tiêm phòng vacxin cúm cho đàn gia

1


cầm và thu được những kết quả tích cực trong phòng chống bệnh cúm gia cầm.
Câu hỏi đặt ra là liệu những loại vacxin hiện đang sử dụng tại Việt Nam có thể
phịng loại virus cúm H5N6 mới này hay không.
Đánh giá đáp ứng miễn dịch của gia cầm đối với vacxin cúm và khảo sát khả
năng bảo hộ của vacxin là một yêu cầu quan trọng nhằm tìm hiểu hiệu quả sử
dụng vacxin, từ đó có thể giúp các nhà quản lý đưa ra những chiến lược phòng
chống bệnh phù hợp. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Đánh giá hiệu lực vacxin cúm vô hoạt tái tổ hợp H5 nhị giá chủng Re-6 +
Re-8 sử dụng ở gà, vịt chống lại virus cúm A/H5N6 phân lập tại Việt Nam năm

2016’’.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đánh giá hiệu lực của vacxin cúm vô hoạt tái tổ hợp H5 nhị giá chủng
Re-6 + Re-8 khi sử dụng ở gà, vịt để chống lại chủng virus cúm gia cầm cường
độc H5N6 clade 2.3.4.4B (Lao-like).
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
- Hiểu biết rõ hơn về bệnh CGC, về virus CGC, đặc biệt là chủng virus
cúm Lao- like A/H5N6 2.3.4.4B
- Các kết quả thu được là cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng vacxin hiện
hành trong phòng bệnh CGC do chủng virus cúm mới xuất hiện.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM
2.1.1. Khái niệm về bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm ở gia cầm (CGC) (Avian Influenza) còn gọi là bệnh cúm gà hay
cúm của loài chim. Đây là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm type A
thuộc họ Orthomyxoviridae. Đây là những retrovirus, mang vật liệu di truyền là
những đoạn phân tử RNA, sợi đối mã (sợi âm tính).
Virus CGC gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây, chim cút, đà điểu, các
loài chim cảnh và chim hoang dã. Nguy hiểm hơn, bệnh có thể lây sang người và
một số loài thú khác.
Trước đây, bệnh này còn được gọi là bệnh dịch hạch gà (fowl plague)
nhưng từ Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về bệnh CGC tại Beltsville - Mỹ năm
1981, bệnh đã được thay thế với tên gọi là bệnh CGC độc lực cao (Highly
Pathogenic Avian Inluenza - HPAI) để chỉ các virus cúm type A có độc lực
mạnh, gây lây lan nhanh, tỷ lệ tử vong cao.
Bệnh CGC HPAI là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tốc độ lây lan rất

nhanh với tỉ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Virus gây bệnh CGC chủ
yếu là loại H5, H7 và H9, gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loại
chim. Virus cịn gây bệnh cho cả người và có thể thành đại dịch, vì thế bệnh
CGC đang ngày càng trở nên nguy hiểm hơn bao giờ hết (Lê Văn Năm, 2004;
Cục Thú y, 2005).
2.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm
Năm 412 trước công nguyên, Hippocrate đã mô tả về bệnh cúm. Năm
1680 một vụ đại dịch cúm đã được mơ tả kỹ và từ đó đến nay đã xảy ra 31 vụ đại
dịch. Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch cúm vào các năm 1889,
1918, 1957, 1968 (Cục Thú y, 2004).
Đến năm 1901, virus bệnh nguyên được Centany và Savonuzzi xác định là
một tác nhân virus qua lọc. Nhưng phải đến năm 1955, người ta mới xác định
được virus đó chính là virus cúm type A (H7N1 và H7N7) gây chết nhiều gà, gà
tây và các loài khác.
Từ sau khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học đã tăng cường
nghiên cứu và thấy virus cúm cịn có ở nhiều lồi chim hoang dã và gia cầm nuôi

3


ở những vùng khác nhau trên thế giới và bệnh dịch nghiêm trọng nhất xảy ra đối
với gia cầm là những chủng gây bệnh độc lực cao thuộc subtype H5 và H7, như ở
Scotland năm 1959 là A/H5N1 (Franklin and Wecker, 1950).
Năm 1963, virus cúm type A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài
thuỷ cầm di trú xâm nhập vào đàn gà.. Những nghiên cứu về subtype H1N1
đều cho rằng virus cúm type A đã có ở lợn và truyền lây cho gà tây. Ngoài ra,
virus cúm subtype H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn (Trần Hữu Cổn và Bùi
Quang Anh, 2004;Trương Văn Dung và Nguyễn Viết Không, 2004;Trương
Văn Dung, 2008).
Năm 1971, Beard đã mô tả khá kỹ virus gây bệnh và đặc điểm bệnh lý lâm

sàng của gà trong các ổ dịch cúm gà, gà tây khá lớn xảy ra ở Mỹ mà chủng gây
bệnh là H7N1. Từ năm 1960 - 1979 bệnh được phát hiện ở Canada, Mehico,
Achentina, Braxin, Nam Phi, ý, Pháp, Anh, Hà Lan, Australia, Hồng Kông, Nhật
Bản, các nước vùng Trung Cận Đông, các nước thuộc liên hiệp Anh và Liên Xơ.
Các cơng trình nghiên cứu có hệ thống về bệnh CGC lần lượt được công bố ở
Australia (1975), ở Anh (1979), ở Mỹ (1983-1984), ở Ailen (1983-1984) về đặc
điểm sinh học, bệnh học và dịch tễ học, các phương pháp chẩn đốn miễn dịch và
biện pháp phịng chống bệnh (Đào Yến Khanh, 2005).
2.1.3. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Virus CGC phân bố khắp tồn cầu, vì vậy dịch bệnh đã xảy ra ở nhiều
nước trên thế giới.Chủng virus cúm A/H5N1 được phát hiện lần đầu tiên gây
bệnh dịch trên gà tại Scotland vào năm 1959 và có thể là biến chủng H5N1 đầu
tiên trên thế giới (Wu et al., 2008). Năm 1977 ở Minesota đã phát hiện dịch ở gà
tây do chủng H7N7. Năm 1983 - 1984 ở Mỹ, dịch cúm gà xảy ra do chủng virus
H5N2 ở 3 bang Pensylvania, Virginia, Newtersey làm chết và tiêu huỷ hơn 19
triệu gà (Phạm Sỹ Lăng, 2004). Cũng trong thời gian này tại Ireland người ta đã
phải tiêu huỷ 270 nghìn con vịt tuy khơng có triệu chứng lâm sàng nhưng đã
phân lập được virus cúm chủng độc lực cao (HPAI) để loại trừ bệnh một cách
hiệu quả, nhanh chóng. Năm 1986 ở Australia dịch cúm gà xảy ra tại bang
Victoria do chủng H5N2 gây nên.
Năm 1997 ở Hồng Kông dịch cúm gà xảy ra do virus cúm type A subtype
H5N1. Toàn bộ đàn gia cầm của lãnh thổ này đã bị tiêu diệt vì đã gây tử vong
cho con người (Trần Hữu Cổn và Bùi Quang Anh, 2004). Như vậy đây là lần đầu
tiên virus CGC đã vượt “rào cản về loài” để lây cho người ở Hồng Kông làm cho

4


18 người nhiễm bệnh, trong đó có 6 người chết (Nguyễn Hoài Tao và Nguyễn
Tuấn Anh, 2004). Năm 2003 ở Hà Lan dịch CGC đã xảy ra với quy mô lớn do

chủng H7N7, 30 triệu gia cầm bị tiêu hủy, 83 người lây nhiễm và 1 người chết,
gây thiệt hại về kinh tế hết sức nghiêm trọng (Phạm Sỹ Lăng, 2004). Cuối năm
2003 đầu năm 2004 đã có 11 quốc gia ở Châu Á là: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái
Lan, Lào, Campuchia, Indonesia, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Việt Nam
và Pakistan đã thông báo bùng phát dịch CGC thể độc lực cao ở gà và vịt. Sự lây
lan nhanh chóng dịch CGC xảy ra đồng thời ở một số nước đã trở thành mối
quan tâm lớn trên toàn cầu (Tơ Long Thành, 2004). Ngồi các ổ dịch do virus
cúm H5N1 nêu trên, cịn có 7 nước và vùng lãnh thổ khác có các ổ dịch CGC do
các chủng khác là Pakistan (H7N3 và H9N2), Canada (H7N3), Mỹ (H7N2), Nam
Phi (H6 và H5N2), Ai Cập (H10N7) và Triều Tiên (H7) (Tơ Long Thành, 2007).
Năm 2007, có 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới báo cáo xuất hiện
dịch CGC do virus H5N1, đặc biệt là tại Indonesia, dịch CGC dây dưa kéo dài,
tại một số quốc gia Châu Phi - nơi được cho là virus CGC có nguy cơ biến đổi
cũng đã phát dịch. Các nước khác trong khu vực như: Lào, Campuchia, Myanma,
Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan cũng đã tái phát dịch. Các quốc gia có ngành
chăn nuôi tiên tiến như: Hàn Quốc, Nhật Bản và một số quốc gia ở Châu Âu như:
Nga, Hung-ga-ri, Ru-ma-ni, Anh,... cũng ghi nhận có các ổ dịch trên gia cầm.
Năm 2008: Dịch CGC phát ra tại 28 quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm:
Bangladesh, Benin, Cămpuchia, Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ai Cập, Đức.
Đặc khu hành chính Hồng Kơng, Ấn Độ, Israel, Iran, Nhật Bản, Lào, Myanma,
Nigeria, Pakistan, Ba Lan, Ru-ma-ni, Nga, Ả - rập Xê-út, Thụy Sĩ, Thái Lan,
Togo, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraine, Vương quốc Anh và Việt Nam.
Năm 2009: Dịch CGC phát ra tại 17 quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm:
Afghanistan, Bangladesh, Cămpuchia, Trung Quốc, Đức, Đặc khu hành chính
Hồng Kơng, Ấn Độ, Nhật Bản, Lào, Mông Cổ, Nepal, Nigeria, Nga, Tây Ban
Nha, Thái Lan, Togo và Việt Nam. Riêng tại Trung Quốc đã có 7 ca nhiễm virus
cúm ở người.
Năm 2010: Tám tháng đầu năm 2010 dịch CGC phát ra tại 16 quốc gia và
vùng lãnh thổ bao gồm: Bangladesh, Bhutan, Bun-ga-ri, Campuchia, Trung
Quốc, đặc khu hành chính Hồng Kơng, Ấn Độ, Israel, Lào, Mông Cổ, Myanma,

Nepal, Ru-ma-ni, Nga, Tây Ban Nha và Việt Nam.

5


Tính đến tháng 4/2012 đã có tổng số 55 nước, vùng lãnh thổ bùng phát
dịch cúm làm 250 triệu gia cầm chết hoặc bị tiêu huỷ bắt buộc.
Đợt dịch CGC năm 2016 nổ ra đầu tiên ở Nigeria từ đầu tháng 3 vừa rồi
và đến nay, đã có thêm các quốc gia khác cũng khai báo dịch là Đài Loan, Trung
Quốc và Pháp.
Trong năm 2016, dịch CGC đã xảy ra ở nhiều nước trên thế giới, cụ thể:
Cúm A/H5N1 tại Lào, Lebanon, Bangladesh, Burkini Faso, Cam-pu-chia, Myan-ma, Nigeria, Cameroon, Ghana, Ấn Độ, Pháp; Cúm A/H5N6 tại Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hong Kong - Trung Quốc; Cúm A/H5N2 tại Pháp, Mỹ; Cúm A/H5N8
tại Hà Lan, Đức, Pháp, Áo, Ca-na-da, Ba Lan, Ro-ma-ni-a, Croatia, Đan Mạch,
Thụy Điển, Hung-ga-ry, Thụy Sĩ, Hy Lạp, Phần Lan, Ấn Độ, I-ran, Israel, Hàn
Quốc, Nga; Cúm A/H5N9 tại Pháp; Cúm A/H7N8 tại Mỹ; Cúm A/H7N3 tại Mehi-co; Cúm A/H7N7 tại I-ta-ly. Riêng Trung Quốc đã phát hiện được một số
chủng virus cúm như A/H5N1, A/H5N2, A/H5N6, A/H5N8, A/H5N3.
Theo thống kê số người bị nhiễm CGC H5N1 của các nước báo cáo với
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) từ tháng 12/2003 đến 01/2014, đã có tới 649
trường hợp mắc cúm H5N1, trong số đó 385 trường hợp đã tử vong chiếm tới
59%. Indonesia, Việt Nam và Ai Cập là 3 nước có số người tử vong và nhiễm
cao nhất do virus cúm H5N1 trên thế giới, và đang được Tổ chức Y tế Thế giớiWHO xác định là quốc gia “điểm nóng” có thể xảy ra dịch cúm mới ở người
trong tương lai cần được quan tâm ngăn chặn, do virus cúm H5N1 có được các
điều kiện thuận lợi để tiến hố thích nghi và lây nhiễm trên người.
Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong năm 2016, phát hiện ca
bệnh Cúm A/H5N1 tại Ai Cập với 8 người mắc bệnh, trong đó có 1 ca tử vong.
Cho đến nay, virus cúm A/H7N9 mới chỉ được phát hiện trên người và gia
cầm tại Trung Quốc. Năm 2016, Trung Quốc đã ghi nhận 33 ca bệnh Cúm
A/H7N9 trên người, trong đó có 1 ca tử vong.
2.1.4. Tình hình dịch bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam

Cuối năm 2003, dịch CGC lần đầu xuất hiện tại Việt Nam ở trại gà giống
của Công ty C.P. (Thái Lan) xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà
Tây, khiến 100.000 gà bị tiêu hủy. Dịch đã nhanh chóng lay lan ra hầu hết các
tỉnh trong cả nước.
Để thuận lợi cho việc đánh giá về dịch tễ học có thể chia quá trình dịch từ
khi xuất hiện vào cuối năm 2003 đến nay thành những đợt dịch sau:

6


* Đợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 đến 30/3/2004: Cuối tháng 12 năm
2003, dịch CGC thể độc lực cao với tác nhân gây bệnh là virus CGC H5N1. Đây
là lần đầu tiên bệnh xuất hiện tại Việt Nam và vì thế nó có thể được coi là một
bệnh mới ở gia cầm. Đặc điểm của đợt dịch thứ nhất này là dịch lây lan một cách
nhanh chóng với nhiều ổ bệnh xuất hiện cùng một lúc ở nhiều địa phương khác
nhau đã gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi gia cầm. Ngay cả các trại gia cầm
nằm ở những vùng khơng có dịch cũng gặp phải những khó khăn trong việc duy
trì đàn gia cầm dẫn đến việc phải tiêu hủy. Chỉ trong vòng 2 tháng, đến ngày
27/02/2004 dịch đã xuất hiện ở 2.574 xã, phường (chiếm 24,6%) thuộc 381
huyện, quận, thị xã (chiếm 60%) của 57 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tổng số
gia cầm bị mắc bệnh, chết và tiêu hủy hơn 43,9 triệu con, chiếm 16,8% tổng đàn,
trong đó gà 30,4 triệu con, thủy cầm 13,5 triệu con. Ngồi ra cịn có 14,76 triệu
con chim cút và các loại chim khác bị chết và bị tiêu huỷ. Theo thống kê cho đến
cuối đợt dịch, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là những khu
vực có tỷ lệ số xã có gia cầm bị mắc bệnh cao nhất (Trần Hữu Cổn và Bùi Quang
Anh, 2004).
* Đợt dịch thứ 2 từ tháng 4/2004 đến 11/2004: Dịch CGC thể độc lực cao
đã tái xuất hiện vào giữa tháng 4 năm 2004 ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông
Cửu Long. Bệnh chủ yếu xuất hiện ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và hầu như khơng
có trại chăn ni qui mơ lớn nào bị nhiễm bệnh. Dịch có khuynh hướng xuất hiện

ở những vùng có chăn nuôi nhiều thủy cầm. Dịch đã xảy ra ở 46 xã phường của
32 quận, huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao điểm nhất là tháng 7 sau đó
giảm dần, đến tháng 11 năm 2004 cả nước chỉ có 1 điểm phát dịch. Tổng số gia
cầm bị tiêu hủy trong thời gian này là 84.078 con, trong đó có 55.999 gà, 8.132
vịt và 19.947 chim cút (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004).
* Đợt dịch thứ 3 từ tháng 12/2004 đến 5/2005: Trong thời gian này dịch
đã xuất hiện ở 670 xã của 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15 tỉnh phía Bắc,
21 tỉnh phía Nam). Dịch xuất hiện nhiều nhất vào tháng 1/2005 với 143 ổ dịch
xảy ra trên 31 tỉnh thành phố, số gia cầm tiêu hủy là 470.495 gà, 825.689 vịt,
ngan và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố thuộc vùng
đồng bằng sông Cửu Long (Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch cúm gia
cầm, 2005).
* Đợt dịch thứ 4 từ ngày 06/12/2006 đến 07/3/2007: Sau gần 1 năm (từ
ngày 15/12/2005 đến ngày 05/12/2006) khống chế thành công dịch CGC, ngày

7


06/12/2006 dịch CGC đã tái phát tại Cà Mau, Bạc liêu, sau đó dịch xuất hiện ở 6
tỉnh khác (Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Vĩnh Long, Kiên Giang và Sóc Trăng)
thuộc đồng bằng sơng Cửu Long và 3 tỉnh (Hà Nội, Hà Tây cũ và Hải Dương)
thuộc đồng bằng Sông Hồng (Ninh Văn Hiểu, 2006). Đợt này, dịch đã xảy ra ở
83 xã, phường của 33 huyện, quận thuộc 11 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm
mắc bệnh, chết và tiêu hủy là hơn 100 ngàn con. Các ổ dịch xảy ra chủ yếu ở đàn
vịt chăn nuôi nhỏ lẻ, dưới 3 tháng tuổi, ấp nở trái phép và chưa được tiêm phòng
vacxin (HNCTY, 2008).
* Đợt dịch thứ 5 từ ngày 01/5/2007 đến 23/8/2007: Dịch tái phát ở Nghệ
An, sau đó dịch lây lan và được phát hiện tại 167 xã, phường của 70 huyện, quận,
thuộc 23 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 294,85 ngàn con
(gà chiếm 7,31% và thuỷ cầm chiếm gần 93%). Sau hơn một tháng khống chế

thành công dịch CGC trong phạm vi cả nước, từ ngày 1/10/2007 dịch đã tái phát
tại 15 xã, phường của 9 huyện, thị thuộc 6 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh chết
và tiêu huỷ 7.488 con (1.024 gà, chiếm 13,71 % và 6.464 vịt chiếm 86,28%).
Từ sau đợt dịch thứ 5, ở Việt Nam trở thành dịch lưu hành, các ổ dịch nhỏ,
lẻ xuất hiện rải rác quanh năm.
* Năm 2008: Dịch CGC đã xuất hiện tại 80 xã thuộc 54 huyện, quận, thị
xã của 27 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm chết và buộc phải tiêu hủy là 106.508
con (gồm 40.525 con gà, 61.027 con vịt và 4.506 con ngan). Chỉ xuất hiện các
điểm dịch ở những đàn gia cầm quy mơ từ 100 - 2000 con, khơng được tiêm
phịng vaccine (44,59%), hoặc đàn thuỷ cầm mới tiêm phòng một mũi (16,21%),
ổ dịch trên thủy cầm chiếm 52,70%. Các ổ dịch xuất hiện thường được địa
phương bao vây, xử lý ngay nên hầu như khơng có hiện tượng lây lan.
* Năm 2009: Cả nước đã có 129 ổ dịch tại 71 xã, phường, thị trấn của 35
huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh, thành phố phát dịch CGC là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà
Mau, Điện Biên, Đồng Tháp, Hậu Giang, Khánh Hòa, Nghệ An, Ninh Bình,
Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Thanh Hóa, TP.
Hà Nội, Vĩnh Long và Cao Bằng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là
105.601 con, trong đó gà 23.733 con (chiếm 22,51 %), vịt 79.138 con (chiếm
74,94 %) và ngan 2.690 con (chiếm 2,55 %) (Tống Xuân Độ, 2009).
* Năm 2010: Dịch CGC đã xảy ra ở 56 xã, 33 huyện, quận thuộc 20 tỉnh,
thành phố là Bắc Cạn, Bắc Ninh, Bến Tre, Cà Mau, Điện Biên, Đồng Tháp, Hà

8


Giang, Hà Tĩnh, Kon Tum, Đắc Lắc, Khánh Hòa, Lạng Sơn, Nam Định, Nghệ
An, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Sóc Trăng, Tuyên Quang và Thái
Nguyên. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 36.902 con gà (chiếm
32,97 %), 74.308 con vịt (chiếm 66,39 %) và 709 ngan con (chiếm 0,64%).
* Năm 2011: đã xuất hiện 92 ổ dịch tại 71 xã thuộc 40 huyện của 21 tỉnh

làm 99.780 con gia cầm mắc bệnh (37.558 gà; 61.171 vịt và 1.051 ngan), tiêu
huỷ 132.667 con gia cầm các loại.
* Năm 2013, dịch CGC H5N1 đã xảy ra tại 50 xã (giảm 83% so với
năm 2012), phường của 23 huyện, quận (giảm 81% so với năm 2012) thuộc 7
tỉnh (giảm 78% so với năm 2012), làm 59.829 con gia cầm mắc bệnh; tổng số
gia cầm chết và tiêu hủy là 79.522 con (giảm 88% so với năm 2012)
(HNCTY, 2013).
* Năm 2014: Theo báo cáo của chi cục thú y, trong 6 tháng đầu năm 2014
dịch bệnh cả nước vẫn tiếp tục có diễn biến phức tạp: 34 Tỉnh, Thành có dịch
CGC, số gia cầm tiêu hủy là 135.742 con.
* Năm 2015: So với năm 2014, diện dịch và mức độ dịch CGC nói chung
giảm nhiều, dịch chỉ xảy ra ở 11 tỉnh, thành với số gia cầm bị tiêu hủy là 45.025
con (HNCTY, 2015).
* Năm 2016: dịch cúm A/H5N1 xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện, thị
xã thuộc 03 tỉnh, thành phố (Nghệ An, thành phố Cần Thơ và Cà Mau). So với
năm 2015, tình hình dịch bệnh CGC A/H5N1 đã giảm cả về diện dịch và mức độ
dịch, cụ thể: số xã có dịch giảm 2,57 lần, số huyện có dịch giảm 2,83 lần, số tỉnh
có dịch giảm 3,67 lần, số gia cầm chết và tiêu huỷ giảm 2,6 lần. Dịch cúm
A/H5N6 dịch xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện, thị xã thuộc 05 tỉnh,
thành phố (Tuyên Quang, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ngãi, Kon Tum).
So năm 2015, tình hình dịch bệnh CGC A/H5N6 đã giảm cả về diện dịch
và mức độ dịch, cụ thể: số xã có dịch giảm 3 lần, số huyện có dịch giảm 2,83 lần,
số tỉnh có dịch giảm 2,2 lần và số gia cầm chết và tiêu huỷ giảm 2,13 lần.
* Tình hình dịch đến ngày 1/3/2017: Hiện nay, cả nước có các ổ dịch CGC
xảy ra tại 15 hộ chăn nuôi thuộc 11 xã của 07 tỉnh chưa qua 21 ngày (Cúm
A/H5N1 xảy ra tại 10 hộ của 08 xã và Cúm A/H5N6 xảy ta tại 05 hộ chăn nuôi
của 03 xã (Cục thú y, 2016).

9



2.1.5. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm
Phân bố dịch bệnh: Virus cúm phân bố khắp thế giới trong các lồi gia
cầm, dã cầm, động vật có vú. Lồi vật mắc bệnh: tất cả các loài gia cầm như gà,
gà tây, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, đà điểu, chim cảnh, chim hoang dã đều mẫn
cảm với bệnh. Virus cúm còn gây bệnh đường hô hấp ở chồn, hải cẩu, cá voi,
người. Ngoài ra, phân lập được virus từ lợn (H1N1 và H1N2), chồn, chuột, thỏ.
Virus H5N1 phân bố rộng rãi và gây chết cho nhiều loài như chim, thủy
cầm và động vật có vú (hổ, chó, mèo và người); gây chết cả chim hoang dã - là
nơi lưu trữ tự nhiên quan trọng của virus CGC.
Bệnh có thể phát ra ở gà mọi lứa tuổi với tỷ lệ mắc bệnh và chết khác
nhau, phụ thuộc vào loại mầm bệnh, lứa tuổi mắc và độc lức của virus. Trong
trường hợp virus gây bênh có động lực cao, gà có thể mắc và chết tới 100%.
2.1.6. Triệu chứng, bệnh tích bệnh cúm gia cầm
2.1.6.1. Triệu chứng
Virus CGC độc lực cao thường gây bệnh rất trầm trọng cho gia cầm và
thông thường tỷ lệ tử vong cao đặc biệt là với gia cầm cạn. Các loài thủy cẩm, dã
cầm và một số loài lơng vũ khác có thể có độ mẫn cảm thấp hơn, nhưng có thể
trở thành động vật mang trùng (Lê Văn Năm, 2004).
Triệu chứng trên gà: Triệu chứng có thể thay đổi, nó phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: lồi nhiễm bệnh, cơng tác chăm sóc ni dưỡng, chủng virus
gây bệnh (chủng độc lực thấp hay cao).Triệu chứng lâm sàng có thể bao gồm: Gà
sốt cao, uống nhiều nước; mệt mỏi, ủ rũ, lơng xù, mất tính thèm ăn; ào tích tím
bầm; phù và sưng đầu, mào, tích và khuỷu chân; sản lượng trứng giảm đột ngột;
tiêu chảy phân xanh vàng, phân xanh, phân lẫn máu; con vật vẹo cổ, mất thăng
bằng, đi lại xiêu vẹo, hoặc bại liệt, không đứng hay đi được; uất huyết dưới da
bàn chân và cẳng chân; gà khó thở, há mỏ thở.
Triệu chứng trên thủy cầm (vịt, ngan): Ủ rũ, bỏ ăn, tiêu chảy, triệu chứng
thần kinh, quay cuồng, co giật, mắt màu khói, đục, năng suất trứng giảm, có thể
chết đột ngột. Những con khỏi bệnh yếu ớt, có thể đẻ trứng trở lại vài tuần sau

khi khỏi bệnh.Tỷ lệ tử vong có thể tới 100%
Triệu chứng bệnh ở người: Đối với con người CGC gây ra các triệu chứng
tương tự như của các loại cúm khác, đó là: sốt, ho, đau họng, đau nhức cơ bắp,
viêm kết mạc. Những trường hợp nghiêm trọng có thể gây suy giảm hơ hấp và

10


viêm phổi, dẫn đến tử vong. Mức độ nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc vào thể
trạng sức khỏe, khả năng miễn dịch, tiền sử tiếp xúc virus của người bị nhiễm.
2.1.6.2. Bệnh tích của gia cầm mắc cúm gia cầm
* Bệnh tích đại thể
Bệnh tích đại thể ở các lồi khác nhau có biểu hiện khác nhau. Đối với
gà, bệnh tích thường gặp là mào, tích sưng to, tím tái phù quanh mí mắt. Thể
nhẹ, bệnh tích ở các xoang trong cơ thể đặc trưng bởi viêm ca ta, lắng đọng
fibrin. Xuất huyết dưới da ống chân hoặc kẽ ngón chân thành vệt đỏ rất rõ. Xuất
huyết điểm trên bề mặt niêm mạc và tương mạc nội tạng. Xuất huyết hầu hết
tồn bộ đường tiêu hóa, đặc biệt thấy rõ ở manh tràng và dạ dày tuyến. Túi
fabricius xung huyết và xuất huyết. Nói chung, các bệnh tích rất giống với bệnh
tích của bệnh Newcastle. Các biến đổi bệnh lý đại thể của bệnh CGC trên ngan
và và vịt cơ bản cũng giống trên gà. Tuy nhiên tần suất biến đổi tập trung chủ
yếu ở phổi, túi khí, tim, buồng trứng, xương lồng ngực và đường ruột (Lê Văn
Năm, 2004).
* Bệnh tích vi thể
Bệnh tích vi thể chủ yếu là xung huyết, xuất huyết, thâm nhiễm bạch cầu
đơn nhân ở não và một số cơ quan khác. Mạch quản của các cơ quan như mào,
tích, gan, lách, phổi, thận, cơ tim, cơ vân, não và một số cơ quan khác bị giãn
rộng và thâm nhiễm tế bào xung quanh mạch quản (Lê Văn Năm, 2004).
2.1.7. Miễn dịch chống bệnh của gia cầm
Miễn dịch là trạng thái đặc biệt của cơ thể khơng mắc phải tác động có hại

của yếu tố gây bệnh, trong khi đó các cơ thể khác cùng loài hoặc khác loài lại bị
tác động trong điều kiện sống như nhau (Vũ Triệu An, 2008).
Những tế bào miễn dịch hiện diện ở các cơ quan lympho sơ cấp hoặc các
cơ quan lympho thứ cấp. Tuyến ức và túi Fabricius là cơ quan sơ cấp, tại đó tiền tế
bào T và tiền tế bào B biệt hóa và trải qua q trình chín. Giống như trong tuyến ức,
các lympho bào được tập trung ở vùng vỏ ngoại vi và ở phần tủy trung tâm.
Những tế bào lympho chức năng rời cơ quan lympho sơ cấp và cư trú ở cơ
quan lympho thứ cấp, những khu vực diễn ra các phản ứng miễn dịch do kích
thích của kháng nguyên. Cơ quan lympho thứ cấp, được xác định bởi sự tụ hợp
của các lympho bào và các tế bào trình diện kháng nguyên, phân tán rải rác khắp
cơ thể. Cơ quan lympho thứ cấp bao gồm lách, tuyến harder, hạch phổi, mô

11


lympho ruột (hạch ruột). Túi Fabricius cũng hoạt động như một cơ quan lympho
thứ cấp. Gia cầm thiếu một số hạch bạch huyết tương đương của động vật có vú
nhưng có một số hạch nhỏ dạng bạch huyết dọc theo mạch bạch huyết.
Miễn dịch chống bệnh cúm bao gồm 2 loại là miễn dịch không đặc hiệu và
miễn dịch đặc hiệu.
2.1.7.1. Miễn dịch không đặc hiệu
Khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể, gia cầm được bảo vệ trước hết bằng
miễn dịch không đặc hiệu nhằm ngăn cản hoặc giảm số lượng và khả năng gây
bệnh của chúng. Miễn dịch khơng đặc hiệu có vai trị quan trọng khi miễn dịch
đặc hiệu chưa phát huy tác dụng. Hệ thống miễn dịch không đặc hiệu của gia
cầm rất phát triển bao gồm:
- Hàng rào vật lý như da, niêm mạc và các dịch tiết có tác dụng bảo vệ cơ
thể ngăn cản tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể.
- Khi mầm bệnh qua hàng rào da và niêm mạc nó gặp phải hàng rào hóa
học là kháng thể dịch thể tự nhiên không đặc hiệu.

+ Bổ thể: Các bổ thể là phần quan trọng và nhạy cảm của hệ thống phòng
thủ chống lại mầm bệnh hiện diện trong huyết tương của gia cầm. Bổ thể có tác
dụng làm tan màng vi khuẩn, làm tăng khả năng thực bào của đại thực bào,
(opsonin hóa), ngồi ra bổ thể cũng có vai trò nhất định trong cơ chế đáp ứng
miễn dịch đặc hiệu (nhiều trường hợp sự tương tác giữa kháng nguyên và kháng
thể cần sự có mặt của bổ thể) (Nguyễn Như Thanh và Lê Thanh Hoà, 1997).
+ Interferon (IFN): Do nhiều loại tế bào tiết ra nhưng nhiều nhất là tế bào
diệt tự nhiên (NK). Khi Interferon được sản sinh ra, nó gắn vào tế bào bên cạnh
và cảm ứng tế bào đó sản sinh ra protein AVP (antivirus protein), do đó khi virus
xâm nhập vào tế bào nhưng không nhân lên được.
- Hàng rào tế bào, gồm:
+ Tiểu thực bào, quan trọng nhất là bạch cầu đa nhân trung tính chiếm 60
– 70% tổng số bạch cầu ở máu ngoại vi, nó thực bào những phân tử nhỏ và vi
khuẩn ngoài tế bào.
+ Đại thực bào là các tế bào lớn có khả năng thực bào, khi được hoạt hóa
nó sẽ nhận biết và loại bỏ các vật lạ, ngồi ra nó cịn giữ vai trị quan trọng trong
sự trình diện kháng nguyên tới tế bào T và kích thích tế bào T sản sinh ra IL - 1.

12


Đại thực bào cịn tiết ra Interferon có hoạt tính kháng virus, Lysozyme và các yếu
tố khác có tác dụng kích thích phản ứng viêm.
+ Các tế bào diệt tự nhiên (NK) là một quần thể tế bào lâm ba cầu có
nhiều hạt với kích thước lớn. Các tế bào này có khả năng tiêu diệt các tế bào đã
bị nhiễm virus và các tế bào đích đã biến đổi, nó cịn tiết ra Interferon làm tăng
khả năng thực bào của đại thực bào.
2.1.7.2. Miễn dịch đặc hiệu
Mầm bệnh vượt qua hàng rào vật lý hoặc cơ chế phòng vệ miễn dịch tự
nhiên sẽ kích thích một đáp ứng miễn dịch đặc hiệu. Miễn dịch đặc hiệu có tính

đặc hiệu cao đối với tác nhân kích thích đặc hiệu. Những tế bào đặc hiệu trung
gian giữ một hồi ức với những lần gặp gỡ sau với mầm bệnh, thậm chí cả khi
mầm bệnh khơng cịn trong cơ thể và đáp ứng miễn dịch tương ứng đã tạm thời
lắng xuống (Vũ Triệu An, 1998).
Người ta chia miễn dịch đặc hiệu ra làm 2 loại: Miễn dịch dịch thể và
miễn dịch qua trung gian tế bào.
+ Miễn dịch dịch thể
Do các tế bào lympho B đảm nhiệm. Các lympho bào bắt nguồn từ tế bào
nguồn ở tủy xương đi tới túi Fabricius. Ở đây chúng được biệt hóa để trở thành
các lympho B, sau đó di tản tới các cơ quan lympho ngoại biên. Các tế bào
lympho B khu trú ở các tâm điểm mầm và vùng tủy của lách, hạch lâm ba. Trong
hạch lâm ba các tế bào lympho B có thể gặp một kháng nguyên và nhận biết
kháng nguyên đó bởi các kháng thể có trên bề mặt của chúng. Tế bào B có thể
nhận biết được khi nó tương tác với globulin miễn dịch nhô ra trên bề mặt tế bào
(Tizard., 1982).
Sau khi đã nhận biết kháng nguyên và được kích thích bởi các cytokines
do tế bào T tiết ra, các tế bào lympho B được biệt hóa thành tương bào
(plasmosis) để sản sinh kháng thể (Tizard., 1982). Chúng tiết ra các loại globulin
miễn dịch (Ig) gồm 3 lớp chính là IgM, IgG, IgA.
Đáp ứng của cơ thể khi gặp kháng nguyên đầu tiên được gọi là đáp ứng
tiên phát. Sau khi xuất hiện vài ngày hàm lượng kháng thể trong máu tăng và các
kháng thể đầu tiên chủ yếu là IgM. Đáp ứng tiên phát cũng có thể có IgG nhưng
với hàm lượng thấp.

13


×