Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Đánh giá thực trạng rừng Luồng ở khu vực xã Phúc Sạn, xã Tân Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.32 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
=======&=======

PHẠM THẾ ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỪNG LUỒNG Ở KHU VỰC
XÃ PHÚC SẠN, XÃ TÂN MAI, HUYỆN MAI CHÂU,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN NGỌC HẢI

HÀ NỘI – 2018


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
hề được sử dụng, được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Các thơng tin tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Người làm cam đoan

Phạm Thế Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn “Đánh giá thực trạng rừng Luồng ở khu vực xã Phúc
Sạn, xã Tân Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình” được hồn thành theo
chương trình đào tạo Thạc sỹ tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trường
Đại học Lâm nghiệp; phòng đào tạo sau đại học; các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp; anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho bản thân tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp
này, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ
quý báu đó.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS
Trần Ngọc Hải, người thầy đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm
quý báu, những ý tưởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tác giả hoàn thành
luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhưng kinh nghiệm nghiên cứu
chưa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu
nên luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để
cho luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thế Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………….v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1 T ng quan nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 3
1 1 1 Nh ng nghi n c u v phân o i, phân

tre tr c tr n th gi i ...... 3

1 1 2 Nh ng nghi n c u v kỹ thuật nhân gi ng tre tr c.......................... 4
1 1 3 Nh ng nghi n c u v kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác Luồng ... 5
1.2. T ng quan nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 9
1 2 1 Phân o i Tre tr c ............................................................................ 9
1 2 2 Kỹ thuật nhân gi ng Luồng ............................................................ 10
1 2 3 Kỹ thuật trồng, thâm canh, chăm sóc và khai thác Luồng ............. 11
1.3 Thảo luận ............................................................................................... 18
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 19
2 1 1 Mục ti u chung ............................................................................... 19
2 1 2 Mục ti u cụ thể ................................................................................ 19
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
2 2 1 Đ i tượng nghi n c u..................................................................... 19
2 2 2 Ph m vi nghi n c u ........................................................................ 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 20
2 4 1 Phương pháp thu thập s
2.4.2. Phương pháp xử ý s

iệu ......................................................... 21
iệu ............................................................. 23


iv

Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Mai Châu ..................................................... 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Mai Châu.......................................... 28
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Thực trạng phát triển rừng Luồng tại địa điểm nghiên cứu.................. 31
4 1 1 Thực tr ng v diện tích và phân

rừng trồng Luồng .................. 31

4.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của rừng Luồng .......................................... 34
4 1 3 Đặc điểm cấu tr c của âm phần Luồng ........................................ 39
4 1 4 Chất ượng rừng trồng phân theo ti u chuẩn thương phẩm .......... 44

4 1 5 Hiện tr ng sâu ệnh h i rừng Luồng ............................................. 45
4 1 6 V thực tr ng khai thác, ch

i n và thị trường ti u thụ Luồng .... 47

4.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế,xã hội và môi trường rừng trồng Luồng ...... 50
4 2 1 Hiệu quả kinh t ............................................................................. 50
4 2 2 Hiệu quả xã hội .............................................................................. 53
4 2 3 Hiệu quả mơi trường ...................................................................... 54
4.3. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ........ 56
4.4. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển rừng Luồng bền vững .................... 59
4 4 1 Các giải pháp v kỹ thuật ............................................................... 59
4 4 2 Các giải pháp v chính sách .......................................................... 61
4 4 3 Các giải pháp v tổ ch c ................................................................. 62
KÊT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………64
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt/ký hiệu
D

Nội dung diễn giải
Đường kính

Hvn


Chiều cao vút ngọn

OTC

Ơ tiêu chuẩn

BCR

Bnefit to Cost Ratio (Tỷ suất thu nhập so với chi phí)

NPV
IRR
D bụ
Bộ

Net Present Value (Giá trị hiện tại của lợi nhuận
ròng)
Internal Rate of Return (Tỷ lệ hồn vốn nội tại)
Đường kính bụi
Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

NN&PTNT
Dbụi

Đường kính bụi

DTĐLN

Diện tích đất lâm nghiệp


ĐTQHR

Điều tra quy hoạch rừng

LDP

Luong Development Project (Dự án phát triển ngành
hàng Luồng)

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

NXB

Nhà xuất bản

OTC

Ơ tiêu chuẩn

PRA

Participatory Rural Appraisal (đánh giá nhanh nơng
thơn có sự tham gia)


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu 2.1: Biểu điều tra đo đếm OTC .............................................................. 21
Bảng 4.1. Diện tích và phân bố của rừng Luồng trên địa bàn xã Phúc Sạn ... 31
Bảng 4.2. Diện tích và phân bố của rừng Luồng trên địa bàn xã Tân Mai ..... 32
Bảng 4.3: Đặc điểm sinh trưởng của cây Luồng ............................................. 35
Bảng 4.4. Đặc điểm sinh trưởng của bụi Luồng ............................................. 38
Bảng 4.5. Kết quả mô phỏng phân bố N/D các cây non ................................. 40
Bảng 4.6: Kết quả mô phỏng phân bố N/D các trưởng thành ......................... 41
Bảng 4.7. Kết quả xác định tương quan giữa đường kính và chiều cao ......... 43
Bảng 4.8. Phân loại Luồng theo tiêu chuẩn thương phẩm .............................. 44
Bảng 4.9. Tình hình sâu bệnh hại và đ gãy của rừng Luồng ........................ 45
Bảng 4.10.T ng hợp thu chi 1 chu kỳ kinh doanh Luồng .............................. 51
Bảng 4.11. Xác định các chỉ tiêu kinh tế BCR, NPV, IRR............................. 52
Bảng 4.12: Đặc điểm thực bì dưới tán rừng .................................................... 55


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố diện tích rừng Luồng tại xã Phúc Sạn ................ 33
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố diện tích rừng Xã Tân Mai .................................. 33
Hình 4.3: Q trình sinh trưởng đường kính của cây Luồng .......................... 36
Hình 4.4: Quá trình sinh trưởng chiều cao của cây Luồng ............................. 37
Hình 4.5: Lâm phần Luồng tại xã Phúc Sạn ................................................... 39
Hình 4.6 : Phân bố số cây theo đường kính của các cây non.......................... 41
Hình 4.7 : Phân bố số cây theo đường kính của các cây trưởng thành ........... 42
Hình 4.8: Mối quan hệ tương quan giữa đường kính và chiều cao vút ngọn . 43
Hình 4.9. Chất lượng rừng Luồng theo tiêu chuẩn thương phẩm ................... 45
Hình 4.10: Khai thác măng Luồng .................................................................. 47
Hình 4.11: Khai thác thân khí sinh Luồng ...................................................... 48
Hình 4.12 : Xưởng làm đũa tại Mai Châu ....................................................... 50

Hình 4.13 : Nhà máy chế biến, sản xuất bột giấy ........................................... 50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Luồng (Dedrocalamus membranaceus Munro) là cây thuộc họ phụ tre
(Bambusoidea) mọc theo cụm, phân bố chủ yếu ở rừng nhiệt đới Châu Á và
Châu Phi. Ở nước ta Luồng được gây trồng rộng rãi khắp nơi nhưng tập trung
chủ yếu ở các tỉnh Thanh Hóa, Hịa Bình, Nghệ An…
Mai Châu là một huyện của tỉnh Hịa Bình có diện tích rừng Luồng lớn
được trồng tập trung tại các xã như Phúc Sạn, Vạn Mai, Tân Mai... Theo số
liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của UBND huyện Mai Châu năm
2018, diện tích rừng Luồng của huyện tính đến tháng 12 năm 2017 là gần
6000 ha.
Luồng là cây đa tác dụng, ngồi tác dụng phịng hộ, rừng Luồng có tác
dụng chính là: cung cấp thân cây để sử dụng trong xây dựng, nguyên liệu
giấy, ván ép, vật liệu đan lát,... cung cấp măng sử dụng làm thức ăn; than thân
cây dùng làm than hoạt tính; mùn cưa Luồng được sử dụng để ni trồng
nấm… Do tính đa dạng sản phẩm mà nhu cầu thị trường đối với Luồng ngày
càng cao, nguồn thu từ rừng Luồng ngày càng có ý nghĩa đối với đời sống của
người dân địa phương. Mặt khác, việc trồng và chăm sóc rừng Luồng lại đơn
giản, dễ thành công, trồng một lần khai thác nhiều lần, chu kỳ kinh doanh dài,
trồng nhanh được khai thác (sau khoảng 5 năm). Vì vậy, cây Luồng được
chọn làm một trong số cây trồng rừng chính của cả nước nói chung và của
huyện Mai châu nói riêng.
Tuy nhiên, trong phát triển rừng Luồng hiện nay của huyện, cụ thể là
tại hai xã Phúc Sạn và Tân Mai đang có nguy cơ bị thối hóa. Do vị trí của hai
xã nằm khu vực lịng hồ Sơng Đà nên cây Luồng đã được trồng ở đây theo
thiết kế của dự án nhằm tác dụng phòng hộ và tạo thêm thu nhập cho người

dân. Trong những năm gần đây, nhu cầu của thị trường về cây Luồng rất lớn,
nhất là trong thời gian qua có thêm một số nhà máy chế biến bột giấy, ván ép


2

như Hapaco Đông Bắc, công ty c phần BWG đi vào hoạt động làm cho nhu
cầu nguyên liệu từ cây Luồng tăng rất cao. Người dân vì lợi nhuận trước mắt
đã khai thác quá mức số cây Luồng, không đúng kỹ thuật làm phá vỡ kết cấu
rừng, mặt khác một số sâu bệnh hại phát triển đã làm cho rừng Luồng suy
giảm cả về số lượng đến chất lượng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Đánh giá thực trạng rừng Luồng ở
khu vực xã Phúc Sạn, xã Tân Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình” được
thực hiện là vơ cùng cần thiết từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp phát
triển rừng theo hướng bền vững và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và môi
trường của địa phương.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng qu n nghi n cứu tr n thế giới
Nh ng nghi n c u v phân oại, phân

tre trúc tr n th gi i

Cơng trình nghiên cứu tre, trúc trên thế giới của tác giả Munro được
xuất bản vào năm 1868 với tựa đề: “Nghiên cứu về Bambusaceae”. Sau đó là
đến tác phẩm của tác giả Gamble viết về “Các loài tre trúc ở Ấn Độ” được

xuất bản vào năm 1896. Trong tác phẩm này, tác giả đã mô tả khá chi tiết về
đặc điểm hình thái của 151 lồi tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số loài tre
trúc phân bố ở Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia và Inđônesia. Theo ý
kiến của Gamble (1896) thì các lồi tre trúc là loài thực vật chỉ thị rất tốt về
các đặc điểm và độ phì của đất. Ví dụ: lồi Bambusa polymorphe phân bố
trong tự nhiên đã chỉ thị cho đặc điểm đất đủ ẩm gần như quanh năm và có
hàm lượng các chất dinh dưỡng khống tương đối cao: “Đất có độ phì tự
nhiên cao hay đất tốt”; do đó, nó phân bố trong kiểu rừng tự nhiên thường
xanh, ẩm. Nhưng trái lại, loài Dendrocalamus strictus phân bố trong tự nhiên
lại chỉ thị cho điều kiện đất đai khô hạn, thuộc kiểu rừng tự nhiên, rụng lá.
Khi đề cập tới một số khía cạnh của nhân tố khu vực Châu Á và Thái
Bình Dương, t chức FAO (1992), (2007) đã đưa ra danh lục 192 loài, cũng
như đặc điểm phân bố theo đai độ cao của một số loài tre trúc.
Hsueh, C.J & Li, D.Z (1988), (1996), đã nghiên cứu về chi
Dendrocalamus làm cơ sở để phân loại một số loài trong chi ở Trung Quốc và
khu vực Đông Nam Á.
Tác giả Zhu Zhaohua (2000) cho biết: Ở đảo Hải Nam rất gần với Việt
Nam đã phát hiện được 46 loài tre nứa, trong đó có 38 lồi phân bố tự nhiên,
chủ yếu có 3 lồi mọc tản thuộc chi Phyllostachys và Sasa; tại tỉnh Vân Nam


4

có 250 lồi đã được phát hiện, diện tích tre nứa đạt tới 331.000 ha, riêng loài
Phyllostachys heterocycta var. pubescens chiếm 80% diện tích kể trên.
Về nhân tố khí hậu: D.N.Tewari đã công bố số liệu cho biết trên thế
giới hiện nay 80% rừng tre trúc phân bố ở Châu Á, tất cả các vùng rừng nhiệt
đới và á nhiệt đới của thế giới đều có tre trúc xuất hiện. Độ cao phân bố của
chúng từ sát biển lên tới 4.000 m. Tác giả đã xây dựng được vùng phân bố
chung cho tre trúc và bản đồ phân bố một số chi tre trúc quan trọng của thế

giới. Nhìn vào bản đồ phân bố này có thể thấy được trung tâm phân bố tre
trúc tập trung vào giải nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc Châu Á, trong đó chủ
yếu là ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia, Bắc Australia,
Trung Phi, Nam Mỹ và một phần nhỏ ở Bắc Mỹ.
Về nhân tố địa hình: theo D.N. Tewari (2001) thì Ấn Độ là nước có
diện tích tre trúc lớn nhất thế giới, khoảng 2 triệu ha, phân bố từ sát biển lên
tới độ cao 3.700m sát chân núi Hymalaya. Có 50% số lồi tập trung phân bố ở
phía Tây Ấn Độ, đa số các lồi có thân mọc cụm như Bambusa,
Dendrocalamus, Gigantochloa, Oxytenanthera. Tác giả cũng đưa ra dẫn liệu
về độ cao phân bố của một số loài cụ thể, nhưng khơng thấy đề cập các lồi
trong chi Indosasa.
T chức Plant Resources of South-East Asia (Prosea) xuất bản tập
“Prosea 7: Bamboos” đã tiến hành mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân
bố, gây trồng, sử dụng cho 75 lồi tre trúc thơng dụng, có giá trị ở vùng Đông
Nam Á.
2 Nh ng nghi n c u v kỹ thuật nhân gi ng tre trúc
Theo nghiên cứu của A.N. Rao và V. Ramanatha (2000) cho thấy nhân
giống sinh dưỡng là phương pháp có thể áp dụng với hầu hết các loài tre.
Nhân giống bằng phương pháp giâm hom cành là một phương pháp có thể sử


5

dụng với tính thực tiễn và hiệu quả cao, là một phương pháp ph biến cho các
vườn ươm thương mại với quy mô lớn.
Nghiên cứu của Fu Maoyi và các cộng sự (2000) [34] về giâm hom
bằng cành cũng cho thấy chọn cành để giâm hom tốt nhất có độ tu i 1- 2 năm
và lấy từ cây 3 năm tu i. Trồng cây hom có sự phát triển tốt về hệ rễ và cho tỷ
lệ sống cao.
Nghiên cứu của Victor Cusack (1997) [37] cho thấy, nhân giống bằng

gốc có thể đạt được tỷ lệ sống 100%. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cho những
lồi tre có kích thước nhỏ. Trong phương pháp này, gốc được đào bao gồm rễ
và phần đất xung quanh, mỗi gốc có từ 3 - 4 mắt, phần trên của thân khí sinh
để lại từ 3 - 4 đốt.
Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mơ cho các lồi tre cũng đã
được một số nước trên thế giới thử nghiệm và đã đạt được những thành công
bước đầu. Trung tâm nghiên cứu tre Trung quốc (2008) đã đưa ra một số loại
môi trường và mô cấy thường được sử dụng là: Phần mô cắt ở mắt có chứa 1
chồi nách được đặt trong mơi trường bao gồm muối khoáng cơ bản.
3 Nh ng nghi n c u v kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác Luồng
+ Chọn lập đị : Thông thường Tre, Luồng thường ưa thích các loại đất
sét và sét pha cát. Tuy nhiên, dù loại đất nào thì cũng phải thốt nước tốt vì
măng Tre, Luồng khơng chịu được ngập nước, độ pH thích hợp cho Tre,
Luồng từ 4,5 - 6 (Bernard Kingomo, 2007) [32]. Theo Dai Qihui (1998) [33]
nên chọn nơi có độ dày tầng đất cao, đất cịn tốt, thốt nước tốt, ẩm. Nên
trồng ở các thung lũng, dọc bờ sơng, suối, cũng có thể trồng ở chân và sườn
đồi. Nếu trồng nơi đất khơ, xấu thì Tre, Luồng có thể sống nhưng măng, thân
sẽ nhỏ và mang lại hiệu quả kinh tế kém.
Tại Indonesi, Sutiyono (2004) [36] đã tiến hành nghiên cứu dinh dưỡng
đất của rừng Dendrocalamus asper Back. Kết quả nghiên cứu dinh dưỡng của


6

đất ở các tầng từ 0 - 20cm và 20 - 40cm dưới tán rừng, tác giả chỉ ra độ chua,
hàm lượng mùn, ni tơ, ka li, các ion K+, Na+, Ca+, Mg+ và các cation trao đ i
đều rất thấp ở cả 2 tầng đất. Nghiên cứu cho thấy, nhìn chung hàm lượng các
chất dinh dưỡng đều rất thấp, riêng phốt pho t ng số là cao ở cả 2 tầng. Về
thành phần cơ giới của đất, ở tầng từ 0 - 20cm thành phần cơ giới là sét với
hơn 45% là sét và 34% là cát. Silicate (Si) ở tầng 0 - 20cm cao hơn so với

tầng từ 20 - 40cm. Nguyên nhân là do quá trình phân hủy lá ở tầng đất mặt
nhanh hơn so với tầng đất sâu.
+ Xử lý thực bì và chuẩn bị đất trồng: Theo Dai Qihui (1998) [33] có 3
phương pháp làm đất thường được áp dụng là: 1) Làm đất toàn diện (cuốc đất
sâu 20 cm, sau đó đào hố theo kích thước và cự ly theo thiết kế); 2) Làm đất
theo băng (cày đất theo băng có chiều rộng 1-2 m và sâu 20 cm, cự ly giữa
các băng cày 1 - 2 m); 3) Làm đất cục bộ theo hố (đào các hố theo cự ly mong
muốn, kích thước hố chiều dài x chiều rộng x chiều sâu là 50cm x 50cm x
40cm hoặc 100cm x 50cm x 40cm).
Mật độ trồng với một số loài như Dendrocalamus giganteus cự ly giữa
các khóm là 10m x 10m (tương đương 100 khóm/ha) hoặc Dendrocalamus
hamiltonii cự ly giữa các khóm là 7m x 7m (tương đương 205 khóm/ha). Các
nhà kỹ thuật cũng khuyến cáo nên đào rãnh và lên líp để trồng Luồng. Việc
đào rãnh và lên líp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cây Luồng phát triển nhanh,
vì đất xốp, các năm sau có thể đào thêm đất trong rãnh và b sung vào líp.
Kích thước hố có thể 60cm x 60cm x 60cm. Bón phân 5 kg phân chuồng, 0,1
kg urê, 0,1 kg super lân và 0,05 kg kali (TIFAC, 2004) [35]. Cự ly giữa các
cây từ 6m đến 8m cũng được áp dụng trong trồng tre, Luồng ở Australia.
+ Phương thức trồng: Fu Maoyi (1998) [34] cho biết 1 số mơ hình đã và
đang được áp dụng hiện nay là: trồng Luồng thuần loài, hỗn loài với các lồi
cây lá rộng hoặc trồng theo phương thức nơng lâm kết hợp. Tác giả cho biết,


7

tại Trung Quốc Luồng có thể trồng xen với cây Chè, trong đó cự ly trồng của
Luồng là 6m x 4m và cự ly trồng Chè là 2m x 0,5m; Với các mơ hình trồng
Luồng hỗn lồi với cây lá rộng thì tỷ lệ Luồng: cây lá rộng là 7 : 3 hoặc 8 : 2.
Với các mơ hình trồng hỗn loài giữa Luồng với các loài cây lá kim và cây lá
rộng thì tỷ lệ giữa Luồng với cây là kim và cây lá rộng là 6 : 1 : 3 hoặc 7 : 1 :

2. Trong mơ hình trồng xen Luồng với các lồi cây nơng nghiệp, trong khi
Luồng chưa khép tán có thể trồng xen nhiều lồi cây khác nhau như: Dưa hấu,
Đậu tương, Khoai lang, Mía và các loại rau khác. Tuy nhiên, để kinh doanh
theo phương thức này được bền vững theo tác giả thì các cây nơng nghiệp nên
trồng cách Luồng 1m để có khơng gian dinh dưỡng cho Luồng phát triển.
Ngồi ra, cịn có thể trồng Luồng xen cây dược liệu hoặc xung quanh ao cá,
trồng hỗn loài Luồng với các loài cây gỗ và cây nơng nghiệp sẽ có tác dụng
hạn chế sự suy thoái của rừng Luồng Fu Maoyi (1998) [34].
+ Kỹ thuật trồng Luồng: Theo Dai Qihui (1998) [33] dù cây con từ hạt
hay từ nhân giống sinh dưỡng thì trước khi trồng nên cắt ngọn chỉ để lại 2 - 3
đốt. Đặt cây ở tư thế thẳng đứng, lấp đất phủ lên gốc 3 - 4cm đối với cây con
từ hạt. Với cây đem trồng bằng gốc phủ đất cách c rễ 10cm.
+ Chăm sóc rừng Luồng:
Chăm sóc Luồng là một quá trình lâu dài theo suốt các thời kỳ sinh trưởng
phát triển của cây, và chế độ bón phân hợp lý sẽ góp phần quan trọng trong
việc nâng cao năng suất và chất lượng cây Luồng. Kết quả nghiên cứu của Dai
Qihui (1998) [33] cho thấy, khi nghiên cứu về kỹ thuật bón phân. Đối với cây
trồng lấy măng, để sản xuất 100kg măng tươi, cây cần 500-700g N, 100 -150g
P và 200 - 250g K từ đất. Như vậy, nếu thu hoạch 15.000kg măng tươi cần b
sung mỗi năm từ 75 - 100kg N, 15 - 22,5kg P và 30 - 37,5kg K. Việc bón phân
cần chia làm nhiều lần trong năm. Bón 37.500kg/ha phân chuồng cũng có thể
b sung lượng dinh dưỡng cần thiết trên. Đối với tre, Luồng trồng lấy thân, để


8

sản xuất 1.000kg thân tre, Luồng cần 2,5 - 3,5kg N, 0,3 - 0,4kg P và 3 - 4kg K
từ đất. Như vậy trên cơ sở đó, sau khi khai thác cần bón một lượng phân tương
ứng với lượng dinh dưỡng đã mất đi từ thân.
Cơng trình “Bamboo rediscovered” của Victor Cusack (1997) [37], đề

cập đến biện pháp bón phân làm cho nhiều loài tre trúc phát triển tốt, măng to,
nhưng phải bón một cách hợp lý tùy thuộc vào loài nhất định.
Xu Tiansen (1998) [37] với “Cultivation & Utilization on Bamboos” đã
xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh măng, sinh trưởng
và phát triển của thân khí sinh là: Độ ẩm, nhiệt độ, dinh dưỡng, cấu trúc rừng,
biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần phải được quan tâm
khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất măng và thân khí sinh.
+ Khai thác:
Tùy thuộc vào mục đích kinh doanh rừng mà việc áp dụng các biện pháp
kỹ thuật khai thác cũng có sự khác nhau.
* Với mục đích trồng Luồng lấy măng: Kích thước măng thu hoạch có
thể cao 1,3 - 1,5m khi thu hoạch để chế biến măng khô lên men. Để chế biến
các sản phẩm khác thì thu hoạch măng non có chiều cao 30cm. Khơng nên
khai thác quá mức mà cần để lại để đảm bảo mật độ và sức sản xuất của rừng.
Nhìn chung, mỗi bụi nên để lại 3 - 4 măng để phát triển thành cây (Dai Qihui,
1998) [33]. Do giá trị dinh dưỡng và xuất khẩu của măng một số loài tre trúc
cao và nhu cầu tiêu thụ măng tre trúc trên thị trường quốc tế ngày càng tăng,
nên lĩnh vực nghiên cứu tre trúc để lấy măng được nhiều nước quan tâm, nhất
là Trung Quốc, Thái Lan.
* V i mục đích trồng Luồng ấy thân: Măng mọc đầu và giữa mùa chiếm
trên 85% t ng số măng của mùa. Nên giữ lại măng này cho thành cây vì trong
thời gian này măng thường khoẻ. Nên thu hoạch tất cả măng mọc cuối mùa
(Dai Qihui, 1998) [33].


9

+ Sâu bệnh hại Luồng: Thông thường Luồng hay gặp những loại sâu,
bệnh sau: Sâu ăn lá như châu chấu, ốc sên, bướm ống, sâu đục thân, sâu hút
nhựa, sâu ăn búp măng,…. Tuỳ vào đặc điểm từng loại sâu mà có các biện

pháp phịng trừ thích hợp như sau: (i) Biện pháp lâm sinh: Làm cỏ, xới đất
không những làm cho cây hút dinh dưỡng dễ hơn mà còn có thể chống lại sâu,
ví dụ đối với lồi sâu Oraura vulgaris có thể giảm 30 - 50 % sau khi làm cỏ
và giảm 70 - 90 % sau khi xới đất; (ii) Biện pháp sinh học: Dùng các thiên
địch để diệt sâu hại như chim, nhện, kiến ong vv... (iii) Biện pháp hoá học
dùng các loại thuốc như Trichlorfon 5 % để phun, hoặc phun khói vv...(Xu
Tiansen. 1998) [38].
1.2. Tổng qu n nghi n cứu ở Việt N m
Ở Việt Nam, tre trúc là nguồn nguyên vật liệu quan trọng đứng thứ hai
sau gỗ, có vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá xã hội của người dân... Tre
trúc là nguyên liệu tạo ra hàng trăm loại mặt hàng tiêu dùng trong nước hoặc
xuất khẩu có giá trị nên từ lâu nó đã được đơng đảo các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu.
2

Phân oại Tre trúc
Có thể nói cơng trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc ở Việt Nam là

cơng trình phân loại các lồi tre trúc ở Việt Nam do Le Comte chủ biên được
xuất bản vào năm 1923 trong bộ sách “Thực vật chí Đơng Dương”. Nhà khoa
học nghiên cứu về tre nứa tiếp đến là Phạm Văn Tích, Năm 1963, tác giả đã
t ng kết kinh nghiệm trồng Luồng Thanh Hoá [30].
Năm 1971, cuốn sách “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre
trúc” do Lê Nguyên chủ biên (Nhà xuất bản Nông thơn) [20] chỉ nói tới một
số lồi tre trúc chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam.
Các tài liệu điều tra của Phan Kế Lộc, Vũ Văn Dũng (1976) thì riêng ở
miền Bắc Việt Nam các tác giả đã thống kê được 45 loài thuộc 15 chi Tre trúc
khác khau.



10

Năm 1999, Phạm Hoàng Hộ đã phân loại các loài tre trúc ở Việt Nam
có tới 123 lồi, thuộc 23 chi. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu của thế kỷ
XX, tài nguyên tre trúc ở nước ta đã được quan tâm nghiên cứu [10].
Lê Viết Lâm và cộng sự (2005) [11] với đề tài “Điều tra b sung thành
phần loài, phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài tre chủ yếu ở Việt
Nam” đã liệt kê thành phần loài tre trúc ở Việt Nam, giới thiệu 40 lồi tre trúc
thơng dụng gồm: phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái và cơng dụng để làm cơ
sở tham khảo cho nghiên cứu và sản xuất.
2 2 Kỹ thuật nhân gi ng Luồng
Đặc điểm chung của các loài tre nứa là khả năng ra hoa quả rất hạn chế,
trong đó Luồng cũng có đặc điểm này, do đó việc nhân giống Luồng bằng
hữu tính (bằng hạt) rất hạn chế, chủ yếu nhân giống bằng phương pháp sinh
dưỡng. Người ta đã nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng Luồng bằng nhiều
phương pháp khác nhau như: chiết cành, giâm hom, tách chồi, đánh gốc đem
trồng,…
Lê Quang Liên (2001) [15] đã giới thiệu kết quả nghiên cứu “Nhân
giống Luồng bằng chiết cành” cho thấy công thức chiết tất cả cành (đã có và
khơng có rễ khí sinh), cành chiết được bọc bằng hỗn hợp bùn rơm phía ngồi
có bao nilon giữ ẩm cho kết quả số cành ra rễ đạt tỷ lệ 97,5 % cao nhất trong
3 cơng thức thí nghiệm.
Phương pháp chiết cành được Lê Quang Liên nghiên cứu từ những năm
1990. Kết quả cho thấy, những cành có rễ khí sinh cho khả năng ra rễ tốt hơn
cành khơng có rễ khí sinh, những cành có rễ khí sinh có thể dùng phương
pháp giâm trực tiếp vào đất (có thể cho tỷ lệ ra rễ của hom trên 90 %). Tuy
nhiên, do số lượng cành có rễ khí sinh rất ít (chiếm 11,6 %) nên dùng phương
pháp này hệ số nhân giống không cao. Phương pháp dùng bao nilông bọc bầu
và đất + bùn có thể chiết được cho cành khơng mang rễ khí sinh và cho kết
quả tỷ lệ ra rễ 97%. Và khi cây chiết đã ra rễ phải gây ươm và chăm sóc trong



11

4 - 6 tháng mới đủ tiêu chuẩn đem trồng. Ngồi ra tu i cành và thời gian chiết
cũng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ ra rễ của cành. Nhìn chung, tu i cây nên từ 3
tu i trở lên, tu i cành chiết từ 6 - 8 tháng và thời gian chiết từ tháng 4 đến
tháng 8 là tốt nhất.
Nhìn chung, có nhiều phương pháp khác nhau để gây tạo giống Luồng,
nhưng phương pháp được ứng dụng ph biến nhất hiện nay là giâm hom bằng
cành và chiết cành.
2 3 Kỹ thuật trồng, thâm canh, chăm sóc và khai thác Luồng
1 2 3 1 V ập địa trồng Luồng
Nghiên cứu về lập địa trồng Luồng đã được đề cập ở các góc độ khác
nhau bởi nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Ngọc Bình [1] [2] [3], Hồng
Văn Thắng (2008) [29], Lê Quốc Doanh (2005) [7], Cao Danh Thịnh (2009)
[24], Đặng Thịnh Triều [28], Nguyễn Bá Tiệp [27],… Nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Bình [1] [2] [3], về đất trồng Luồng đã đưa ra kết luận về sự
thích hợp của Luồng sinh trưởng từ tốt đến xấu trên 5 loại đất khác nhau: (i)
Đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá Poocphia; (ii) Đất feralit đỏ vàng phát
triển trên phiến thạch sét biến hình tiếp xúc với Poocphia; (iii) Đất feralit phát
triển trên đá vôi, (iv) Đất feralit vàng đỏ phát triển trên phiến thạch Phyllit;
(v) Đất ferlit nâu vàng phát triển trên phù sa c thượng lưu sông Âm. Đất
dưới rừng trồng Luồng hỗn loài với các cây gỗ họ đậu như lim xanh, lim xẹt
với mật độ 200 cây/ha đã có tác dụng làm giảm mức độ thối hóa đất sau 5
năm trồng rừng khá rõ rệt. Hàm lượng mùn trong năm đầu là 5,78% sau 5
năm hàm lượng mùn vẫn còn là 5,24%, hàm lượng N% t ng số trong năm đầu
là 0,31% sau 5 năm hàm lượng N% t ng số vẫn còn tới 0,29%. Luồng sinh
trưởng tốt nơi đất chua pH(H2O):4,4 - 5,9; pH(KCl): 4,2 - 5,0. Ở tầng đất mặt
hàm lượng mùn và N t ng số tương quan rất chặt, hàm lượng K 2O dễ tiêu



12

trong đất tương quan tương đối chặt, còn hàm lượng P2O dễ tiêu lại tương
quan không chặt với sinh trưởng về đường kính của cây Luồng.
Theo Lê Nguyên và cộng sự [20]: Trước khi làm đất nên xử lý thực bì
bằng cách phát dọn cỏ, cây bụi. Kích thước hố đào thường là 60cm x 60cm x
60cm. Nơi có lượng mưa trung bình thấp thì nên đào hố to hơn so với nơi có
lượng mưa cao. Hố sau khi đào được lấp đầy cách miệng hố 10cm, có thể trộn
2kg lân hoặc phân chuồng mỗi hố. Đất được lấp 1 tháng trước khi trồng.
1 2 3 2 Biện pháp kỹ thuật âm sinh tác động đ n rừng Luồng
- Kỹ thuật trồng Luồng:
Các kết quả nghiên cứu đã có từ trước đến nay về cây Luồng đã được
t ng hợp và ban hành thành các quy trình, quy phạm kỹ thuật trồng và khai
thác rừng Luồng. Trong các tài liệu này đã quy định về các biện pháp kỹ thuật
trồng và kinh doanh rừng Luồng như: Kỹ thuật tạo giống, tiêu chuẩn cây con,
kỹ thuật trồng, mật độ trồng, phương thức trồng, thời vụ trồng,…
Theo Bộ Lâm nghiệp (1979), tiêu chuẩn cây con đem trồng phải khỏe
mạnh, không sâu bệnh, đủ lá và tối thiểu phải có một thế hệ cây con (măng mắt
cua). Theo Nguyễn Ngọc Bình [1], thời vụ trồng nên bắt đầu trồng vào đầu vụ
mưa từ cuối tháng 5 đến tháng 6 dương lịch. Đây là thời kỳ có lượng mưa cao,
đất có đủ nước cho cây Luồng phát triển, độ ẩm khơng khí cao, tiếp sau đó là 5
tháng mưa tạo điều kiện tốt cho Luồng sinh trưởng và cho hệ số đẻ măng cao.
Về kỹ thuật trồng, theo Lê Quang Liên (1990) [12], khi đất trong hố đủ ẩm mới
được trồng, dùng cuốc xới đất giữa hố lên, đặt bầu vào giữa hố và thực hiện 2
lấm 1 nện, trong đó lấp lần 1: Lấp đất vừa kín bầu, dùng chân lèn xung quanh
gốc thật chặt và lấp lần 2: Lấp tiếp một lớp đất dày khoảng 15 - 20cm để xốp
không nện, mục đích nhằm cắt mao quản đất, trên cùng ủ một lớp rác để giữ
ẩm cho cây, sau khi lấp xong, hố để hơi lõm lòng chảo.



13

Trần Văn Mão, Trần Ngọc Hải và cộng sự (2006) [17] trong cuốn “Hỏi
đáp về kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến tre” đã đề cập tới mùa
trồng tre, trúc cũng như các giai đoạn phát triển và sinh trưởng của măng tre;
đề cập tới một số phương pháp trồng rừng tre trúc bằng gốc cây mẹ, cành
chiết và tách chồi; giải pháp để nâng cao sản lượng và kéo dài tu i thọ của
rừng tre, trúc.
- Phương th c trồng:
Tùy thuộc vào điều kiện của địa phương mà Luồng được trồng thành
rừng thuần loài, xem canh cây nơng nghiệp, trồng phân tán hay trồng hỗn lồi
với cây lá rộng. Nếu trồng xen với cây nông nghiệp: Khoảng cách trồng giữa
các khóm là 5 - 6m, giữa khoảng cách các khóm Luồng tiến hành trồng xen cây
nơng nghiệp như lúa nương, sắn, ngơ,… (Nguyễn Ngọc Bình, 1963) [1]. Sau 2
- 3 năm, Luồng phát triển tốt lấn át cây hoa màu do đó chỉ nên trồng xen cây
nơng nghiệp trong vịng 2 năm đầu sau đó để Luồng phát triển thành rừng
thuần loài. Việc trồng xen cây nông nghiệp trong giai đoạn đầu vừa mang lại
hiệu quả kinh tế cho người dân, vừa kết hợp được việc chăm sóc, bảo vệ rừng
Luồng khơng bị gia súc phá hoại, các sản phẩm phụ sau thu hoạch cây nông
nghiệp trở thành nguồn phân bón cho rừng Luồng.
Phương thức trồng Luồng hỗn lồi với cây gỗ có khả năng làm tăng tính
bền vững của rừng, sản lượng Luồng n định hơn và hạn chế được sự giảm sút
độ phì của đất (Lê Quang Liên và cộng tác viên, 1990) [12]. Kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Trường Thành, (2002) [22] cho thấy, cây Luồng trồng theo
phương thức hỗn giao với cây lá rộng (như: Sồi phảng, Keo tai tượng, Lim xẹt,
Lim xanh) trên đất trống vùng đồi Phú Thọ có sinh trưởng về đường kính,
chiều cao và phẩm chất đề cao hơn trồng thuần loài. Hàm lượng mùn, đạm, lân,
kali trong đất khi trồng rừng hỗn giao với cây lá rộng đều cao hơn hẳn so với

trồng Luồng thuần loài. Qua đó, cho thấy lồi cây lá rộng bản địa có ý nghĩa


14

tích cực trong việc cải thiện lý hóa tính của đất dưới tán rừng Luồng, đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của rừng Luồng.
- Chăm sóc rừng Luồng sau khi trồng
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị The (2005) [25] cho biết, khi sử
dụng các biện pháp cuốc xới, cới xung quanh gốc với bán kính 1m, bón rải
đều 1kg phân chuồng trước mùa ra măng 1 tháng đã cho thấy năng suất
Luồng tăng lên một cách rõ rệt. Để thực hiện thâm canh phải chăm sóc, phát
dọn thực bì, cuốc lật đất xung quanh gốc có bán kính 1m cuốc sâu 20cm, bón
15kg phân chuồng hoai + 2kg NPK 10:10:5 cho mỗi khóm hàng năm và khai
thác theo đúng quy trình kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu "Thâm canh rừng
Luồng lấy măng xuất khẩu" của Trình Đức Trình và Nguyễn Thị Hạnh (1990)
ngồi bón phân cịn dùng thêm 2,4D với nồng độ 50ppm bón trước mùa ra
măng 1 tháng, đã đưa hệ số inh măng từ 1,2 lên 2,4 thậm chí 3,2. Năm 2000,
Lê Quang Liên và cộng sự [14], đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu kỹ thuật
trồng Tre để lấy măng" cho 2 loài Luồng (Dendrocalamus barbatus) và Tre
Gầy (Dendrocalamus sp), trong đó có khảo nghiệm 3 cơng thức bón phân
NPK và khẳng định muốn trồng Tre trúc để lấy cây hay lấy măng có năng
suất cao thì cần phải bón phân.
- Phịng trừ sâu ệnh h i Luồng
Theo Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng số II Thanh Hóa (2007) [29];
Nguyễn Thế Nhã (2003) [19] cây Luồng có khoảng 26 lồi sâu hại, trong đó
nặng nhất là 4 loài sâu hại măng, 6 loài sâu hại lá. Để phịng trừ các lồi sâu
này chúng ta phải dùng phương pháp phòng trừ t ng hợp (vừa dùng thuốc hóa
học, vừa dùng phương pháp thủ cơng như lợi dụng từng thời kỳ trong vòng
đời của sâu để đào bắt, giết,…). Ngoài ra, theo một số tài liệu khác sâu hại

Luồng cịn có cả bọ xít (Notobitus meleagris Fabricius và Notobius sp) (Phạm
Quang Thu và cộng sự, 2006 [26]). Để phịng trừ bọ xít hại măng Luồng kết


15

quả nghiên cứu đã cho thấy có thể dùng 4 loại thuốc hóa học: Sherpa 25EC
nồng độ 0,1%, Aphacide nồng độ 5EC 0,1%, Bascide 50EC nồng độ 0,3% và
Diptecide 90WP nồng độ 0,2%.
Bệnh hại Luồng: Có 4 loại bệnh hại Luồng chính là: bệnh khơ héo vi
khuẩn, bệnh rỉ sắt, bệnh sọc tím măng Luồng và bệnh ch i sể tre Luồng.
Trong đó bệnh sọc tím măng Luồng đang là một loại bệnh hại Luồng nhiều và
nguy hiểm nhất. Theo Trần Văn Mão (1998) [16], bệnh sọc tím măng Luồng
do 4 loại nấm sinh ra: Nấm bào tử lăng trụ đen (Arthrinium phaeospermum
Ellis); Nấm lưỡi liềm (Fusarium letersporim Nees ex Fr); Nấm mốc cuống
ngắn (Aureobassidium pullutans Arnaus) và nấm bào tử lion (Alternaria
alternate).
Để phịng trừ bệnh sọc tím măng Luồng, xu hướng trên thế giới hiện
nay nói chung và Việt Nam nói riêng là sử dụng các biện pháp sinh học để
phòng trừ. Hiện nay phương pháp mới đã được nhiều nước nghiên cứu và áp
dụng là phân lập vi sinh vật nội sinh sống trong mơ thực vật có khả năng ức
chế và tiêu diệt nấm gây bệnh sọc tím măng Luồng. Ở Việt Nam, việc phân
lập và tuyển chọn vi khuẩn nội sinh thực vật để phòng trừ nấm Fusarium
equiseti gây bệnh sọc tím ở cây Luồng đã được phòng Bảo vệ thực vật thuộc
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tiến hành nghiên cứu. Kết quả bước
đầu từ 10 loài cây gỗ đã phân lập được 56 chủng vi khuẩn khác nhau, từ 56
chủng vi khuẩn này đã tuyển chọn được 12 chủng vi khuẩn có khả năng sinh
kháng sinh ức chế sự phát triển của nấm gây bệnh sọc tím Luồng và tùy thuộc
vào đặc điểm của mỗi chủng mà có phương thức ức chế nấm bệnh khác nhau
(Phạm Quang Thu, Nguyễn Thị Thúy Nga, 2006) [26].

Bệnh ch i sể (Balansia Take) cũng là bệnh nguy hiểm đối với tre
Luồng. Phương pháp phòng trừ bệnh ch i sể là chặt những búi Luồng bị bệnh


16

đem cây ra xa đốt, đồng thời dùng Bc đơ nồng độ 1% phun vào gốc để trừ
bệnh (Lê Quang Liên và cộng sự. 1990) [12].
Ngồi ra, Luồng cịn có hiện tượng tr hoa (còn gọi là khuy) đã ảnh
hưởng tương đối lớn đến hiệu quả kinh doanh của rừng Luồng. Hiện tượng
này đã được nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên các quan điểm còn chưa
thống nhất trong việc đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác hại của hiện tượng
trên.
- V sinh trưởng phát triển của măng và cây Luồng:
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình (1963) [1] cho thấy
các mắt nằm đối diện nhau ở hai bên gốc mẹ đến thời vụ sinh măng, mắt phát
triển lồi ra thành một đoạn dài 3 - 4cm, rồi phần này sẽ tăng lên về đường
kính và chiều cao, khi nhơ lên khỏi mặt đất hình thành măng sinh trưởng
nhanh về chiều cao. Măng trong 10 ngày đầu phát triển mạnh về chiều cao
(35cm), sau 35 - 40 ngày măng đã đạt chiều cao 15 - 25m và khi đó bắt đầu ra
lá nón. Như vậy, trung bình mỗi ngày măng Luồng tăng trưởng về chiều cao
được 40 - 60cm và đường kính của măng gần như khơng thay đ i. Nghiên
cứu của Hồng Minh (1963) [18] tại Cầu Hai - Phú Thọ cho thấy trong 10 ngày
đầu măng sinh trưởng bình quân 20 - 30cm, 10 ngày tiếp theo đạt tăng trưởng
40 - 60cm và 10 ngày tiếp theo nữa đạt tăng trưởng trung bình 80cm/ngày.
Trong 1 năm, Luồng sinh măng tập trung vào 2 thời kỳ là tháng 4 - 5 và tháng
7 - 8 dương lịch. Mỗi gốc có khả năng sinh ra trung bình 1 - 2 măng và nhiều
nhất là 4 - 5 măng, khi khóm Luồng càng phát triển rộng thì khả năng sinh
măng càng giảm. Kết quả nghiên cứu của Cao Danh Thịnh (2009) [24] cũng
cho thấy sinh trưởng về đường kính của Luồng tăng nhanh trong giai đoạn 30

ngày đầu sau khi măng mọc, sau 30 ngày sinh trưởng về đường kính của
Luồng tương đối n định. Tuy nhiên, trong giai đoạn này sinh trưởng về chiều
cao của Luồng vẫn đang tiếp tục tăng nhanh và đạt mức n định về chiều cao
sau 100 - 110 ngày kể từ khi măng mọc. Kết quả nghiên cứu của Đặng Thịnh


17

Triều (2011) [28] cũng cho kết luận quá trình sinh trưởng chiều cao của măng
Luồng, măng bắt đầu nhú sinh trưởng chậm, sau đó măng sinh trưởng nhanh
hơn và khoảng 50 - 65 ngày thì bắt đầu sinh trưởng chậm lại cho đến khi đạt
được chiều cao tối đa. Măng Luồng sinh trưởng vào ban đêm nhanh hơn so
với ban ngày. Luồng khai thác cường độ càng cao thì khả năng sinh măng của
cây càng nhiều nhưng ảnh hưởng xấu đến đường kính cây năm sau.
- V khai thác Luồng:
Hứa Vĩnh Tùng (2001) [31] trong “Khai thác đảm bảo tái sinh và sử
dụng tre Luồng cho nguyên liệu giấy” đã khảo nghiệm 4 công thức cho thấy:
cường độ khai thác 25% và 50% số cây trong lâm phần có ảnh hưởng lớn đến
sinh trưởng chiều cao và đường kính cây măng.
Theo Trần Nguyên Giảng và cộng sự (1978) [8] khi nghiên cứu về khai
thác Luồng, cho thấy rằng nên áp dụng cường độ chặt vừa (chừa cây 1, 2 tu i)
là thích hợp và luân kỳ khai thác là 2 năm.
Theo Lê Quang Liên (1995) [13] rừng Luồng nên áp dụng cường độ chặt
vừa, lượng chặt khoảng bằng 1/3 sản lượng rừng và nên dùng luân kỳ khai thác
là 1 năm.
Mùa khai thác nên tiến hành vào mùa Luồng ngừng sinh trưởng là tốt
nhất. Sau khi khai thác phải dọn sạch ngọn, cành nhánh xếp thành đống, cuốc
xung quanh cách búi rộng 1m, sâu 20 - 25cm. Phủ rác vào gốc để dữ ẩm (Lê
Quang Liên, 1995) [13]. Nói chung, mùa khai thác nên tránh mùa ra măng để
hạn chế việc cây đ làm hỏng măng non, tốt nhất là mùa khô từ tháng 11 đến

tháng 3 năm sau (Dương Văn Tài, Trịnh Hữu Trọng, 2001).
- Các văn ản pháp uật i n quan đ n trồng và khai thác Luồng:
Những kết quả nghiên cứu đã được t ng hợp và ban hành thành các quy
trình quy phạm kỹ thuật trồng và khai thác rừng Luồng qua các giai đoạn như:
Quy trình kỹ thuật (QTN. 15-79) theo Quyết định 1649 QĐ/KT của Bộ Lâm
nghiệp nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 26/11/1979 (Bộ


×