Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả sử dụng đất chuyên rau màu phục vụ sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện hoài đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.39 MB, 105 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

BÙI THỊ LAN PHƯƠNG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CHUYÊN RAU,
MÀU PHỤC VỤ SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ðỨC – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN



Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Lan Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i


LỜI CẢM ƠN !
ðể có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tơi sự giúp
đỡ q báu đó.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo PGS.TS. ðỗ Ngun Hải người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy.
cô trong Khoa ðất và Môi trường, các thầy cơ trong Viện đào tạo Sau đại học.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Hồi ðức,
các đồng chí lãnh đạo, chun viên Phịng NN – PTNT, Phịng Tài ngun và
Mơi trường, Phịng Thống kê và UBND các xã đã tạo điều kiện về thời gian và
cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện ñề tài này.
Cám ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp đỡ của gia đình, các anh - chị đồng

nghiệp, bạn bè trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà nội. ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn

Bùi Thị Lan Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn !

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

v

Danh mục bảng


vi

Danh mục biểu đồ

vii

Danh mục hình

viii

1

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục ñích và yêu cầu

2

2


TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1

Khái quát về đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng
nghiệp trên thế giới và trong nước

3

2.2

Sử dụng đất nơng nghiệp ở các vùng ven đơ

8

2.3

Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

2.4

Quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng

12

hoá

21


3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

28

3.2

Nội dung nghiên cứu

28

3.3

Phương pháp nghiên cứu

29

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

32


4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoài ðức

32

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

32

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

37

4.1.3

Hiện trạng sử dụng đất

45

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iii



4.1.4

Tình hình sử dụng đất chun rau, màu phục vụ sản xuất hàng
hoá của huyện

4.2

46

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất chuyên rau, màu phục vụ sản xuất
hàng hoá

49

4.2.1

Các loại hình sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất

49

4.2.2

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất

51

4.2.3

Hiệu quả xã hội sử dụng đất chun rau, màu


61

4.2.4

Hiệu quả mơi trường sử dụng ñất chuyên rau, màu

69

4.3

ðề xuất hướng sử dụng đất chun rau, màu phục vụ sản xuất
hàng hố huyện Hồi ðức

73

4.3.1

ðịnh hướng phát triển nơng nghiệp huyện đến năm 2015

73

4.3.2

ðề xuất hướng sử dụng ñất canh tác và giải pháp tăng cường hiệu
quả cho các loại hình sử dụng đất chun rau màu theo hướng
sản xuất hàng hóa huyện Hồi ðức đến năm 2015

74

5


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

79

5.1

Kết luận

79

5.2

Kiến nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

PHỤ LỤC

85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

AFTA

Khu vực tự do thương mại Asean

APEC

Diễn đàn châu Á Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các nước ðơng Nam Á

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

GTGT


Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

CPTG

Chi phí trung gian

TCP

Tổng chi phí

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

IFAD

Quỹ Nơng nghiệp và phát triển quốc tế



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất


MðTT

Mức độ tiêu thụ

NXB

Nhà xuất bản

PðTNH

Phiếu điều tra nơng hộ

TLSX

Tư liệu sản xuất

TSHH

Tỷ suất hàng hóa

TSðV

Tỷ suất đồng vốn

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 2001- 2009

39

4.2

Một số chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi giai ñoạn 2001-2009

44

4.3

Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất canh tác huyện Hồi ðức


49

4.4

Hiệu quả kinh tế bình qn của các loại hình sử dụng đất vùng bãi

52

4.5

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất vùng bãi

54

4.6

Hiệu quả kinh tế bình quân của các loại hình sử dụng ñất vùng
nội ñồng

56

4.7

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất vùng nội đồng

58

4.8


Hiệu quả xã hội bình qn của các loại hình sử dụng đất vùng bãi

62

4.9

Chỉ tiêu cụ thể ñánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất
vùng bãi

64

4.10

Hiệu quả xã hội bình qn của các loại hình sử dụng đất vùng bãi

65

4.11

Chỉ tiêu cụ thể ñánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất
vùng nội ñồng

4.12

67

So sánh mức ñầu tư phân bón của nơng hộ với tiêu chuẩn phân
cân đối và hợp lý

70


4.13

So sánh lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng

72

4.14

ðề xuất hướng sử dụng ñất canh tác huyện Hồi ðức

75

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 huyện Hoài ðức

45


4.2

Cơ cấu các LUT canh tác huyện Hồi ðức

51

4.3

TNHH (nghìn đồng/ha) của các LUT vùng bãi

53

4.4

Tỷ suất đồng vốn của các LUT vùng bãi

53

4.5

TNHH (nghìn đồng/ha) của các LUT vùng nội ñồng

56

4.6

Tỷ suất ñồng vốn của các LUT vùng nội ñồng

57


4.7

Số lao ñộng của các LUT vùng bãi

62

4.8

Giá trị ngày cơng lao động của các LUT vùng bãi

62

4.9

Số lao ñộng của các LUT vùng nội ñồng

66

4.10

Giá trị ngày cơng lao động của các LUT vùng nội ñồng

66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vii



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Cảnh quan ruộng trồng cây dưa chuột ở Hồi ðức

59

4.2

Cảnh quan ruộng trồng cây cà tím ở Hồi ðức

59

4.3

Cảnh quan ruộng trồng cây đậu đũa ở Hồi ðức

60

4.4

Cảnh quan ruộng trồng cây ngơ ở Hồi ðức

60


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

viii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất là vật thể tự nhiên hình thành do tác động tổng hợp của các yếu tố:
đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian và con người. Tất cả các loại đất
trên Trái ðất được hình thành sau một q trình thay đổi lâu đời trong thiên
nhiên. Chất lượng của đất phụ thuộc vào đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật
sống trên mặt đất và trong lịng đất.
Trong tiến trình lịch sử của xã hội lồi người, con người và ñất ñai
ngày càng gắn kết chặt chẽ với nhau. ðất đai trở thành nguồn của cải vơ tận
của con người, con người dựa vào đó để tạo ra sản phẩm ni sống mình.
Trong nơng nghiệp, đặc biệt là trong ngành trồng trọt, đất có vị trí hết
sức quan trọng. Ở đây, đất khơng chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động như
các ngành khác mà cịn cung cấp nước, thức ăn cho cây trồng và thông qua sự
phát triển của cây trồng tạo thức ăn cho chăn ni phát triển. Với ý nghĩa đó
trong nơng nghiệp đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt, là cơ sở tự nhiên
sinh ra mọi của cải vật chất cho xã hội.
Việt Nam là một đất nước Nơng nghiệp với khoảng hơn 70% dân số
sống bằng nghề nông, nên càng thấy ñược tầm quan trọng của ñất ñai. Vì vậy,
việc tổ chức sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ quan
trọng hàng ñầu ñảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Cùng với tiến trình Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, diện tích đất
sản xuất nơng nghiệp có xu hướng giảm dần do chuyển sang các mục đích sử
dụng khác, trong khi dân số ngày càng tăng. Vì thế ñể ñáp ứng ñược yêu cầu về
lương thực thực phẩm trong nước, ñồng thời cung cấp nguyên liệu cho cơng

nghiệp chế biến và xuất khẩu cần phải có nền nông nghiệp vừa mang lại hiệu quả
kinh tế cao vừa sử dụng ñất bền vững trên cơ sở phát triển sản xuất hàng hóa.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1


Hồi ðức là huyện ngoại thành của thủ đơ Hà Nội, địa hình bằng phẳng,
đất phù sa, độ phì khá, sản xuất nơng nghiệp là chủ yếu, nhân dân có kinh
nghiệm sản xuất, ñặc biệt gần thị trường tiêu thụ nơng sản hàng hóa. ðịnh hướng
phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là hết sức cần thiết trong
nền kinh tế thị trường.
ðược sự ñồng ý của khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS ðỗ Ngun Hải, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất chuyên rau, màu phục vụ sản xuất hàng
hóa trên địa bàn huyện Hồi ðức – thành phố Hà Nội”
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
- ðánh giá các loại hình sản xuất rau, màu theo hướng hàng hóa tại
huyện Hồi ðức – thành phố Hà Nội;
- ðịnh hướng và giải pháp cho sản xuất hàng hóa chuyên rau, màu tại
vùng nghiên cứu.
1.2.2. u cầu
- Phân tích được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến
sản xuất và tiêu thụ cây trồng nơng nghiệp hàng năm;
- Phân tích, ñánh giá khả năng sản xuất các loại hình sử dụng đất
chun rau, màu;
- ðề xuất các loại hình và các kiểu sử dụng đất chun rau, màu có hiệu
quả cao và bền vững cho vùng nghiên cứu.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

2


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
trên thế giới và trong nước
2.1.1. ðất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, ni trồng thủy sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nơng nghiệp. [12]
ðất nơng nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia, nó tham gia vào q trình sản xuất và làm ra sản
phẩm cần thiết nuôi sống con người;
Theo ðiều 13 Luật ðất ñai Việt Nam năm 2003, ñất ñai ñược chia
thành 3 nhóm lớn là: nhóm đất nơng nghiệp, đất phi nơng nghiệp và đất chưa
sử dụng;
Trong nhóm đất nơng nghiệp bao gồm: ðất sản xuất nơng nghiệp (đất
trồng cây hàng năm hay ñất canh tác, ñất trồng cây lâu năm), đất lâm nghiệp,
đất ni trồng thủy sản, đất làm muối và đất nơng nghiệp khác. [13]
2.1.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới
Hiện nay, tổng diện tích tự nhiên trên thế giới khoảng 14.777 triệu ha
với 1.527 triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất khơng phủ băng.
Trong đó 12% tổng diện tích là ñất canh tác, 24% là ñồng cỏ, 32% là ñất rừng
và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích có khả năng canh tác là 3.200 triệu
ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở
các nước phát triển là 70%, ở các nước ñang phát triển là 36%. Những loại đất
tốt thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp như đất phù sa, ñất ñen, ñất rừng nâu

chỉ chiếm 12,6%; những loại ñất quá xấu như ñất vùng tuyết, băng, hoang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3


mạc, đất núi, đất đài ngun chiếm đến 40,5%; cịn lại là các loại đất khơng
phù hợp với việc trồng trọt như ñất dốc, tầng ñất mỏng… [2]
ðất ñai phân bố khơng đều giữa các châu lục và các nước (Châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
châu ðại Dương chiếm 6%) [33]. Bình qn diện tích đất canh tác trên đầu
người trên thế giới hiện nay chỉ có 0,23 ha, ở nhiều khu vực châu Á Thái Bình
Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,12 ha [26].
Bước vào thế kỷ XXI dân số và nhu cầu của con người ngày càng tăng
ñang gây sức ép rất lớn ñến ñất ñai ñặc biệt là ñất nông nghiệp. Hàng năm trên
thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nơng nghiệp trở nên khó khăn
hơn. Hoang mạc hóa hiện đang đe dọa 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời sống
ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn khơng canh
tác được một phần cũng do tác ñộng gián tiếp của sự gia tăng dân số.
Hiện nay, theo ñánh giá của FAO trong diện tích đất trồng trọt thì đất
cho năng suất cao chiếm 14%, đất cho năng suất trung bình chiếm 28% và ñất
cho năng suất thấp chiếm 58%. Trong tương lai, có thể khai phá và đưa vào sử
dụng nơng nghiệp khoảng 15 - 20%, tối ña khoảng 3.200 triệu ha, gấp hơn hai
lần diện tích đất đang sử dụng hiện nay. Nhưng rõ ràng, trên phạm vi toàn thế
giới đất tốt thì ít, đất xấu thì nhiều và quỹ ñất ngày càng bị thoái hoá. [32]
Tại Hội nghị quốc tế "Eurosoil 2008" (Eurosoil 2008 là dự án hợp tác
giữa các nhà khoa học chuyên nghiên cứu về ñất của Áo, Croatia, Cộng hoà
Séc, Hunggary, Slovakia, Slovenia và Thuỵ Sĩ) diễn ra ở Wien (Áo) vào năm
2008, các chuyên gia ñưa ra lời cảnh báo thế giới ñang ñứng trước nguy cơ

thiếu hụt không chỉ dầu mỏ và lương thực, mà cả đất nơng nghiệp do tình
trạng sử dụng bừa bãi.
Chủ tịch Liên minh các Hiệp hội Khoa học về ðất châu Âu (ECSSS),
ñồng thời cũng là nhà tổ chức Eurosoil 2008, ông Winfried E. H. Blum cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4


biết trên tồn châu Âu, mỗi ngày có một diện tích đất rộng bằng khoảng một
làng biến mất khỏi bản đồ nơng nghiệp. Trong khi đó, nhu cầu về đất nơng
nghiệp đang tăng lên do dân số tại châu Âu ñang tăng khoảng 85 triệu người
mỗi năm.
Tại Áo và các nước láng giềng, diện tích đất nơng nghiệp bị sử dụng sai
mục đích hàng ngày lên đến 12 hoặc 15 hécta; ở Thụy Sĩ diện tích này là
khoảng từ 8 ñến 10 hécta; cá biệt ở ðức con số này ñã lên tới khoảng 110 ñến
120 hécta ñể xây dựng ñường phố, nhà ở và các toà nhà lớn khác. [5]
Trong Báo cáo mới nhất năm 2010 chuyên gia ñặc biệt của Liên hợp
quốc về quyền có lương thực, ơng Olivier De Schutter đưa ra cảnh báo diện
tích đất nơng nghiệp trên thế giới ñang ngày càng bị thu hẹp do tác động của
mơi trường, tình trạng cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa. Diện tích đất nơng
nghiệp biến mất mỗi năm tương đương với diện tích của Italy, có tới 30 triệu
hécta ñất canh tác biến mất do các sức ép mới và khoảng 500 triệu hộ nông
dân nhỏ bị "đứt bữa" do "quyền có đất canh tác của họ bị vi phạm". Trong đó,
khoảng từ 5 đến 10 triệu hécta ñất trồng bị bạc màu và 19,5 triệu hécta biến
mất do cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa. ðất đai nơng nghiệp bị thu hẹp cộng
với q trình sa mạc hóa gia tăng sẽ dẫn đến giảm năng suất. Tại Ấn ðộ, một
đất nước có ngành nơng nghiệp phát triển tại châu Á, diện ñất canh tác ñã
giảm từ 2,6 ha năm 1960 xuống còn 1,4 ha trong năm 2000 và đang có xu

hướng tiếp tục giảm. Tại các nước phương Tây và Nam Phi, lượng đất trồng
tính theo ñầu người sụt giảm hơn 50% trong một thế hệ vừa qua. [5]
Thực trạng đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất trên thế giới đang
diễn ra rất phức tạp và ñứng trước những thách thức to lớn.
2.1.3. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam
Theo số liệu kiểm kê đất đai tồn quốc năm 2010, tổng diện tích tự
nhiên của cả nước là 33.095.351 ha. Tính riêng diện tích đất nơng nghiệp là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5


26.197.449 ha (chiếm 75% tổng diện tích đất tự nhiên); Trong đó diện tích đất
trồng cây hàng năm có diện tích là 6.437.338 ha, diện tích đất trồng cây lâu
năm là 3.680.747 ha. Bình qn diện tích đất nơng nghiệp trên ñầu người của
cả nước thuộc loại thấp là 0,29 ha/người, tại ðBSH bình qn đạt 0,04
ha/người, tại ðBSCL đạt khoảng 0,15 ha/người. [28]
Theo Luật đất đai 2003 thì trong đất nơng nghiệp cịn được chia thành 5
nhóm đất chính: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối và đất nơng nghiệp khác [14]. Tính trong cả nước thì diện
tích đất sản xuất nông nghiệp tại Tây Nguyên là lớn nhất với 4060,4 nghìn ha,
vùng có diện tích đất sản xuất nơng nghiệp nhỏ nhất là Tây Bắc với 501,6
nghìn ha.
Thực tế những năm trở lại đây, cùng với q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại.
ðiều dễ nhận thấy là diện tích đất trồng lúa ngày càng bị “cắt xén” để chuyển
sang xây dựng các khu đơ thị và các khu cơng nghiệp. [31]
Mất đất, đồng nghĩa với giảm lương thực. Kinh nghiệm của các nước
châu Á vốn lấy cây lúa nước là cây lương thực chính cho thấy, mấy chục năm

qua trong tiến trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, tỷ lệ mất đất canh tác hàng
năm vào khoảng 0,5 - 2%/năm. Ví dụ trong thập niên 1980-1990 tỷ lệ mất ñất
canh tác hằng năm của Trung Quốc là 0,5%, Hàn Quốc là 1,4%, Nhật Bản là
1,6%. ðất canh tác bị mất phần nhiều lại là ñất canh tác loại tốt vì hầu hết các
khu đơ thị, khu cơng nghiệp tập trung ở vùng đồng bằng châu thổ. Tỷ lệ mất
ñất canh tác ở Việt Nam thời gian qua vào khoảng 0,4%, nhưng riêng đất trồng
lúa có tỷ lệ mất cao hơn, vào khoảng trên 1%. Tuy nhiên, với tốc độ cơng
nghiệp hóa ngày càng tăng, thì tỷ lệ mất đất sẽ khơng dừng ở mức độ trên. [25]
Theo số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, bình quân mỗi năm có 73,3
nghìn ha đất nơng nghiệp bị thu hồi, làm ảnh hưởng ñến khoảng 2,5 triệu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6


người. Hai vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc là nơi bị thu hồi đất
nhiều nhất. Trong đó, đồng bằng sơng Hồng là nơi có tỷ lệ bị thu hồi nhiều
nhất với 4,4%, tiếp đến là ðơng Nam bộ (2,1%). [25]
Cũng theo con số thống kê của Bộ NN&PTNT, 5 năm qua, diện tích đất
nơng nghiệp thu hồi trên tồn quốc lên tới hơn 154.000ha, điều này ñồng
nghĩa với việc diện tích ñất trồng lúa giảm 7,6%, và thực tế, con số này còn
tăng lên nữa trong thời gian tới. [25]
Hậu quả của giảm diện tích đất canh tác, nhất là giảm diện tích đất
trồng lúa đã ảnh hưởng như thế nào đến sản xuất nơng nghiệp của các con
rồng, con hổ châu Á? Nông nghiệp các nước này chỉ còn chiếm dưới 10%
GDP. Hàn Quốc chỉ còn 3,2%, ðài Loan còn 4% GDP, Malaysia chỉ tự túc
ñược 65% nhu cầu lương thực. Với lợi nhuận thu ñược từ công nghiệp, các
nước này nhập khẩu lương thực. Nhật Bản hằng năm nhập 23,7 tỉ USD, Hàn
Quốc nhập 4,6 tỉ USD, Malaysia nhập 1,3 tỉ USD (FAO). Các nước này đã

phải sử dụng nhiều phân hóa học để thâm canh diện tích cịn lại, nhưng việc
sử dụng q mức phân hóa học đã gây hậu quả xấu về mơi trường. [25]
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của Bộ Tài ngun và Mơi
trường, diện tích đất nông nghiệp tăng từ 8.793.783 ha (năm 2000) lên
9.363.063 ha (năm 2010). Tuy nhiên, dân số nước ta cũng tăng từ 77.635.400
người năm 2000 lên khoảng 87 triệu năm 2010. Bình qn diện tích đất nơng
nghiệp trên đầu người của cả nước lại có xu hướng giảm từ 0,113 ha (2000)
xuống 0,108 ha (2010). Như vậy, trong 10 năm (2000-2010) bình qn diện
tích đất nơng nghiệp giảm 50 m2/người. ðáng báo động hơn là tình trạng suy
giảm chất lượng đất nơng nghiệp do rửa trơi, xói mịn, khơ hạn và sa mạc hóa,
phèn hóa, chua hóa, thối hóa lý hóa học đất, ơ nhiễm... Suy thối chất lượng
đất dẫn tới việc giảm khả năng sản xuất, giảm ña dạng sinh học và nhiều hậu
quả khác. Những tác ñộng tiêu cực trên ảnh hưởng trực tiếp ñến hơn 50% diện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7


tích đã và đang sản xuất nơng nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn ñối
với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta. [1]
2.2. Sử dụng ñất nông nghiệp ở các vùng ven ñô
2.2.1. Thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp
2.2.1.1. Nơng nghiệp ven đơ thị
Trong lịch sử, nông nghiệp thường gắn với vùng nông thôn rộng lớn.
Nói đến nơng nghiệp là nói đến nơng thơn và ngược lại. Các đơ thị ra đời đã
kéo theo sự hình thành loại hình nơng nghiệp của nhân loại mới – nơng
nghiệp đơ thị. Các đơ thị ở nhiều quốc gia trên thế giới đã chú ý đến nơng
nghiệp ñô thị rất sớm và họ cũng ñạt ñược nhiều thành cơng trong việc phát
triển loại hình nơng nghiệp mới này.

Trong các thập niên 60, 70 Việt Nam cũng ñã ñạt ñược một số thành
tựu trong phát triển nông nghiệp tại các khu vực ngoại thị. Nhưng khi bước
sang thập kỷ 80 và những năm ñầu của thập kỷ 90, nơng nghiệp ở các đơ thị
phát triển khá ồ ạt. Tuy đã góp phần giải quyết tình trạng khan hiếm thực
phẩm lúc bấy giờ và tăng thu nhập cho một số người làm công ăn lương ở
thành phố, nhưng do phát triển tự phát, khơng có quy hoạch nên đã gây ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, làm mất cảnh quan đơ thị, thậm chí đã tạo
nên tâm lý khơng muốn phát triển nơng nghiệp đơ thị.
Vận dụng quan niệm về nơng nghiệp đơ thị của FAO (1996), UNDP
(1999), RUAF foundation (1999), Luc J.A Mougeot (2002)… vào ñiều kiện
cụ thể của Việt Nam có thể hiểu: nơng nghiệp đơ thị là một ngành sản xuất ở
trung tâm, ngoại ô và vùng lân cận đơ thị có chức năng trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến và phân phối các loại thực phẩm, lương thực và các sản phẩm khác,
sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng các dịch vụ ở
đơ thị và vùng lân cận đơ thị để cung cấp trở lại cho đơ thị các sản phẩm, dịch
vụ cao cấp. Nơng nghiệp đơ thị bao gồm nông nghiệp nội thị và nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8


ngoại thành với các hoạt ñộng chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và
thủy sản. [34]
Nông nghiệp ngoại thị là bộ phận quan trọng nhất của nông nghiệp đơ
thị Việt Nam hiện nay. Chúng có lãnh thổ rộng, ñược quy hoạch rõ ràng, hình
thành các vùng chuyên canh, các vành đai nơng nghiệp nhưng lãnh thổ biến
động mạnh do sự phát triển của khơng gian đơ thị. Thành phố Hải Phịng có
vành đai phát triển rau, hoa, cây cảnh tập trung chủ yếu tại quận Hải An,
huyện An Dương, quận Lê Chân và huyện Thủy Nguyên; vành ñai phát triển

sản xuất lương thực, thực phẩm tập trung tại quận Hải An, huyện An Dương,
huyện Thủy Nguyên và huyện Kiến Thụy; vành ñai phát triển sản xuất lương
thực, chăn nuôi tập trung chủ yếu chăn nuôi lớn thịt, gia cầm và bị sữa nhằm
đáp ứng nhu cầu của Hải Phịng, Quảng Ninh và xuất khẩu; vành đai phát
triển sản xuất lương thực, cây ăn quả tập trung tại các huyện An Dương, Thủy
Nguyên và Kiến Thụy.
TP Hồ Chí Minh ñã hình thành các vùng: cây hoa cảnh, vùng cây ăn
quả ở rải rác và xen các vườn hoa ñặc chủng (ngâu, nhài, phong lan…), vùng
cây ăn quả tập trung kinh doanh ña dạng, vùng rau thực phẩm các loại và
vùng chăn nuôi cung cấp thịt, sữa, thủy sản… Riêng diện tích hoa, cây cảnh
khoảng 2.848 ha năm 2010.
Hà Nội cũ có vùng hoa tập trung ở Tây Tựu (Từ Liêm), vùng rau an
tồn n Mỹ; Dun Hà (Thanh Trì); ðặng Xá, Văn ðức (Gia Lâm)… vùng
ni bị chất lượng cao ở Sóc Sơn, Gia Lâm, vùng ni trồng thủy sản tập
trung ở vùng trũng thuộc Thanh Trì, Gia Lâm, ðông Anh.
Ngay tại miền Trung, thị xã Hà Tĩnh cũng ñã phát triển mạnh nghề
trồng hoa, cây cảnh. Năm 2006 có 80 hộ, mỗi hộ trồng trung bình 0,2 – 1,0
ha. Nguồn giống lấy từ Hà Nội, ðà Lạt, Nghệ An.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9


Khu vực giáp ranh các đơ thị, sản xuất nơng nghiệp cũng đang chuyển
dần theo hướng nơng nghiệp đơ thị. Theo khảo sát của một số tác giả, các
lãnh thổ nông nghiệp cận kề Hà Nội cũ thuộc các tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Giang đang có những chuyển dịch
theo hướng sản xuất thực phẩm chất lượng cao, trồng hoa, cây cảnh cung cấp
cho Hà Nội. [35]

2.2.1.2. Thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp ven đơ
ðơ thị hóa là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con ñường phát triển.
Những năm cuối thế kỷ XX ñầu thế kỷ XXI, ở các mức ñộ khác nhau và với
những sắc thái khác nhau, làn sóng đơ thị hóa tiếp tục lan rộng như là một q
trình kinh tế, xã hội tồn thế giới – quá trình mở rộng thành phố, tập trung dân
cư, thay ñổi các mối quan hệ xã hội; quá trình ñẩy mạnh và đa dạng hóa
những chức năng phi nơng nghiệp, mở rộng giao dịch, phát triển lối sống và
văn hóa đơ thị. Bên cạnh những mặt tích mà đơ thị hóa đã mang lại thì nó
cũng để lại nhiều mặt bất cập, ñang phát sinh những vấn ñề bức xúc liên quan
đến nơng nghiệp, nơng thơn.
Hàng chục vạn ha “đất cấu tượng”, đất “bờ xơi, ruộng mật” – bao đời
nay là tư liệu sản xuất quan trọng và quý giá nhất của người nơng dân, nền
tảng bảo đảm an ninh lương thực quốc gia – đã bị sử dụng phí phạm, tác động
mạnh đến cơng ăn việc làm, thu nhập và đời sống của hàng vạn chục hộ gia
đình nơng thơn với hàng triệu lao động nơng nghiệp. [20]
Quy mơ thành phố ngày càng lớn, dân số ngày càng đơng, mật độ dân
số ngày càng cao và trình độ kinh tế – văn hóa ngày càng phát triển một mặt
làm cho đất đai nơng nghiệp ven đơ bị thu hẹp nhiều, môi trường bị ô nhiễm
trầm trọng, hiệu ứng về cuộc sống tù túng trong 4 bức tường bê tông cốt thép
tăng lên. [10]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10


2.2.2. Quan điểm sản xuất nơng nghiệp hàng hố
Quan điểm sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở
ngoại thành cũng có những quan điểm chung với quan điểm sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa:

- ðể phát triển nhanh chóng và vững chắc sản xuất nơng nghiệp hàng
hóa ở ngoại thành, bằng mọi cách cần giúp cho người sản xuất bám sát nhu
cầu thị trường. Nền sản xuất hướng vào thị trường một cách thực sự phải
ñược thể hiện trên các phương diện sau:
+ Sản xuất phải nhằm ñể bán, mục tiêu ñể bán sẽ chi phối tồn bộ tính
tốn và hành động của người sản xuất
+ Sản xuất phải ñược thực hiện trên cơ sở nắm bắt và khai thác ñược
nhu cầu, thị yếu, sở thích và trào lưu tiêu dùng. ðây là mấu chốt quyết ñịnh
xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và kinh doanh, không chỉ dừng lại ở cơ
cấu tổng quát nông, công nghiệp và dịch vụ mà quan trọng hơn cả là cơ cấu
sản phẩm. Hiểu biết ñược thị hiếu, sở thích và trào lưu tiêu dùng là điều có ý
nghĩa quyết định trong việc đề ra chính sách và phương hướng đầu tư. ðiều
đó thể hiện ngay trong trong cách thức quản lý hàng hóa nơng sản, cách lai
tạo và chọn giống, tổ chức dịch vụ về giống, xây dựng và quy hoạch các vùng
sản xuất tập trung chun mơn hóa và phát triển cơng nghệ chế biến.
+ Cần chú ý đến các khía cạnh theo trình tự: uy tín, hình ảnh của sản
phẩm trên thị trường, chi phí và giá, cạnh tranh về số lượng.
- Các chính sách và giải pháp về pháp triển sản xuất hàng hóa phải góp
phần đảm bảo cho sự phát triển nơng nghiệp sinh thái bền vững.
Ngày nay vấn ñề bảo vệ mơi trường sinh thái là vấn đề quan tâm hàng
đầu của mọi quốc gia khi ñề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nó là nội
dung chuẩn sống của một quốc gia. [21]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11


- ðảm bảo khai thác tối ña lợi thế so sánh, các tiềm năng bằng việc kết
hợp chun mơn hóa với đa dạng hóa sản xuất;

- Thực hiện tăng vụ và tăng cường thâm canh một cách hợp lý;
- Gắn sử dụng đất canh tác với phát triển nơng nghiệp ña dạng và dịch
vụ du lịch cận ñô thị. [38]
2.3. Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
2.3.1. Lý thuyết về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
2.3.1.1. Ngun tắc và quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp bền vững
* Sử dụng đất bền vững
Ngày nay, sử dụng đất nơng nghiệp bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả
trở thành chiến lược quan trọng có tính tồn cầu. Nó đặc biệt quan trọng ñối
với sự tồn tại và phát triển của nhân loại [26]
Khái niệm bền vững ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong
nước nêu ra hướng vào 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh kế cao, ñược thị
trường chấp nhận;
- Bền vững về mơi trường: Loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thối hóa đất, bảo vệ được mơi trường tự nhiên;
- Bền vững về xã hội: thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội [33]
ðiều hòa giữa áp lực tăng dân số và tăng trưởng về kinh tế nhằm ñáp
ứng yêu cầu sử dụng ñất bền vững. Quản lý hệ thống nơng nghiệp nhằm đảm
bảo có sản phẩm tối đa về lâu dài, đồng thời duy trì độ phì nhiêu đất. Bảo ñảm
phát triển tài nguyên rừng nhằm thỏa mãn nhu cầu về thương mại, chất ñốt,
xây dựng và dân dụng mà khơng làm mất đi nguồn nước và thối hóa ñất. Sử
dụng ñất trên cơ sở quy hoạch bảo ñảm lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của
người sử dụng đất và cộng đồng. [26]

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

12



Theo Smyth và Dumanski [7] xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan đến
sử dụng đất bền vững:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất);
- Giảm mức rủi ro đối với sản xuất (an tồn);
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại sự thối
hóa đối với chất lượng đất và nước (bảo vệ);
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi);
- ðược sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
* Ngun tắc sử dụng đất nơng nghiệp bền vững
Từ xa xưa ta ñã thấy ñược tầm quan trọng của tài ngun đất nói chung
và đất nơng nghiệp nói riêng, nhưng do tiến trình cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước mà đất nơng nghiệp ngày nay càng có xu hướng giảm do chuyển
sang mục đích phi nơng nghiệp. Vì thế, sử dụng đất nơng nghiệp ở nước ta với
mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở bảo ñảm an ninh lương
thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Sử
dụng đất nơng nghiệp trong sản xuất nơng nghiệp trên cơ sở cân nhắc những
mục tiêu phát triển kinh tế và khơng làm ảnh hưởng xấu đến mơi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền
vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nơng nghiệp cần được sử dụng theo nguyên
tắc: “ñầy ñủ và hợp lý”. Mặt khác, phải có những quan điểm đúng đắn theo xu
hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hồn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử
dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
* Quan ñiểm sử dụng đất nơng nghiệp bền vững
Nơng nghiệp bền vững là một nền nơng nghiệp: Về kinh tế: đảm bảo
được hiệu quả cao và lâu bền; Về xã hội: không tạo khoảng cách lớn giữa
giàu nghèo, khơng làm bần cùng hóa nông dân và gây ra những tệ nạn xã hội
nghiêm trọng; Về tài nguyên môi trường: không làm cạn kiệt tài nguyên,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

13



khơng làm suy thối và hủy hoại mơi trường; Về văn hóa: quan tâm đến việc
bảo tồn và phát huy bản sắc nền văn hóa dân tộc. [19]
Fetry [22] cho rằng phát triển bền vững trong lĩnh vực nơng nghiệp
chính là sự bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng và thực vật khơng bị suy thối,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội.
Theo tổ chức nông lương thế giới, FAO (1989, 1991), hệ thống nông
nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các nguồn lợi phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, ñể thỏa mãn những nhu cầu của con người, trong khi
duy trì hoặc nâng cao chất lượng mơi trường và bảo vệ các nguồn lợi thiên
nhiên. Hệ thống đó bao gồm sự quản lý, bảo vệ các nguồn lợi thiên nhiên một
cách hợp lý và phải có phương hướng thay đổi cơng nghệ và thể chế để đảm
bảo duy trì và thoải mãn liên tục những nhu cầu của con người ở hiện tại và
trong tương lai. Sự phát triển như vậy phải gắn liền với việc bảo vệ ñất, nước,
các nguồn gen cây trồng, vật nuôi và ñảm bảo lợi ích kinh tế và sự chấp nhận
xã hội. [29]
Eckngert và Breitchuh (1994) cho rằng, nông nghiệp bền vững là sự
quản lý và sử dụng hệ sinh thái nông nghiệp bằng cách duy trì tính đa dạng
sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và hoạt động của nó, để nó có thể hồn
thành những chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái ở hiện tại và tương lại trên
phạm vi địa phương, quốc gia và tồn cầu mà khơng làm tổn hại đến các hệ
sinh thái khác. [29]
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường bao gồm 3 thành phần cơ bản:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ
thống nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và khơng tổn hại mơi trường;
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ con người hiện tại và cả cho đời sau;


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

14


- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nơng nghiệp hợp
lý. [8]
Quan điểm sử dụng đất [38]:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học, kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng, ñể phát triển cây trồng, vật ni có tỉ
suất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hóa” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hóa
cây trồng, vật ni, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh
thái bảo vệ mơi trường;
- Trên quan điểm phát triển hệ thống, thực hiện sử dụng đất nơng
nghiệp theo hướng tập trung chun mơn hóa, sản xuất hàng hóa theo hướng
ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh tồn diện và liên tục; [17]
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với ñịnh hướng
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; [33]
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng sử dụng đất nơng nghiệp và q trình tích tụ ruộng đất. [24]
2.3.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng ñất
Khi nhận thức của con người còn hạn chế, người ta thường quan niệm
kết quả và hiệu quả là một. Sau này, khi nhận thức của con người phát triển
cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo trung
tâm từ điển ngơn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm
mang lại [24]. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu
cầu ngày càng tăng của con người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo
ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu; có đưa lại kết

quả hữu ích hay khơng? Chính vì thế khi đánh giá chất lượng các hoạt động
sản xuất khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà cịn phải đánh giá chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

15


lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. ðánh giá chất
lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
cịn là mong muốn của cả nhà nơng – những người trực tiếp tham gia vào q
trình sản xuất nơng nghiệp. [39]
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của
Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được
xem xét trên 3 khía cạnh: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi
trường. [38]
a. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Nó phản ánh mặt chất lượng của các hoạt ñộng kinh tế bằng q trình tăng
cường các nguồn nhân lực sẵn có phục vụ lợi ích của con người [38]
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí được quan tâm hàng đầu, là khâu trung tâm
ñể ñạt ñược các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hóa
bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính. [37]
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con

người, có tác động tới hiệu quả kinh tế [6]. Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất
hiện nay là phải thu hút ñược nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp
phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của ñịa phương ñược
phát huy, ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc và nhu cầu sống khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

16


×