Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Kiểm toán khoản mục CPSX trong kiểm toán BCTC to C.ty cổ phần kiểm toán & Định giá Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.51 KB, 28 trang )


Trờng đại học dân lập phơng đông
Khoa tài chính kế toán
Tóm tắt
Luận văn tốt nghiệp
đề tàI :
Tổ chức hạch toán kế toán về nguyên vật liệu
tại công ty dợc liệu Trung Ương I
Giáo viên hớng dẫn : TS. Lê Quang Bính
Sinh viên thực hiện : Phạm Xuân Tiến
Mã số sinh viên : 743104

Hà Nội : Tháng 5 Năm 2004
1
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá mạnh mẽ.
Sau sự chuyển mình với cơ chế kinh tế mới, nền kinh tế nớc ta ngày càng hớng
các doanh nghiệp vào một xu thế mới và tất yếu: Nỗ lực hết mình, cạnh tranh gay
gắt để dành chỗ đứng cũng nh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải tổ
chức sản xuất kinh doanh, hạch toán với mục tiêu lớn nhất là thu đợc nhiều lợi
nhuận. Để có thể cạnh tranh và phát triển, tất yếu doanh nghiệp phải có nhiều
biện pháp cải tiến chất lợng, mẫu mã sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Quản
lý, điều chỉnh chi phí sản xuất là cơ sở cho việc điều chỉnh giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm, khoản mục chi phí
nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm, do đó lại
phải đặt ra yêu cầu quản lý, sử dụng nguyên vật liệu nh thế nào để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Để có đợc điều này, trong quá trình sản xuất nói chung và Kế
toán nguyên vật liệu nói riêng, doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức đến công
tác hạch toán Kế toán nguyên vật liệu và đảm bảo có chất lợng, hiệu quả. Các
biện pháp đa ra để chống lãng phí NVL và làm tăng nguồn lực sản xuất sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.


Sau một thời gian thực tập tại Công ty Dợc liệu TW I, quan sát tình hình
sản xuất kinh doanh cũng nh tổ chức công tác hạch toán Kế toán của công ty, em
biết đựơc vai trò quan trọng của NVL, đồng thời Kế Toán NVL là công cụ không
thể thiếu đối với công việc quản lý NVL.
Trong quá trình thực tập, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Lê
Quang Bính cùng sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ phòng Kế toán công ty
Dợc liệu TW I, kết hợp với quá trình học tập nghiên cứu tại trờng, em đã mạnh
dạn chọn và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp Tổ chức hạch toán kế toán về
nguyên vật liệu tại công ty Dợc liệu TW I
Nội dung của luận văn này bao gồm ba phần chính nh sau:
Phần I: Những vấn đề chung về Kế toán NVL trong DN.
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác hạch toán Kế toán NVL tại Công ty
Dợc liệu TW I.
.Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Kế toán
NVL tại Công ty Dợc liệu TW I.
2
Phần I
Những vấn đề chung về tổ chức công tác hạch toán
Kế toán NVL trong các doanh nghiệp
I. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán Kế toán NVL trong các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Vị trí, vai trò của NVL trong các doanh nghiệp
Trong chi phí sản xuất và trong giá thành sản phẩm, chi phí NVL chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất.
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Đặc điểm chung của NVL thể hiện cả về mặt hiện vật và mặt giá trị
- Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thờng xuyên biến động và trong điều
kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển, nguồn cung cấp NVL cha ổn định nên yêu
cầu của công tác quản lý NVL phải quản lí chặt chẽ ở tất cả các khâu từ khâu thu
mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.

3. Nhiệm vụ của Kế toán NVL
- Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về tình hình thu mua , vận chuyển, bảo quản..
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, dự trữ, sử dụng vậy liệu
- Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo chế độ Nhà nớc đã qui định..
ii. Tổ chức hạch toán Kế toán Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
1. Khái niệm, phân loại và đánh giá NVL
* Khái niệm
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá, chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ các giá trị của vật liệu
đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia
3
vào hoạt động sản xuất, dới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hay
bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm.
* Phân loại nguyên vật liệu
+ Căn cứ vào nội dung và công dụng kinh tế thì nguyên vật liệu đợc chia thành:
Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây
dựng cơ bản, phế liệu, vật liệu khác.
+ Căn cứ vào nguồn gốc, xuất xứ thì vật liệu đợc chia thành: vật liệu mua ngoài,
vật liệu tự gia công chế biến.
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng thì vật liệu đợc chia thành: vật liệu dùng cho hoạt
động sản xuất, vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
* Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu cần theo nguyên tắc giá thực tế. Tuy nhiên, đối với những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, có sự biến động thờng xuyên, kế toán có thể sử
dụng giá hạch toán để ghi chép kế toán hằng ngày.
2. Tổ chức hạch toán Kế toán NVL
* Chứng từ Kế toán sử dụng trong Kế toán NVL.
Theo quy định hiện hành, các chứng từ kế toán vật liệu gồm: Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm

kê vật t sản phẩm, hàng hoá, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn cớc vận
chuyển
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc kể trên, các doanh nghiệp có thể sử
dụng chứng từ hớng dẫn nh: phiếu xuất vật t theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm
vật t, phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ.
* Kế toán chi tiết NVL
Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép, theo dõi hàng ngày tình
hình xuất, nhập, tồn kho của từng loại, nhóm, thứ vật liệu cả chỉ tiêu hiện vật và
giá trị ở từng kho và ở bộ phận kế toán doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự khớp
đúng giữa số liệu kế toán chi tiết và số liệu hạch toán kho, giữa số liệu kế toán chi
4
tiết và số liệu kế toán tổng hợp vật liệu nhằm cung cấp kịp thời các thông tin hàng
ngày, tuần kỳ theo yêu cầu quản trị vật t hàng hoá.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết vật liệu theo
một trong các phơng pháp: phơng pháp ghi thẻ song song, phơng pháp ghi sổ số d, ph-
ơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
3. Kế toán tổng hợp nhập xuất NVL
Kế toán tổng hợp NVL là việc ghi chép Kế toán về tình hình nhập - xuất -
tồn kho của NVL trên các tài khoản NVL Kế toán theo chỉ tiêu giá trị nhằm hệ
thống hóa thông tin theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ánh một cách
thờng xuyên, liên tục, có hệ thống các loại vật liệu thành phẩm trên các tài khoản
và sổ Kế toán có các chứng từ nhập - xuất hàng tồn kho. Việc xác định giá trị
NVL đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại
theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ Kế toán.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp không ghi chép th-
ờng xuyên, liện tục tình hình nhập - xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn
kho mà chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho định kỳ và cuối tháng căn cứ vào số liệu
kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
4. Hệ thống sổ Kế toán sử dụng trong Kế toán tổng hợp NVL

Tuỳ theo hình thức Kế toán doanh nghiệp áp dụng mà Kế toán tổng hợp
NVL sử dụng các sổ Kế toán phù hợp trong các hình thức ghi sổ Kế toán sau:
Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ.
Trong điều kiện ứng dụng các phần mềm Kế toán ở các doanh nghiệp thì
hình thức Kế toán Nhật ký chung và chứng từ ghi sổ có nhiều đặc điểm phù hợp
và thuận lợi cho quá trình thực hiện trên máy.


5
Phần II
Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán
nguyên vật liệu tại công ty dợc liệu TW1
I. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất
kinh doanh tại Công ty Dợc liệu tw1
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dợc liệu TW1
Công ty Dợc liệu TW1 là doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập ngày
01/04/1971 theo Quyết định số 170/QĐ/BYT của Bộ Y tế. Trớc đây, tên gọi của
Công ty Dợc liệu cấp I, là đơn vị kinh doanh thuốc Bắc, Nam, dợc liệu và nuôi
trồng dợc liệu trực thuộc Bộ Nội thơng. Công ty có nhiệm vụ hoàn thành các chỉ
tiêu pháp lệnh cấp trên giao hàng năm, phục vụ công tác phòng bệnh, phục vụ sản
xuất và xuất khẩu.
Đến năm 1985, Công ty Dợc liệu cấp I đợc đổi thành Công ty Dợc liệu TW1,
trực thuộc liên hiệp các Xí nghiệp Dợc Việt Nam, tức là Tổng Công ty Dợc Việt
Nam ngày nay.
Ngày 9/2/1993, theo quyết định số 95 QĐ/BYT của Bộ Y tế về việc bổ sung
ngành nghề chủ yếu của công ty: kinh doanh thành phẩm tân dợc, dụng cụ y tế,
bao bì, hơng liệu, mỹ liệu hỗ trợ cho việc phát triển dợc liệu, công ty Dợc liệu
TW1 lấy tên giao dịch là Center Medical Plant Company No-1 (viết tắt là
MEDIPLANTEX) trực thuộc Bộ Y tế và có trụ sở tại số 358 Km 6 - Đờng Giải
Phóng - Hà Nội.

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Dợc liệu TW1
Công ty có ba phân xởng chính đó là phân xởng sản xuất thuốc viên, phân x-
ởng đông dợc, phân xởng hoá dợc với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở
ba phân xởng nh sau:
- Quy trình công nghệ chiết xuất hoá chất
- Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên
- Quy trình công nghệ sản xuất rợu bổ sâm
6
3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Dợc liệu TW1
Bộ máy tổ chức của công ty đợc thực hiện theo mô hình quản lý trực tiếp
tập trung
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Dợc liệu TW1

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp
7
Giám Đốc
Phòng tổ
chức
Phòng Kế
toán
Khối sản
xuất
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phân
xưởng

thuốc
viên
Phân
xưởng
đông
dược
Phân
xưởng
hoá
học
Phòng
kiểm
nghiệm
Phòng
kinh
doanh
Phòng
xuất
khẩu
Phòng
bảo vệ
4. Đặc điểm tổ chức hạch toán Kế toán ở công ty Dợc liệu TW I.
4.1 Hình thức Kế toán Công ty sử dụng
Hiện nay, Công ty Dợc liệu TW1 áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
đối với HTK, tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp thực tế đích
danh và áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Hình thức Kế toán mà
Công ty sử dụng là hình thức Nhật ký chung.
4.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty Dợc liệu TW1
Công ty Dợc liệu TW1 là một đơn vị hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân,
tổ chức bộ máy Kế toán theo mô hình tập trung:

Sơ đồ Bộ máy Kế toán của Công ty.
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ cung cấp
4.3 Tổ chức hạch toán kế toán.
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm Kế toán máy MicroSofT FOXPRO
đã tạo điều kiện thuận lợi cho Kế toán. Quy trình kế toán hoàn toàn đợc xử lý tự
8
Kế toán trưởng
Kế toán NVL
Kế toán các
kho
Kế toán lương,
BHXH, TSCĐ
Kế toán tiêu
thụ và công
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Máy
tính
Kế
toán

tổng
hợp
Kế toán
tập hợp
CPSX và
tính giá
thành sản
phẩm
động trên máy theo chơng trình đã cài đặt, sau khi nhập liệu, các kiểu Kế toán đồng
thời đợc vào sổ.
II. Thực tế tổ chức công tác hạch toán Kế toán nguyên vật
liệu ở Công ty Dợc liệu TW1
Lấy số liệu thực tế của phân xởng sản xuất thuốc viên trong tháng 12 năm 2003.
1. Đặc điểm NVL ở Công ty Dợc liệu TW1
Công ty Dợc liệu TWI là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ Y tế, sản
xuất kinh doanh hầu hết các mặt hàng chữa bệnh, có quy mô và vốn đầu t sản
xuất lớn. Sản phẩm của Công ty là các loại thuốc theo đơn đặt hàng của các chơng
trình của Bộ Y tế, sản xuất sản phẩm theo nhu cầu thị trờng.
2. Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu tại công ty Dợc liệu TWI
2.1 Về phân loại: Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo từng
nhóm, trong từng nhóm lại phân chia theo từng thứ loại vật liệu riêng. Việc phân
chia này giúp công tác hạch toán, quản lý nguyên vật liệu ở công ty đợc rõ ràng,
chính xác.
2.2 Về đánh giá nguyên vật liệu:
+ Đối với NVL nhập kho trong kỳ thì giá nhập kho nguyên vật liệu là giá ghi
trên hoá đơn và các chi phí có liên quan. Số nguyên vật liệu Công ty phải nhập từ
nớc ngoài thì giá của nguyên vật liệu đó có cả thuế nhập khẩu.
+ Đối với NVL xuất kho trong kỳ thì Công ty tính giá nguyên vật liệu theo
phơng pháp thực tế đích danh.
3. Các thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu

3.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Trình tự nhập kho nguyên vật liệu nh sau:
Hoá đơn Phiếu nhập kho
9
Nguyên
vật liệu
Phòng kinh
doanh nhập
khẩu
Ban kiểm
nghiệm
Nhập kho
Khi hàng và hoá đơn về công ty, phòng kinh doanh nhập khẩu nhận hoá đơn, ban
kiểm nghiệm sẽ kiểm nghiệm, phòng kinh doanh nhập viết phiếu nhập kho.
3.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Khi có yêu cầu về vật t, phòng kinh doanh sê viêt phiếu xuất kho
Trình tự xuất kho nguyên vật liệu nh sau:
Phiếu xuất kho
NVL tại kho Bộ phận sử dụng
Hoá đơn kiêm PXK
4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Căn cứ vào đặc điểm của Công ty nên Công ty Dợc liệu TWI hạch toán NVL
theo phơng pháp ghi thẻ song song để phản ánh tình hình biến động nguyên vật
liệu. Thẻ kho đợc lập trên cơ sở các phiếu nhập và phiếu xuất.
Sơ đồ Kế toán chi tiết tại công ty Dợc liệu TWI
G hi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ở công ty Dợc liệu TW1

5.1 Tài khoản sử dụng:
10
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Báo cáo tồn
kho
Phiếu nhập kho
TK 152 - nguyên liệu vật liệu gồm các TK cấp 2.
Để hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất vật t, Kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 111, 112, 141, 331... và một số tài khoản khác.
5.2 Kế toán tổng hợp Nhập nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu có đợc do mua ngoài, không có tự chế,
ngoài ra còn có một bộ phận là từ hàng hoá chuyển sang. Vì vậy, Kế toán tổng
hợp nhập nguyên vật liệu chủ yếu gắn liền với Kế toán thanh toán với ngời bán và
Kế toán luân chuyển nội bộ. Hiện nay, với sự ứng dụng tin học vào công tác Kế
toán thì các nghiệp vụ phát sinh trong tháng về nhập nguyên vật liệu đợc thực
hiện tự động trên máy một cách linh hoạt, hiệu quả thông qua phần mềm đã cài
đặt.
Để hạch toán nguyên vật liệu nhập trong kỳ, Công ty sử dụng hoá đơn
GTGT, phiếu nhập kho, chứng từ đợc mã hoá là 152A.
Các TK 152, 331, 156 đợc mã hoá chi tiết để thuận tiện cho việc hạch toán
trên máy.
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho, Kế toán căn cứ vào các chứng từ cần
thiết nh: Hoá đơn GTGT, Biên bản kiểm nghiệm vật t ...
5.3 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Cũng nh trờng hợp nhập kho vật t, Kế toán xuất kho vật t đợc thực hiện trên
máy nh: nhập mã, ngày tháng...
Nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu xuất dùng vào sản xuất sản phẩm do
đó chủ yếu đợc hạch toán vào bên Nợ TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để phản ánh tình hình xuất kho nguyên vật liệu làm cơ sở cho việc hạch toán xuất

nguyên vật liệu, Kế toán sử dụng các chứng từ: phiếu xuất kho - đợc mã hoá trên
máy là 152A.
+ TK 621, TK 627 đợc mã hoá chi tiết cho từng phân xởng
+ TK 152 cũng đợc mã hoá chi tiết
Nguyên vật liệu còn đợc xuất dùng cho quản lý phân xởng, bán hàng, quản
lý doanh nghiệp và xuất bán.
Công ty áp dụng việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp giá
thực tế đích danh. Máy tự động tính giá xuất.
11
Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu là một trong những khâu chính của
Kế toán nguyên vật liệu qua đó biết đợc chính xác, kịp thời từng loại nguyên vật
liệu xuất dùng.
Sơ đồ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Phần III
12
Chứng từ xuất
nguyên liệu, thành
phẩm
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ Cái
Nhật ký chung
Chứng từ nhập
nguyên liệu, thành
phẩm
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dợc liệu TW I
1. Những nhận xét đánh giá chung về tình hình Kế toán nguyên vật liệu ở

Công ty Dợc liệu TW1
*Ưu điểm:
Công tác hạch toán Kế toán NVL nhìn chung đợc tổ chức một cách quy mô
và thống nhất. Kế toán NVL đã theo dõi, phản ánh một cách đầy đủ tình hình
nhập - xuất - tồn vật liệu và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý. Hệ thống sổ sách rõ ràng, đợc tổ chức khoa học hợp lý, vận dụng
linh hoạt chế độ Kế toán hiện hành cho phù hợp với đặc điểm cũng nh trình độ
nghiệp vụ của cán bộ Kế toán giúp cho Kế toán NVL Công ty theo dõi chặt chẽ,
chi tiết từng thứ, nhóm loại...
* Hạn chế:
Mặc dù tổ chức công tác Kế toán NVL của Công ty Dợc liệu TW1 đợc thực
hiện một cách khá hiệu quả, song vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục nh:
- Hiện nay, Công ty vẫn cha thực hiện chi tiết hoá tài khoản NVL theo từng
loại NVL chính, NVL phụ...
- Mẫu sổ Nhật ký Chung không đúng với mãu quy định của Bộ TC (biểu 11
và biểu 16 )
- Đặc điểm của phơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho theo giá thực tế
đích danh trở nên khá phức tạp trong điều kiện Công ty.
- Công ty cha tiến hành lập dự phòng về giảm giá HTK.
13

×