Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Khóa luận đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THÁI HƯNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 TẠI THÀNH
PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý tài ngun và mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài ngun

Khóa

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


PHẠM THÁI HƯNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 TẠI THÀNH
PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý tài nguyên và môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K47 - QLTN&MT

Khóa

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng
cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hồn thiện chương trình đào
tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp,
kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng
trong cơng việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc
hiện tại và sau khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và
thầy PGS.TS Lê Văn Thơ, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
Để có được thành quả này em xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và đặc biệt là
thầy PGS.TS Lê Văn Thơ đã hướng dẫn tận tình em trong suốt thời gian thực
tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị, cô, chú, bác làm việc tại Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho em về thực tập;
hỗ trợ, hướng dẫn trong quá trình thực tập và cung cấp số liệu giúp em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong q trình thực tập và hồn thành khóa luận em đã cố gắng nghiên
cứu nhưng do sự thiếu kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên khơng tránh
khỏi cịn tồn tại những sai sót và khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự
tham gia góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận
của em được hồn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày

tháng


năm 2019

Sinh viên
Phạm Thái Hưng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Kết quả phát triển kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp và công nghiệp ... 21
Bảng 4.2 Thống kê dân sô các phường thành phố Hạ Long ........................... 24
Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................ 26
Bảng 4.4 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ......................................... 29
Bảng 4.5. Biến động đất đai giai đoạn 2014 - 2018........................................ 33
Bảng 4.6. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020.......................................... 38


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Vị trí địa lý thành phố Hạ Long ....................................................... 18
Hình 4.2 Sơ đồ cơ cấu kinh tế thành phố Hạ Long năm 2018 ........................ 20
Hình 4.3 Cơ cấu sử dụng đất thành phố Hạ Long năm 2018.......................... 25
Hinh 4.4 Biến động đất đai thành phố Hạ Long giai đoạn 2014-2018 ........... 34


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


QH13:

Quốc hội khóa 13

ND-CP:

Nghị định Chính phủ

TT-BTNMT:

Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường

NQ-TTg:

Nghị quyết thủ tướng

QD-UBND :

Quyết định Ủy ban nhân dân

QLĐĐ:

Quản lý đất đai

FAO:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc


v


MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐÊ .................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa đề tài .............................................................................................. 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 4
2.1 Cơ sở lý luận về đánh giá hiện trạng sử dụng đất ....................................... 4
2.1.1 Khái niệm về đất ...................................................................................... 4
2.1.2 Khái niệm sử dụng đất ............................................................................. 5
2.1.3 Khái niệm đánh giá hiện trạng sử dụng đất ............................................. 6
2.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng
đất và quản lý nhà nước về đất đai .................................................................... 7
2.2.1 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng
đất ...................................................................................................................... 7
2.2.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sự dụng đất và quản lý nhà nước
về đất đai ........................................................................................................... 8
2.3 Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất ............................... 9
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 9
2.3.2 Tình hình nghiên cứu tại việt nam ......................................................... 11
2.3.3 Tình hình nghiên cứu ở thành phố hạ long ............................................ 13
2.4 Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất .................................. 13
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16


vi


* Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ............................................ 16
* Đánh giá hiện trạng sử dụng đất thành phố hạ long năm 2018 ................... 16
* Định hướng sử dụng đất của thành phố hạ long năm 2018 ......................... 17
3.4. Đề xuất các giải pháp thực hiện ............................................................... 17
3.4.1 Giải pháp về sử dụng đất ........................................................................ 17
3.4.2 Giải pháp về khoa học, kỹ thuật ............................................................. 17
3.4.3 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ..................................................... 17
3.4.4 Giải pháp về tổ chức thực hiện .............................................................. 17
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin số liệu liên quan đến đề tài ... 17
3.5.2. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 17
3.5.3. Phương pháp thống kê, phân tích .......................................................... 17
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 18
4.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên-kinh tế-xã hội.............................................. 18
4.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 18
4.1.2 Địa hình, địa mạo ................................................................................... 18
4.1.3 Khí hậu ................................................................................................... 19
4.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ........................................................................... 20
4.2.1 Cơ cấu và phát triển kinh tế ................................................................... 20
4.2.2 Thương mại, dịch vụ .............................................................................. 22
4.2.3 Đầu tư, phát triển .................................................................................... 23
4.2.4 Dân sơ, thu nhập ..................................................................................... 23
4.3. Phân tích hiện trạng sử dụng đất .............................................................. 25
4.3.1. Cơ cấu sử dụng đất ................................................................................ 25
4.3.2 Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 .......................................................... 26
4.4 Biến động đất đai ...................................................................................... 33
4.4.2 Phân tích biến động đất đai thành phố hạ long giai đoạn 2014-2018 .... 34



vii

4.5 Định hướng sử dụng đất của thành phố hạ long đến năm 2020................ 36
4.5.1 Quan điểm sử dụng đất .......................................................................... 36
4.5.2 Định hướng sử dụng đất theo phân khu chức năng ............................... 37
4.6 Các giải pháp thực hiện ............................................................................. 40
4.6.1 Giải pháp về sử dụng đất ........................................................................ 40
4.6.2 Giải pháp về khoa học, công nghệ, kỹ thuật .......................................... 41
4.6.3 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ..................................................... 41
4.6.4 Giải pháp về tổ chức thực hiện .............................................................. 41
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐÊ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại độc lập với ý thức của con
người. Đất đai là môi trường sống của toàn xã hội, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng. Thực tế đất đai là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất của mọi ngành sản xuất
nhất là ngành nông nghiệp. Đất là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng
là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Câu tục ngữ: “Tấc đất, tấc
vàng” của ông cha ta đã thể hiện tầm quan trọng lớn lao của đất. Tuy vậy đất
đai không phải là nguồn tài ngun vơ hạn, nó có giới hạn về số lượng trong

phạm vi ranh giới của quốc gia và vùng lãnh thổ. Nó khơng thể tự sinh ra và
cũng khơng thể tự mất đi, mà nó chỉ biển đổi vể chất lượng, nó có thể tốt lên
hoặc xấu đi, điều này phụ thuộc vào quá trình cải tạo và sản xuất trên đất đai
của con người. Nếu được sử dụng hợp lý, đất đai sẽ khơng bị thối hố mà độ
phì nhiêu trong đất ngày càng tăng và khả năng sinh lợi ngày càng cao. Như
vậy đất đai là tư liệu sản xuất cực kỳ quan trọng. Việc quản lý và sử dụng đất
đai được quan tâm, chú ý sẽ làm cho hiệu quả kinh tế thu được trên mỗi mảnh
đất ngày càng cao.
Ở nước ta, nhiều năm trước đây khi chưa nhận thức hết tầm quan trọng
của công tác quản lý và sử dụng đất, việc quản lý quỹ đất cịn bị bng lỏng
khiến khơng đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai trong thời kỳ đổi mới. Đã
xảy ra nhiều hiện tượng tiêu cực và sử dụng đất kém hiệu quả ảnh hưởng đến
sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy bộ Luật Đất đai đã trải qua 5 lần sửa đổi


2

bổ sung (Mới nhất là luật Đất đai 2013) kèm với nhiều văn bản pháp lý nhằm
hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về đất đai từ trung ương tới địa phương.
Đất nước ta đang trên đà phát triển, q trình cơng nghiệp hố đang diễn
ra mạnh mẽ. Nhu cầu đất đai cho các ngành sản xuất phi nông nghiệp ngày
tăng. Trước yêu cầu đó chúng ta cần phải phân bố quỹ đất cho các ngành
một cách hợp lý để đảm bảo sử dụng đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả
cao. Để làm được điều đó đất đai cần phải được sử dụng theo quy hoạch của
nhà nước. Một dự án quy hoạch sử dụng đất muốn có tính khà thi cao thì cần
phải xem xét, đánh giá tình trạng sử dụng đất của khu vực lập dự án và thời
gian trước đó.
Thành phố Hạ Long nằm tại vị trí trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, Việt
Nam, bao gồm 20 phường trực thuộc, có nguồn tài nguyên phong phú trong
đó có tài nguyên đất. Để quản lý sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả thì cần

phải tiến hành làm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể và chi tiết. Do vậy
việc đánh giá tình hình quản lý hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hạ Long
là hết sức cần thiết.
Trước tình hình cấp thiết đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2018 tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh”
1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất năm 2018 của thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh
- Đánh giá được xu thế biến động đối với đất đai và phân tích đúng
nguyên nhân gây ra biến động.
- Đánh giá được những thuận lợi khó khăn và đề xuất được các giải pháp
quản lý và sử dụng đất đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới.


3

1.3 Ý nghĩa đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Xác định các điêu kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội liên quan đến hoạt
đông sử dụng đất
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng
- Là một phần của cơ sở định hướng sử dụng đất
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất phương pháp, định hướng sử dụng đất một cách đầy đủ, khoa
học, hợp lý và hiệu quả để tăng cường công tác quản lý bảo vệ đất và bảo vệ
môi trường.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
2.1.1 Khái niệm về đất
Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của
cây trồng. (Theo V.P.William)
Đất là một vật thể tự nhiên được hình thành từ do sự tác động bởi năm
yếu tố là: khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như
một cơ thể sống, nó ln ln vận động, biến đổi và phát triển. (Theo
V.V.Dokuchaev)
Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học
và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và iện
trạng sử dụng đất. (Theo FAO, 1993)
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu
bề mặt, thổ nhưỡng, trong lịng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)”
(Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993).
Luật đất đai 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi: “Đất đai là tài ngun vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới
tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!".


5


2.1.2 Khái niệm sử dụng đất
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã biết tận
dụng và khai thác các tiềm năng của đất đai để sử dụng cho các mục đích
khác nhau. Sử dụng vào mục đích nơng nghiệp, xây dựng cơ bản, khai thác
khống sản, làm nhà ở,…Hay nói cách khác, loại sử dụng đất được hiểu khái
quát là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất cụ thể. Có
thể chia sử dụng đất thành các hình thức (kiểu) sử dụng đất như sau:
+ Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ và rừng
gỗ…).
+ Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất thứ yếu/gián tiếp (như là chăn ni).
+ Sử dụng đất vì mục đích bảo vệ (chống suy thối đất, bảo tồn đa dạng
hố lồi sinh vật, bảo vệ các lồi q hiếm).
+ Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt như thuỷ lợi, đường giao
thông, đất khu dân cư, du lịch sinh thái, công nghiệp, khu an dưỡng…
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước (thể hiện đựơc
đồng thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng đất
đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai
(khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư
liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường.
Sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều
kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện
đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử
dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Sử dụng đất đai là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại
việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình
trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông


6


nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng), ngăn
ngừa được các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ
môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc
kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các hiện tượng gây
ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phịng ở
từng địa phương, đặc biệt là nền kinh tế theo hướng thị trường, một cơ chế vô
cùng phức tạp
Sử dụng đất đai hợp lý hơn trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp
các loại đất đai theo mơ hình sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối
tượng quản lý và sử dụng đất đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử
dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử
dụng đất đai hiểu rõ được phạm vi ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì
họ yên tâm đầu tư khai thác phần đất đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng
sẽ cao hơn.
Sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực
hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ
các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu
tư phát triển
2.1.3 Khái niệm đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Định nghĩa theo Stewart (1968) như sau: “Đánh giá đất đai là đánh giá
khả năng thích hợp của đất đai cho việc sử dụng đất đai của con người vào
nông lâm nghiệp, thiết kế thuỷ lợi, quy hoạch sản xuất”.
Định nghĩa theo FAO đề xuất năm 1976 như sau: “Đánh giá đất đai là
q trình so sánh, đối chiếu giữa những tính chất vốn có của những
vạt/khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử
dụng đất cần phải có”.


7


Trong quá trình quy hoạch và sử dụng đất thì công tác đánh giá hiện
trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ sở để đưa ra những quyết
định cũng như định hướng sử dụng đất cho địa phương. Việc đánh giá hiện
trạng sử dụng đất không chỉ đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất tại thời
điểm nghiên cứu mà nó cịn tạo cơ sở cho các định hướng sử dụng đất bền
vững trong tương lai.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là bộ phận quan trọng trong việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên được sử dụng trong kinh tế quốc dân. Đánh giá
hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trang sử dụng từng quỹ đất như nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng. để từ đó rút
ra những nhận định , kết luận về tính hợp lý hay khơng hợp lý; phân tích,
đánh giá các biến động đất đai , làm cơ sở để đề ra những hướng sử dụng đất
hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần phát triển bền vững.
2.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử
dụng đất và quản lý nhà nước về đất đai
2.2.1 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử
dụng đất
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là 1 phần trong các bước đánh giá đất
đai cho quy hoạch sử dụng đất theo FAO (1992)
Việc sử dụng có hợp lý, hiệu quả, bền vững là việc làm cần thiết để
phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia, đòi hỏi phải sử dụng đất theo quy hoạch
và kế hoạch. Để có một phương án quy hoạch hợp lý, có tính khả thi cao thì
người lập quy hoạch cần phải tiến hành đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm
nắm được chính xác đầy đủ tiềm năng và nguồn lực của vùng cũng như hiện
trạng sử dụng đất và những biến động trong sử dụng đất. Trên cơ sở đó đưa ra
những định hướng sử dụng đất phù hợp với vùng nghiên cứu.


8


Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bước quan trọng, là cơ sở là tiền
đề trong việc quy hoạch, định hướng sử dụng đất trong tương lai cho phù hợp
với điều kiện và nguồn lực của địa phương. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử
dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch sử dụng mang tính khả thi nhằm đạt
được hiệu quả sử dụng đất cao nhất.
Để có một phương án quy hoạch sử dụng đất có tính khả thi và phù hợp
với địa bàn nghiên cứu thì người quy hoạch phải nắm rõ, đầy đủ hiện trạng sử
dụng đất cùng các phân tích tổng hợp về số liệu, tài liệu cũng như những nhận
định, những dự đoán sát với hiện tại và tương lai.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học và có giá trị thực
tiễn cho việc đề xuất những định hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả. Việc
đánh giá chính xác, đầy đủ, hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo,
các nhà chuyên môn đưa ra các nhận định chính xác, phù hợp với sử dụng đất
hiện tại và có phương hướng sử dụng đất trong tương lai.
Có thể nói rằng, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng
đất có mối quan hệ khăng khít với nhau, mang tính nhân quả. Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất chính xác, q trình phân tích khách quan thì sẽ tạo cơ sở
cho việc xây dựng phương án khả thi cao, khai thác nguồn lực hiệu quả, tiết
kiệm từ đó có động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Và ngược
lại, nếu việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất khơng sát, số liệu điều tra khơng
chính xác, phân tích tình hình thiếu khách quan sẽ dẫn đến việc xây dựng
phương án quy hoạch khơng có tính khả thi, gây lãng phí nguồn lực và ảnh
hưởng khơng nhỏ đến q trình phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
2.2.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sự dụng đất và quản lý nhà
nước về đất đai
Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng đã gây
áp lực lớn đối với đất đai, tình hình quản lý sử dụng có nhiều vấn đề nổi cộm:



9

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng khơng đúng quy định, tình trạng tranh
chấp, lấn chiếm đất đai vẫn xảy ra thường xun đã gây khó khăn cho cơng
tác quản lý đất đai ở địa phương.
Để quản lý chặt chẽ quỹ đất thì cần phải nắm bắt được các thơng tin, dữ
liệu về hiện trạng sử dụng đất. Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ tạo
cơ sở cho việc nắm chắc và chính xác các thơng tin về hiện trạng sử dụng đất,
giúp công tác quản lý đất đai ở địa phương tốt hơn. Đánh giá hiện trạng sử
dụng đất giúp các cấp, các nghành có thẩm quyền ban hành những văn bản
hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về đất đai để từ đó có những biện pháp sử
dụng đất phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Có thể nói rằng cơng tác đánh
giá hiện trạng sử dụng đất có vai trị rất quan trọng đối với công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
2.3 Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới
và sự bùng nổ của dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Để giảm thiểu
một cách tối đa sự thoái hoá tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và hiểu biết
của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất theo
quy hoạch và bền vững trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của
việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nên trên thế giới công
tác nghiên cứu về đất và đánh giá đất đã được thực hiện khá lâu và dần được
chú trọng hơn, đặc biệt đối với các nước phát triển.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX việc đánh giá khả năng sử dụng đất
được xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm
đất. Công tác đánh giá ngày càng thu hút các nhà khoa học trên thế giới đầu
tư nghiên cứu, nó trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu không



10

thể thiếu đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định chính sách và các nhà
quản lý trong lĩnh vực đất đai.
Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới (Inrrigation Land
Suitabiliti Classification) của Cục cải tạo đất đai Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
năm 1951. Phân loại thành 6 lớp, từ lớp có thể trồng được đến lớp có
thểtrồng được một cách có giới hạn đến lớp khơng thể trồng được, bên cạnh
đó yếu tố khả năng của đất cũng được chú trọng trong công tác đánh giá đất ở
Hoa Kỳ do Klingebiel và Montgomery thuộc Vụ bảo tồn đất đai Bộ nông
nghiệp Hoa Kỳ đề nghị năm 1964. Ở đây đơn vị bản đồ đất đai được nhóm lại
đưa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay một loại hay một loại
cây tự nhiên nào đó, chỉ tiêu cơ bản để đánh giá là các hạn chế của lớp phủ
thổ nhưỡng với mục tiêu canh tác dự định áp dụng.
Liên xơ (cũ) có lịch sử hình thành và phát triển cơng tác đánh giá đất từ
lâu đời. Năm 1917 việc đánh giá đất gắn liền với cơng tác địa chính mà tiên
phong là hoạt động của Hội đồng địa chính thuộc Bộ tài sản. Từ năm 1960
việc phân hạng đánh giá đất được thực hiện theo 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng.
+ Đánh giá khả năng của đất.
+ Đánh giá kinh tế đất.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác đánh giá đất, Tổ chức FAO đã
tập hợp các nhà khoa học trên thế giới cùng nhau hợp tác và nghiên cứu xây
dựng quy trình đánh giá đất đai. Các nhà khoa học này đã tiến hành nghiên
cứu và đưa ra dự thảo đề cương đánh giá đất đầu tiên vào năm 1972, sau đó
được Brinkman và Smith soạn lại và cho xuất bản năm 1973. Từ bản dự thảo
này cùng với các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học hàng đầu của tổ chức
FAO đã xây dựng nội dung phương pháp đánh giá đầu tiên (A Framewok For
Land Evaluation), công bố năm 1976 tại Rome. Phương pháp đánh giá đất của



11

FAO dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai được thử nghiệm trên nhiều
nước và nhiều khu vực trên thế giới đã có hiệu quả. Qua nhiều năm sửa đổi bổ
sung và đúc rút từ kinh nghiệm thực tế FAO đã đưa ra nhiều tài liệu hướng
dẫn cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất. Hiện nay con người
đã dần ý thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá đất và quy hoạch sử
dụng đất một cách bền vững nên công tác đánh giá đất đai được thực hiện ở
hầu hết các quốc gia và trở thành khâu trọng yếu trong hoạt động đánh giá tài
nguyên đất hay trong quy hoạch sử dụng đất, là công cụ cho việc quản lý sử
dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam, từ thế kỷ XV những hiểu biết về đất đai bắt đầu được chú
trọng và tổng hợp thành tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi,
các tài liệu của Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Bỉnh Khiêm...
Trong thời kỳ Pháp thuộc, để thuận lợi cho công cuộc khai thác
tài nguyên, chúng ta cũng đã tiến hành một số nghiên cứu như:
- Cơng trình nghiên cứu : “Đất Đơng Dương” do E.M.Castagnol thực
hiện ấn hành năm 1942 ở Hà Nội.
- Cơng trình nghiên cứu đất đỏ ở Miền Nam Việt Nam do Tkatchenko
thực hiện nhằm phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam.
Từ sau năm 1950, rất nhiều các nhà khoa học Việt Nam như: Tôn Thất
Chiểu, Vũ Ngọc Tuyên, Lê Duy Thước, Cao Liêm, Trương Đình Phú...Và
các nhà khoa học nước ngoài như: V.M.Firdland, F.E.Moorman cùng hợp tác
xây dựng bản đồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), phân
vùng địa lý thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam, bản đồ đất tổng quát miền Nam
Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), tính chất lý, hố học đất vùng đồng bằng sông
Cửu Long, bản đồ đất Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), các nghiên cứu về đất sét,
đất phèn Việt Nam, đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc, bước đầu



12

nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá đất đai của FAO. Tuy nhiên, các
cơng trình này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu đất trong mối liên quan với các
điều kiện tự nhiên.
Trong nghiên cứu và đánh giá quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt
Nam (Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu năm 1985), phân loại khả năng
của FAO đã được áp dụng trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, phân lớp
thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 1993 của Tổng cục quản lý ruộng
đất, trong báo cáo này chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thông qua hệ
thống thuỷ hệ.
Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống cach tác phục vụ cho quy hoạch
sử dụng đất (Viện Quy hoạch và Thiết kế Bộ nông nghiệp năm 1994).
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và
phát triển lâu bền là nội dung của đề tài KT 02-09 do PGS. TS Trần An Phong
làm chủ nhiệm năm 1995. Tài liệu này xây dựng trên quan điểm sinh thái và
phát triển lâu bền để đánh giá hiện trạng và khả năng sử dụng đất. Với mục
tiêu quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho công tác phát triển
và bảo vệ sức khoẻ con người.
Từ năm 2000, bản đồ địa chính đượclập trong hệ quy chiếu VN 2000.
Đến nay cả nước đã đo đạc lập bản đồ địa chính với tổng diện tích 23.200.000
ha, đạt 70,3% tổng diện tích tự nhiên
Theo Quyết định số 134/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Quản lý đất đai được thành lập, là cơ quan
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, để tập trung các hoạt động quản lý
nhà nước về đất đai ở cấp Trung ương về một đầu mối chuyên trách. Tổng
cục Quản lý đất đai có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên

và Môi trường quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
Công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 ở tất cả 4 cấp (Quốc gia, tỉnh, huyện, xã) trong
cả nước đang được triển khai.


13

Trong bối cảnh hiện nay, các tác động của con người đối với khai thác
sử dụng đất hoàn toàn bị chi phối bởi yếu tố kinh tế, xã hội. Vì vậy đòi hỏi sự
kết hợp xem xét giữa điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, từ
đó chỉ ra các biện pháp khả thi trong việc sử dụng tài nguyên đất trên quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền.
2.3.3 Tình hình nghiên cứu ở thành phố Hạ Long
Từ nhiều năm qua, công tác nghiên cứu và đánh giá đất là 1 trong các
nhiệm vụ hàng dầu của thành phố Hạ Long. Thực hiện quy hoạch chung
(QHC) TP Hạ Long đến năm 2030, tầm nhìn ngoài năm 2050 được UBND
Tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo Quyết định số 2725/QĐ-UBDN ngày
9/10/2013.
Các báo cáo địa chính qua từng thời kỳ (Giai đoạn sử dụng đất kỳ đầu
2010 – 2015; giai đoạn sử dụng đất kỳ cuối 2016 -2020)
Ứngs dụng công nghệ GIS 3D trong công tác quản lý xây dựng cơ sở
hạ tầng của UBND thành phố Hạ Long.
Tiến hành rà xoát thường xuyên các vấn đề liên quan đến sử dụng đất
để kịp thời xử lý. Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh trong việc
giải quyết các vấn đề về đất tại 1 số phường trên địa bàn trước năm 2020,…
Ngồi ra cịn thực hiện nhiều nghiên cứu, báo cáo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ liên
quan đến sử dụng đất.
2.4 Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là nội dung được quy định tại thông tư
số 30/2004/TT – BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và được cụ thể hoá
tại quyết định số 04/2005/QĐ – BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005;


14

Thông tư sô 29/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 về quy
định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc đánh
giá hiện trạng phải theo trình tự các bước, việc đánh giá biến động sử dụng
đất phải đánh giá được biến động của đất từng năm;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất;
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014;
Nghị quyết số 22/NQ-TTg ngày 07/2/2013 của Thủ tưởng Chính phủ
về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) của tỉnh Quảng Ninh;
Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ninh: v/v phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu (2010-2015) của thành phố Hạ Long;

Căn cứ Công văn số 509/UBND-QLĐĐ2 ngày 28/01/2015 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về việc chỉ đạo lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Công văn số 509/UBND-QLĐĐ2 ngày 28/01/2015 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về việc chỉ đạo lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, cấp huyện;


15

Công văn số 1329/UBND-QLĐĐ1 ngày 08/3/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp huyện;
Quyết định số 1539/QD-UBND về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
năm 2018 của thành phố Hạ Long;


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Qũy đất của thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
* Bắt đầu từ ngày 17/02/2019 đến ngày 16/05/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
* Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên:

- Hiện trạng kinh tế - xã hội.
* Đánh giá hiện trạng sử dụng đất thành phố hạ long năm 2018
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai trên địa bàn theo 15 nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính
+ Hiện trạng sử dụng đất
+ Hiện trạng sử dụng đât nông nghiệp
+ Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
+ Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng
- Đánh giá tình hình biến động đất đai thành phố Hạ


×