Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số viair pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ở trường cao đẳng xây dựng công trình đô thị bộ xây dựng luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.28 KB, 114 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng đặc biệt trong sự phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia. Luật giáo dục 2005 của nước ta đã khẳng định:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [23,tr.3]. Tại điều 13 nhấn mạnh: “Đầu tư giáo
dục là đầu tư phát triển, Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục. Khuyến khích
bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư cho giáo dục, trong đó ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ yếu
trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục”[23,tr.4]. Chi ngân sách nhà nước
cho lĩnh vực này hàng năm đã tăng lên cả về tỷ trọng lẫn số tuyệt đối.
Ngoài lĩnh vực đầu tư về ngân sách cơng tác quản lý tài chính của các
trường đào tạo thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực theo hướng tăng
cường phân cấp, tạo điều kiện cho các trường chủ động nhiều hơn trong việc
sử dụng và quản lý các nguồn lực tài chính, thơng qua cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập được qui định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 và các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo Nghị quyết
số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ. Đại hội đảng tồn quốc
lần thứ XI tiếp tục khẳng định “Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên
tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục,
đào tạo. Hồn thiện cơ chế chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba
phương diện: động viên nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trị giám sát của
cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã
hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo”[15,tr.142]. Các trường đã quan

1


tâm nhiều hơn tới việc huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ


chức xã hội, các cá nhân điều đó đã góp phần tạo điều kiện cải tạo, tăng
cường cơ sở vật chất trường học, mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao chất
lượng dạy và học trên phạm vi cả nước.
Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục và đào tạo, chúng ta không nên trông
chờ vào giải pháp tăng tỷ trọng ngân sách dành cho giáo dục, cũng như tăng
các khoản đóng góp của xã hội mà phải chú ý tới giải pháp nâng cao chất
lượng sử dụng ngân sách. Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về công khai đối với các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Thực hiện công khai của các cơ sở giáo
dục nhằm nâng cao tính minh bạch, phát huy dân chủ, tăng cường tính tự chủ
và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục trong quản lý hiệu quả các
nguồn lực và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Trường Cao đẳng xây dựng cơng trình đơ thị là đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Sau hơn bốn năm thực hiện
Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, đến nay trường đã rất tích cực cải
cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơng tác kế tốn nói
riêng, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các
khoản chi, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự
nghiệp giáo dục đào tạo. Trong thời gian qua trường Trường Cao đẳng xây
dựng cơng trình đô thị đã không ngừng phát triển và xây dựng trường theo mơ
hình một trường Cao đẳng đa ngành, đa cấp với các đặc thù về khoa học công
nghệ, ngoại ngữ, tin học … và thực hiện mục tiêu nâng cấp trường trở thành
trường Đại học xây dựng cơng trình đơ thị. Vì vậy, nhu cầu nâng cao năng
lực và chất lượng quản lý tài chính của trường là rất cần thiết nhằm đáp ứng
các mục tiêu trên.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của
mình là: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác quản lý tài chính
ở Trường Cao đẳng xây dựng cơng trình đơ thị- Bộ Xây dựng”
2



2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác quản lý
tài chính ở trường Cao đẳng xây dựng cơng trình đơ thị - Bộ xây dựng
3. Khánh thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác quản lý tài chính ở trường Cao đẳng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ở
trường Cao đẳng xây dựng cơng trình đơ thị - Bộ Xây dựng
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý tài chính của trường Cao đẳng xây dựng cơng trình đơ
thị - Bộ Xây dựng vẫn cịn bộ lộ một số hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được
các giải pháp khoa học, đồng bộ, hợp lý và khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng
cơng tác quản lý tài chính của trường.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác quản lý tài
chính ở trường Cao đẳng xây dựng cơng trình đơ thị - Bộ xây dựng
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính của trường Cao
đẳng xây dựng cơng trình đơ thị từ năm 2006 đến năm 2010
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp
như quan sát, điều tra bằng an – két nhằm thu thập số liệu, tổng kết kinh
nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia về các vấn đề nghiên cứu


3


6.3. Phương pháp thống kê toán học: Để sử lý số liệu thu được.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận:
Luận văn góp phần hồn thiện cơ chế, nâng cao chất lượng cơng tác
quản lý tài chính ở trường Cao đẳng xây dựng cơng trình đơ thị, phù hợp với
các quy định hiện hành của Nhà nước.
7.2. Về thực tiễn:
Với các giải pháp khoa học, đồng bộ, hợp lý và khả thi, đã được kiểm
chứng qua thực tiễn sẽ nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ở
trường Cao đẳng xây dựng cơng trình đơ thị - Bộ Xây dựng nhằm hướng tới
mục tiêu tự chủ về tài chính và nâng cao chất lượng đào tạo.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính ở trường Cao
đẳng Xây dựng cơng trình đơ thị - Bộ Xây dựng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác quản lý
tài chính ở trường Cao đẳng Xây dựng cơng trình đơ thị - Bộ Xây dựng

4


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ


Chúng ta đang bước vào nền kinh tế mới - nền kinh tế tri thức, một nền
kinh tế mà giá trị chủ yếu dựa vào trí tuệ sáng tạo của con người. Mặc dù Việt
Nam còn đang nằm trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa song "đi tắt,
đón đầu" là một phương châm thực tế để giúp chúng ta có thể thu hẹp khoảng
cách phát triển. Vấn đề cơ bản của các nước đang phát triển không phải là vốn
và công nghệ mà là chất lượng của đội ngũ quản lý. Kiến thức về quản lý và
cao hơn nữa là năng lực quản lý đang trở thành vấn đề sống cịn với mọi quốc
gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Để có năng lực quản lý, chúng ta khơng
chỉ cần có kiến thức về quản lý mà cịn cần có kiến thức về quản lý một cách
hệ thống, khoa học, tức hiểu biết về khoa học quản lý.
Cũng như tư tưởng của các khoa học khác, tư tưởng khoa học quản lý
cũng có quá trình hình thành và phát triển tuân theo những quy luật nhất định.
Và một trong những phương pháp nghiên cứu khoa học đương đại là nhìn nó
trong tiến trình lịch sử của sự hình thành và phát triển. Ở đây, không phải là
sự mô tả một cách giản đơn các tư tưởng, học thuyết quản lý trong lịch sử như
một khoa học mô tả mà vấn đề là khái quá hóa, trừu tượng hóa để tìm ra quy
luật của q trình ấy. Đó chính là lịch sử tư tưởng quản lý với tính cách là một
khoa học.
Các tư tưởng quản lý chỉ xuất hiện khi có sự phân cơng lao động giữa
lao động trí óc và lao động chân tay. Khi đó thực tiễn quản lý được suy ngẫm,
phản ánh, cơ đọng trong đầu óc con người và được lưu giữ, truyền bá. Việc
phản ánh thực tiễn quản lý cũng có nhiều cấp độ khác nhau. Điều này phụ
thuộc vào thực tiễn quản lý và trình độ nhận thức của con người trong mỗi

5


thời kỳ lịch sử. Khi các tư tưởng quản lý phản ảnh được thực tiễn quản lý một
cách hệ thống, trọn vẹn và được sắp xếp một cách logic thì thường được gọi

là các học thuyết quản lý.
Một trong những đặc điểm của quản lý hiện đại là tính khơng chắc chắn
của môi trường và các yếu tố liên quan đến quá trình quản lý. Nguồn lực là
các yếu tố quan trọng trong tổ chức của con người. Việc quản lý các tổ chức
hiện nay diễn ra trong điều kiện các nguồn lực của tổ chức ngày càng hạn hẹp.
Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực là yêu cầu bức xúc đối với chủ thể
quản lý. Tài chính là một trong những nguồn lực đó.
Bên cạnh việc nghiên cứu quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản
lý tài chính trong giáo dục đóng vai trị quan trọng để hệ thống giáo dục vận
hành và phát triển nên trong các giải pháp phát triển giáo dục ở nước ta ln
có nội dung đề cập đến cơng tác tài chính cho giáo dục.
Hiện nay đã có một số cơng trình nghiên cứu của các học viên cao học
Quản lý giáo dục về về chức năng quản lý tài chính trong quản lý giáo dục
như đề tài mã số 60.14.05 nghiên cứu “Một số biện pháp đổi mới quản lý tài
chính tại các trường đại học sư phạm trọng điểm” của tác giả Đặng Thị Kim
Phượng. Nghiên cứu này tập chung vào phân tích thực trạng về quản lý tài
chính tại các trường đại học và từ đó đề xuất một số biện pháp đổi mới, hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học. Tuy nhiên, những
nghiên cứu trên chủ yếu tập chung nghiên cứu đổi mới, hồn thiện cơ chế
quản lý tài chính phù hợp với Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính Phủ tại các trường đại học.... mà chưa đề cập tới các trường Cao đẳng
và các biện pháp nâng cao chất lượng cơng tác quản lý tài chính ở các trường
Cao đẳng.
Liên quan đến cơng tác kế hoạch tài chính, có đề tài mã số 60.14.05 của
tác giả Nguyễn Thị Diệu Oanh với nghiên cứu” Biện pháp cải tiến công tác kế

6


hoạch tài chính đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông của Sở Giáo dục

và Đào tạo thành phố Hải Phịng”.
Như vậy, theo sự tìm hiểu và nghiên cứu của tác giả, chưa có cơng trình
nào nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống các biện pháp nâng cao chất
lượng cơng tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.2.1. Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ
thế kỷ XI, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú, một số quan niệm
quản lý chủ yếu:
Theo Bách khoa toàn thư Liên xô 1977, quản lý là chức năng của hệ
thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình mục đích hoạt động [19, tr.5]
Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức đạt được
mục đích nhất định [24, tr.130]
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc trong việc huy
động, phát huy kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [18, tr.15]
Như vậy khái niệm về quản lý là khái niệm rất chung, tổng quát. Nó
dùng cho cả q trình quản lý xã hội (xí nghiệp, trường học, đồn thể, v.v...)
quản lý giới vơ sinh (hầm mỏ, máy móc,v.v...) cũng như quản lý giới sinh vật
(vật ni cây trồng, v.v...). Riêng về quản lý xã hội, người ta chia ra ba lĩnh

7



vực quản lý cơ bản tương ứng với ba loại hình hoạt động chủ yếu của con
người: quản lý sản xuất, quản lý kinh tế, quản lý xã hội – chính trị và đời sống
tinh thần.
Mục đích của quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối đối tượng quản lý nhằm đặt được mục tiêu nhất định trong
điều kiện biến động của mơi trường. Trong đó:
+ Quản lý bao giờ cũng là tác động có hướng đích có mục tiêu xác định
+ Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là mối quan hệ ra lệnh – phục tùng, khơng đồng cấp và có
tính bắt buộc.
+ Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
+ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
cộng sự khác nhau trong cùng một tổ chức.
+ Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục đích thông qua nỗ lực
của những người khác.
Quản lý là một quá trình gồm các bước lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
lãnh đạo, kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được
mục đích của tổ chức với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện mơi trường
ln biến động. Từ đó có thể coi quản lý là một tiến trình năng động.
- Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý,
lập kế hoạch là nhằm xác định mục tiêu, chương trình hành động bước đi cụ
thể trong thời gian nhất định của hệ thống quản lý. Mục đích của việc lập kế
hoạch là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào mục tiêu đã định nhằm đạt
được mục tiêu một cách có hiệu quả, đồng thời cho phép người quản lý kiểm
sốt được q trình thực hiện nhiệm vụ của đối tượng.
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp, phân bổ quyền hành và nguồn lực cho
các đơn vị, các thành viên để họ thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Mục tiêu


8


khác nhau, cấu trúc của đơn vị cũng khác nhau, người quản lý phải biết xây
dựng tổ chức sao cho phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ nguồn lực. Một cơ cấu
tổ chức hợp lý phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất, trong đó mỗi cá nhân đều
góp cơng sức của mình vào thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chung. Mặt khác,
một tổ chức được coi là có hiệu quả khi nó hồn thành mục tiêu của hệ thống
với mức chi phí thấp nhất
- Lãnh đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch mục tiêu quản lý đã định.
- Kiểm tra: Là chức năng nhằm đánh giá và sử lý kết quả đạt được của
tổ chức so với mục tiêu quản lý đặt ra.
1.2.2. Quản lý tài chính
Quản lý tài chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý nên đối tượng và khánh thể quản lý, để đảm bảo hiệu quả của
quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ cho các mục tiêu
đề ra.
Để thực hiện được các mục tiêu và nhiệm vụ, các nguồn lực có vai trị
hết sức to lớn, đó là nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Yếu tố tạo ra sức mạnh
của các nguồn lực trên là quản lý. Dưới góc độ quản lý cần xác định rõ về mối
quan hệ giữa yếu tố tài chính với các yếu tố khác trong cơ quan quản lý Nhà
nước trong đó yếu tố tài chính tác động đến tất cả các yếu tố khác nó giữ vai
trị là điều kiện cần hoạt động của cơ quan quản lý. Tất cả các mục tiêu nhiệm
vụ nếu khơng có tài chính sẽ khó có thể thực hiện được. Như vậy, quản lý sử
dụng tài chính hiệu quả góp phần tiết kiệm ngân sách Nhà nước, thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra.
1.2.3. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối, với mỗi người có
một quan niệm về chất lượng khác nhau vì thế chúng ta thường đặt câu hỏi


9


“Chất lượng của ai”. Ở mỗi vị trí, người ta lại nhìn nhận chất lượng ở những
khía cạnh khác nhau như Chính phủ, nhà tài trợ, các cơ quan kiểm duyệt,
kiểm định, các nhà chun mơn đánh giá.....đều có định nghĩa riêng của họ
cho khái niệm chất lượng.
Thực tế có nhiều định nghĩa chất lượng, nhưng có thể tập hợp thành
năm nhóm quan niệm về chất lượng: chất lượng là sự vượt trội, là sự hoàn
hảo, là sự phù hợp với mục tiêu, là sự đánh giá về đồng tiền và là giá trị
chuyển đổi.
Như vậy chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc tính vốn có đáp
ứng các yêu cầu như: công dụng phù hợp, phù hợp với yêu cầu quy định,
không sai lỗi, làm hài lòng khách hàng
Chất lượng là một phạm trù triết học, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau và ở mỗi cách nó phản ánh quan niệm cá nhân và xã hội khác nhau,
khơng có một định nghĩa nào hồn tồn đúng về chất lượng và rất khó nói đến
chất lượng là một khái niệm đơn nhất mà nó nên được định nghĩa với một loạt
khái niệm chất lượng. Khi đánh giá về chất lượng chúng ta cần làm rõ các tiêu
chí đánh giá phản ánh các khía cạnh chung về chất lượng và tìm ra những
biện pháp thuận tiện để lượng hóa chất lượng.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác quản lý tài
chính ở trường cao đẳng
1.2.4.1 Giải pháp
Theo đại từ điển Tiếng Việt (1999), giải pháp là cách giải quyết một
vấn đề cụ thể [12, tr.727]
Giải pháp quản lý là định hướng quan điểm cho công tác quản lý một
lĩnh vực nào đó, là cách thức, con đường, cách làm cụ thể để đạt được hiệu
quả cao nhất của quá trình quản lý, nhằm tiết kiệm thời gian, tiền của, công

sức của các thành phần tham gia quản lý.

10


Đối tượng quản lý phức tạp đòi hỏi các giải pháp quản lý cũng phải đa
dạng, linh hoạt.
Trong thực tiễn quản lý, các biện pháp quản lý đa dạng và linh hoạt,
chúng tồn tại với tư cách là một hệ thống, chúng liên quan chặt chẽ với nhau
và tương tác lẫn nhau. Hệ thống các biện pháp này sẽ giúp cho các nhà quản
lý thực hiện tốt phương pháp quản lý của mình để mang lại hiệu quả tối ưu.
Như vậy có thể hiểu giải pháp quản lý sử dụng tài chính là việc áp dụng
cách thức, cách làm cụ thể, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên đối
tượng và khánh thể quản lý, để đảm bảo hiệu quả quá trình hình thành, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ cho các mục đích đề ra.
1.2.4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính ở
trường cao đẳng
Chế độ quản lý tài chính ở trường Cao đẳng công lập là một hệ thống
các nguyên tắc, các quy định, quy chế, chế độ của Nhà nước mà hình thức
biểu hiện là những văn bản pháp luật, pháp lệnh, nghị định, thơng tư... ngồi
ra nó còn thể hiện qua các quy chế, quy định của của các trường. Các quy
định này phải tuân theo các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến
hoạt động tài chính của các trường.
Như vậy, giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác quản lý tài chính
trong các trường Cao đẳng công lập thực chất là việc quản lý thu, chi một
cách minh bạch có kế hoạch, tuân thủ các chế độ tài chính hiện hành của Nhà
nước, nâng cao chất lượng sự vận động của đồng tiền để thực hiện mục tiêu
phát triển, mục tiêu đào tạo, đạt được hiệu quả chất lượng cao nhất.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG


1.3.1. Mục tiêu quản lý tài chính ở trường Cao đẳng
Ngân sách Nhà nước là nguồn tài chính cơ bản, quan trọng nhất để duy
trì hoạt động của các trường cao đẳng cơng lập. Quản lý tài chính có vai trò

11


quan trọng trong các nhà trường nó là một hệ thống các hoạt động bao gồm
tồn bộ q trình nghiên cứu, xây dựng chính sách, đầu tư, huy động, khai
thác, phát triển các nguồn thu, phân bổ, cấp phát kinh phí, đến quản lý sử
dụng, thanh quyết tốn kinh phí.... làm cho chắc chắn có được một cách đúng
đắn, đầy đủ, kịp thời những yếu tố và phương tiện về nguồn vốn tiền tệ để
thảo mãn các nhu cầu sử dụng thực hiện mục tiêu Giáo dục Đào tạo với các
yêu cầu:
- Bảo vệ nguồn tài chính của Nhà nước sử dụng khơng đúng mục đích
- Đảm bảo chất lượng Giáo dục tại các trường
- Thiết lập các cơ chế cấp phát sử dụng tài chính có hiệu quả, tiết kiệm,
hợp lý, hợp lệ, hợp pháp
- Tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi người có thể hồn thành
được mục đích của mình, của nhóm với các giới hạn về thời gian, tiền bạc, vật
chất và với sự không hài lịng của cá nhân ít nhất.
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính ở trường Cao đẳng
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ tập trung phân tích
hoạt động quản lý các khoản thu, các khoản chi, nhằm nâng cao chất lượng
cơng tác quản lý tài chính ở các trường Cao đẳng thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP.
1.3.2.1. Quản lý các nguồn thu
Nội dung các khoản thu chủ yếu của các trường Cao đẳng cơng lập
bao gồm:
* Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp

- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với trường Cao đẳng chưa đảm bảo được tồn bộ chi phí hoạt
động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên
giao, trong phạm vi dự tốn được cấp có thẩm quyền giao.

12


- Kinh phí thực hiện các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và cơng
nghệ.
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Kinh phí thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…).
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự tốn được giao hàng năm.
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí khác (nếu có).
Nhìn chung, các khoản kinh phí trên đều được nhà nước cấp phát theo
nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế đơn vị thực hiện và tối đa khơng
vượt q dự tốn đã được phê duyệt. Riêng đối với khoản kinh phí bảo đảm
hoạt động thường xuyên cho các đơn vị bảo đảm một phần chi phí thường
xun thì mức kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp được thực hiện ổn định theo
định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính
phủ quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nước bảo đảm sẽ

được xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phát sinh tại đơn vị bao gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí, học phí thuộc ngân sách Nhà
nước theo quy định của Pháp luật.

13


Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị được pháp luật cho phép
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
* Nguồn thu khác
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
Quy định về các khoản thu, mức thu:
Đối với các trường Cao đẳng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng
thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong trường hợp cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi
phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu
cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng không vượt
quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế
độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách – xã hội theo quy định của Nhà
nước.

Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền định giá, thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định chấp thuận.

14


Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
1.3.2.2. Quản lý các khoản chi
Nội dung các khoản chi chủ yếu của các trường Cao đẳng công lập:
* Các khoản chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao
Chi hoạt động thường xun phục vụ cho cơng tác thu phí, lệ phí
Chi cho các hoạt động dịch vụ
* Các khoản chi không thường xuyên gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ.
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định hiện hành.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định

(nếu có).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

15


Quy định về các khoản chi, mức chi:
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường,
Nhà nước đã cho phép các trường được chủ động xây dựng định mức chi tiêu
nội bộ của mình. Cụ thể:
Hiện nay, Nhà nước chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, định mức chi,
các trường bắt buộc phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, bao
gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về trụ sở
làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và
điện thoại di động; chế độ cơng tác phí nước ngồi; chế độ tiếp khách nước
ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đột xuất được cấp trên có thẩm quyền giao; chế độ chính sách thực hiện tinh
giảm biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện
trợ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; riêng kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp
ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và cơng nghệ.
Ngồi các nội dung chi nêu trên, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động
thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị thực

hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm xây dựng Quy
chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát chi.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh
phí tiết kiệm, có hiệu quả và tăng cường cơng tác quản lý.

16


1.3.2.3. Lập và thực hiện sử dụng các loại quỹ
Trích lập các quỹ
Hàng năm, khi lập kế hoạch hoạt động chun mơn và kế hoạch tài
chính, trình lên cơ quan chủ quản phê duyệt, các trường Cao đẳng công lập
phải phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch năm trước, dự đốn hoạt động
chun mơn, tài chính trong năm tới, phân tích các yếu tố tác động… để lập
nên các chỉ tiêu, kế hoạch phù hợp, khả thi.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính, việc tự kiểm tra, giám sát
tài chính được các trường thực hiện thường xuyên trong từng quy trình, thủ
tục kiểm sốt nội bộ, theo các cơ chế tài chính nội bộ. Các trường cũng phải
căn cứ theo kế hoạch tài chính đã được phê duyệt để tổ chức thực hiện cho sát
với kế hoạch tài chính, đảm bảo khơng bị bội chi.
Việc kiểm tra sau khi thực hiện thơng qua q trình rà sốt, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch trong năm và lập báo cáo tài chính năm. Trong
q trình lập báo cáo tài chính này, nếu phát hiện cịn có vấn đề sai sót về
quản lý tài chính trong năm thì trường sẽ chủ động điều chỉnh, sửa chữa kịp
thời để đảm bảo cho các báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý tình
hình tài chính.
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các khoản chi

phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định (thuế
và các khoản phải nộp khác), số chênh lệch thu lớn hơn (nếu có) được sử
dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa
khơng q 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân
thực hiện trong năm;

17


- Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn
một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để
trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, trong đó, đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa
khơng q 3 tháng tiền lương, tiền cơng và thu nhập tăng thêm bình quân thực
hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Sử dụng các quỹ
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng
lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh,
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị
và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngồi đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi, chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp
khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất
sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.

18


Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
Các đơn vị khơng được trích lập các quỹ trên từ các nguồn kinh
phí sau:
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG


1.4.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
* Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
giáo dục và đào tạo
Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới hoạt động quản lý tài chính
của trường Cao đẳng. Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có
thu là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia, nó là căn cứ để các
trường xây dựng cơ chế quản lý tài chính riêng. Vì vậy, nếu cơ chế quản lý tài
chính của Nhà nước tạo mọi điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của
các trường thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động quản
lý tài chính của mỗi trường

19


Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, Nhà nước quản lý
gần như tất cả các dịch vụ xã hội, trong đó có giáo dục – đào tạo. Khi đó,
trường Cao đẳng được cấp tồn bộ nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước và
việc sử dụng nguồn kinh phí đó như thế nào cũng hồn tồn theo quy định của
Nhà nước. Trong điều kiện đó, mọi người dân trong xã hội đều có cơ hội học
tập, chính sách an sinh xã hội được thực được đảm bảo, tuy nhiên do nguồn
ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp nên Nhà nước không đáp ứng được nhu cầu
học tập của tồn thể xã hội, cả về quy mơ lẫn về chất lượng giáo dục.
Việc chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo quy đinh hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo nên những bước phát
triển vượt bậc về kinh tế - văn hố – xã hội. Theo đó, lĩnh vực giáo dục cũng
có những thay đổi rõ rệ theo hướng xã hội hoá sự nghiệp giáo dục đào tạo,
giảm bớt gánh nặng cho Nhà nước.
Hiện nay, chính sách tài chính trong giáo dục đào tạo đối với các
trường Cao đảng công lập đổi mới theo hướng:

- Tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho các trường mà
trước hết là Hiệu trưởng nhà trường
- Tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước và đầu tư cho giáo dục –
đào tạo.
- Đa dạng hoá các hoạt động huy động vống đầu tư cho giáo dục – đào tạo
- Sắp xếp bộ máy và tổ chức lao động hợp lý
- Tăng thu nhập cho người lao động
* Hình thức sở hữu và quy mô của trường Cao đẳng công lập
Thơng qua cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu, các
trường Cao đẳng cơng lập hay các trường Cao đẳng dân lập sẽ tuân theo các
quy định khác nhau. Trên cơ sở đó, tuỳ theo quy mô của mỗi trường sẽ điều
chỉnh các quan hệ tài chính khác nhau trong trường, như việc xác định các

20


hình thức huy động nguồn tài chính cho Giáo dục – Đào tạo hay việc phân
phối chênh lệch thu chi hàng năm của trường thế nào. Với các trường Cao
đẳng quy mô lớn, nguồn vốn lớn, họ dễ dàng trong việc đầu tư nâng cấp và sử
dụng các thiết bị một cách tiết kiệm, nâng cao trình độ giáo viên, cải cách tiền
lương, có điều kiện sử dụng nguồn nhân lực hiếm hoi ở trình độ cao, kỹ năng
giảng dạy tốt, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, do quy mô lớn,
bộ máy quản lý cồng kềnh nên việc thay đổi cơ chế quản lý kém linh hoạt và
tốn kém. Ngược lại, với quy mô nhỏ, các trường Cao đẳng sẽ dễ dàng thích
ứng với những thay đổi về chính sách hoặc nhu cầu của thị trường lao động,
nhưng lại khó có thể trang bị nhưng trang thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ
của giáo viên…do đó khó khăn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy
* Trình độ khoa học cơng nghệ và trình độ quản lý của trường Cao
đẳng công lập
Khoa học công nghệ phát triển địi hỏi hoạt động quản lý tài chính phải

thay đổi cho phù hợp, tránh lạc hậu và phải phù hợp với trình độ quản lý
chung của trường Cao đẳng, giúp trường dễ dàng tiếp cận và thực hiện đúng
mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính.
Khoa học cơng nghệ và kỹ thuật ngày càng phát triển, tính truyền thống
về nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy trong trường Cao đẳng
bị phá vỡ. Để tăng tính hấp dẫn của mỗi khố học và đảm bảo tính phù hợp
của khoá học với thực tế sản xuất và đời sống, nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy và hoạt động của trường Cao đẳng phải có sự chủ
động về học thuật để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của cuộc sống.
Để khỏi bị lạc hậu, trường Cao đẳng thường xuyên phải gắn kết chặt
chẽ với công nghiệp thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển
giao cơng nghệ. Ngồi mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy mang tính
truyền thống, hoạt động nghiên cứu của trường Cao đẳng hiện nay còn phải

21


đạt được mục tiêu mở rộng nguồn thu nhằm tăng thu nhập của trường. Muốn vậy,
trường Cao đẳng thường xuyên phải chuyển các nguồn lực nghiên cứu vào các đề
tài và lĩnh vực mới. Để đảm bảo thành cơng chính sách ưu tiên cho nghiên cứu
ứng dụng và chuyển giao cơng nghệ trong mơi trường cạnh tranh, quy trình cấp
vốn cho hoạt động, nghiên cứu phải hết sức năng động và linh hoạt. Hệ thống
quản lý tài chính của các trường cần phải được thay đổi cho phù hợp.
* Điều kiện, môi trường kinh tế - xã hội
Những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội và chính sách chi tiêu
công cho giáo dục là các yếu tố dẫn đến q trình đổi mới hệ thống tài chính
giáo dục. Trước hết, đó là sự xuất hiện của nền giáo dục đại chúng, hệ quả là
mơi trường chính sách của giáo dục đã từng bước thay đổi và ngày càng gắn
chặt hơn với cấu trúc kinh tế - xã hội. Những nhân tố trước đây được xem là
phù hợp với u cầu quản lý các trường thì nay khơng cịn thích hợp và địi

hỏi phải có những cải cách, đổi mới. Mục tiêu của sự đổi mới là nâng cao chất
lượng đào tạo, sự thích ứng và tính cơng bằng trong các trường.
Yếu tố lao động và việc làm cũng đang có những thay đổi quan trọng.
Trong bối cảnh tồn cầu hố và trước u cầu phát triển của một nền kinh tế
tri thức, nhu cầu về lực lượng lao động của xã hội đang có sự thay đổi về chất.
Thay vì địi hỏi một đội ngũ lao động phải được đào tạo trong các trường
Trung cấp nghề, trường Cao đẳng nghề, trường trung học chuyên nghiệp,
trước khi bước vào thị trường lao động như trước đây, ngày nay xã hội đang có
nhu cầu ngày càng tăng về lực lượng lao động được qua đào tạo ở trình độ Cao
đẳng Đại học và sau Đại học, các nhà khoa học và các chuyên gia bậc cao.
Để đáp ứng yêu cầu học tập của xã hội, hệ thống giáo dục ở hầu hết các
nước đều phải mở rộng quy mô để tiếp nhận ngày càng nhiều sinh viên vào
học. Kết quả là, số lượng các cơ sở đào tạo tăng, mạng lưới các trường ngày
càng đa dạng hơn.

22


Quy mô sinh viên tăng, số lượng trường Cao đẳng tăng nhưng chi phí
cơng cũng như các nguồn lực cung cấp cho phát triển trường không tăng
tương ứng. Điều này làm nảy sinh những bất cập và ảnh hưởng tiêu cực đến
chất lương trong các trường Cao đẳng. Nhằm ngăn chặn tình trạng suy giảm
chất lượng giáo dục, nhiều giải pháp đổi mới cả về tổ chức và quản lý đã được
triển khai áp dụng. Ngày nay nâng cao chất lượng trong các trường Cao đẳng
khơng cịn là việc riêng của từng hệ thống các trường Cao đẳng đơn lẻ mà đã
trở thành mối quan tâm hàng đầu có tính tồn cầu của mọi quốc gia.
1.4.2. Hệ thống kiểm sốt nội bộ trong đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
một đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật
và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai

sót, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị bao gồm mơi trường kiểm
sốt, hệ thống kế tốn và các thủ tục kiểm sốt.
Trong đó, mơi trường kiểm sốt là những nhận thức, quan điểm, sự
quan tâm và hoạt động của lãnh đạo đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ
trong đơn vị.
Hệ thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà
đơn vị áp dụng để thực hiện ghi chép kế tốn và lập báo cáo tài chính.
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị
thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị.
Trong một đơn vị có hệ thống kiểm sốt nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu sẽ
giúp cho cơng tác quản lý tài chính được thuận lợi rất nhiều. Nó đảm bảo cho
cơng tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mức, hệ thống kế
tốn được vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định, các thủ tục kiểm tra,
kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, giúp đơn vị phát hiện kịp
thời mọi sai sót, ngăn chặn hữu hiệu hành vi gian lận trong cơng tác tài chính.

23


Hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng thể đảm bảo phát huy được tồn diện
tác dụng của nó vì một hệ thống kiểm soát nội bộ dù hữu hiệu tới đâu vẫn có
những hạn chế tiềm tàng.
1.4.3. Trình độ cán bộ quản lý
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu
trong việc xử lý các thông tin để đề ra quyết định quản lý. Trình độ cán bộ
quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các
quyết định quản lý, do đó, nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ
máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung và cơng
tác quản lý tài chính nói riêng.

Đối với cơ quan quản lý cấp trên, đội ngũ cán bộ quản lý có kinh
nghiệm và trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, có phẩm chất tốt, sẽ có những
chiến lược quản lý tài chính tốt, hệ thống biện pháp quản lý tài chính hữu
hiệu, xử lý thơng tin nhanh nhạy, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả…
Đối với các đơn vị cơ sở, đội ngũ cán bộ trực tiếp làm cơng tác tài
chính kế tốn cũng địi hỏi phải có năng lực và trình độ chun mơn nghiệp
vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý tài chính kế tốn của
đơn vị cơ sở ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài
chính, kế tốn của Nhà nước, góp phần vào hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Ngược lại, đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm quản lý, hạn chế
về chuyên môn sẽ dẫn đến công tác quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ thất thốt,
lãng phí, làm cản trở đến các hoạt động khác của đơn vị.
1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH

1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng quản lý tài chính
Quản lý tài chính là một phạm trù gắn liền với chức năng quản lý của
Nhà nước và có liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Nâng

24


cao chất lượng quản lý tài chính đặt ra trong bối cảnh là nguồn lực tài chính
của mỗi quốc gia có sự giới hạn nhất định, nhưng làm thế nào để thỏa mãn tốt
những nhu cầu cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu quản lý kinh tế, chính
trị, xã hội của Nhà nước.
Nhà nước đã làm nhiều nỗ lực để nâng cao chất lượng quản lý tài chính
cơng. Điều này được biểu hiện bằng việc Nhà nước đã xây dựng khuôn khổ
pháp lý về quản lý chi ngân sách; cải thiện tính minh bạch chi ngân sách;
hồn thiện cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính Nhà nước.

Cung cách quản lý tập trung, quan liêu là đặc tính của hệ thống lập
ngân sách theo truyền thống mà kết quả của nó là nguồn lực tài chính cơng sử
dụng kém hiệu quả và hiệu lực, các cơ quan nhà nước khơng chịu trách nhiệm
về hàng hóa, dịch vụ cơng cung cấp cho xã hội. Những người quản lý và sử
dụng ngân sách hoạt động trong một môi trường bị kiểm sốt hết sức cứng.
Những cơng cụ truyền thống để thực hiện kiểm sốt là định mức và khoản
mục hóa các khoản chi tiêu, mua sắm đầu vào. Thế nhưng, chính sự kiểm sốt
đầu vào đã gây ra tính kém hiệu quả trong hoạt động bởi vì nó khơng khuyến
khích tiết kiệm, không tạo ra sự gắn kết giữa khối lượng chi tiêu với khối
lượng đầu ra. Từ những hạn chế đó, để nâng cao chất lượng trong hoạt động,
quản lý chi tiêu cơng địi hỏi:
Những người quản lý được trao quyền tự chủ trong việc điều hành hoạt
động của họ và nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của họ về kết quả. Những kết
quả cần được chi tiết hóa trong ngân sách và trong những kế hoạch tài chính có
liên quan, qua đó tạo điều kiện cho những người quản lý thấy trước kết quả thực
hiện và giúp cho Nhà nước so sánh được kết quả mục tiêu và kết quả thực tế.
Những người quản lý có năng lực đủ mạnh trong việc chủ động đề ra
những giải pháp để giảm bớt chi phí hoạt động và nâng cao khối lượng hoặc
chất lượng đầu ra.

25


×