Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá thể khác nhau đến sinh trưởng của lan thạch hộc trong giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƯƠNG THẾ LƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIÁ THỂ KHÁC NHAU
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA LAN THẠCH HỘC TRONG GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 - TT - N01

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2016 – 2020


Thái Nguyên. năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VƯƠNG THẾ LƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIÁ THỂ KHÁC NHAU
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA LAN THẠCH HỘC TRONG GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 - TT - N01

Khoa

: Nông học


Khóa học

: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn: PGS. Nguyễn Thúy Hà

Thái Nguyên. năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong bài khoá luận là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Bản thân em xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khoá
luận này đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2020
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

PGS. Nguyễn Thúy Hà

Vương Thế Lương


ii


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa nông
học em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giá
thể khác nhau đến sinh trưởng của lan thạch hộc trong giai đoạn vườn ươm
tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”có được kết quả như ngày hôm
nay em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS. Nguyễn Thuý Hà
người hướng dẫn đề tài đã tận tình giúp đỡtruyền tải những kiến thức và kinh
nghiệm trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành bài luận văn. cùng
với các thầy, cơ giáo trong khoa nơng học đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt, hướng
dẫn em trong q trình học tập và hồn thành thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy và anh chị trong Trung Tâm Đào
TạoNghiên Cứu Giống Cây Trồng và Vật Nuôi nơi em thực tập đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân trong gia đình ln hết lòng
đợng viên khích lệ và giúp đỡ nhiệt tình trong suốt q trình thực hiện và hồn
thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng trong suốt quá trình
thực tập, song do thời gian và kiến thức còn hạn chế, mặt khác đây cũng là lần
đầu tiên tôi được trực tiếp thực hiện một đề tài nên sẽ còn nhiều thiếu sót.
Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để luận
văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2020
Sinh viên

Vương Thế Lương


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1Giới thiệu chung về hoa lan ......................................................................... 3
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại........................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm sinh học .................................................................................... 4
2.1.3 Các phương pháp nhân giống................................................................... 6
2.1.4 Giá thể trồng lan ........................................................................................ 7
2.2 Giới thiệu về giống lan Dendrobium ............................................................ 7
2.2.2 Đặc điểm hình thái ................................................................................... 8
2.3 giới thiệu về lan Thạch hộc ....................................................................... 11
2.3.1 Nguồn gốc và sự phân bố ....................................................................... 11
2.3.2 Đặc điểm hình thái ................................................................................. 12


iv

2.4. Giá trị của lan Thạch hộc ......................................................................... 12

2.4.1 Giá trị dược liệu ..................................................................................... 12
2.4.2. Giá trị kinh tế .......................................................................................... 15
2.5. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...................................... 16
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 16
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 17
2.6. Kết luận rút ra từ phần tổng quan tài liệu ................................................ 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
3.1.Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .............................................................. 22
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................... 22
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu: ............................................................................... 22
3.2.Địa điểm. thời gian nghiên cứu ................................................................. 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 24
3.4.1 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 25
3.4.2 Phương pháp sử lý số liệu ...................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26
4.1. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sự tăng trưởng số lá của lan thạch
hộc ................................................................................................................... 26
4.2 Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sự tăng trưởng chiều dài thân
chính ................................................................................................................ 27
4.3 Ảnh hưởng của mợt số loại giá thể đến sự tăng trưởng đường kính thân
chính của lan thạch hộc ................................................................................... 29
4.4 Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sự phát triển nhánh mới ............. 31
4.4.1. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sự tăng trưởng số nhánh mới
của lan thạch hộc ............................................................................................. 31


v


4.4.2 Tăng trưởng Chiều dài trung bình nhánh ............................................... 33
4.4.3 Tăng trưởng đường kính trung bình nhánh ............................................ 35
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Sự tăng trưởng số lá của cây lan thạch hộc trên các nền giá thểkhác
nhau ................................................................................................. 26
Bảng 4.2. Sự tăng trưởng chiều dài thân chính của lan thạch hộc trên các nền
giá thể khác nhau ............................................................................ 28
Bảng 4.3. Sự tăng trưởng đường kính thân chính của lan thạch hộc trên nền
giá thể khác nhau ............................................................................ 30
Bảng 4.4. Sự tăng trưởng số nhánh mới của lan thạch hộc trên các nền giá thể
khác nhau ........................................................................................ 32
Bảng 4.5. Sự tăng trưởng về chiều dài trung bình nhánh của lan thạch hộc trên
nền giá thể khác nhau ...................................................................... 34
Bảng 4.6 Sự tăng trưởng đường kính trung bình nhánh của lan thạch hộc trên
các nền giá thể khác nhau ............................................................... 35


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sự tăng trưởng số lá của cây lan thạch hộc trên các nền giá thểkhác
nhau ................................................................................................. 27

Hình 4.2 Sự tăng trưởng chiều dài thân chính của lan thạch hộc trên các nền
giá thể khác nhau ............................................................................ 28
Hình 4.3 Sự tăng trưởng đường kính thân chính của lan thạch hộc trên nền giá
thể khác nhau .................................................................................. 30
Hình 4.4 Sự tăng trưởng số nhánh mới của lan thạch hộc trên các nền giá thể
khác nhau ........................................................................................ 32


viii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

STT Chữ viết tắt
1

CT

Công thức

2

CV

Hệ số biến động

3

đ/c


Đối chứng

4

LSD0,5

Least significant difference: Giá trị sai khác nhỏ nhất
ở mức độ tin cậy 95%

5

TN

Thí nghiệm


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lan Thạch Hợc tía (DendrobiumDendrobium) là lồi lan phân bố chủ
yếu ở mợt số vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Trung Quốc. Đây là thảo dược
chuyên dụng để điều trị bệnh tiểu đường và mợt số bệnh nan y. Thạch Hợc tía
(Thiết bì) có hoạt tính tăng cường Insulin, giảm đường huyết giúp cho máu
hoạt đợng bình thường, xúc tiến t̀n hồn, giãn huyết quản, giảm cholesterol
và triglyceride mà cịn có khả năng tiêu diệt mợt số tế bào ác tính của ung thư
phổi, ung thư buồng trứng, bệnh máu trắng với hoạt tính kháng ung thư tương
đối mạnh. Thường được dùng chữa những bệnh sốt nóng, khơ cổ, khát nước,
khơng muốn ăn, mắt kém, khớp xương sưng đau…

Thạch Hợc có khả năng phát triển rộng rãi ở các vùng miền của nước
ta, đem lợi ích đáng kể cho nơng dân, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng
đồng, xuất khẩu đem về ngoại tệ cho đất nước. Theo Đặng Văn Đông
(2004) [4] hiện nay giá của mợt cây hoa lan có thể từ 100.000 - 1.000.000
đồng/cây. Điều làm nên giá trị dược liệu của lồi lan này chính là hợp chất
alkaloid. Nhu cầu của Trung Quốc và các nước trên thế giới về Thạch Hộc
rất lớn, có giá cao, đem lại siêu lợi nhuận cho những người trồng và chế
biến Thạch Hộc. Với giá trị về dược liệu lan Thạch Hộc đã bị khai thác tới
mức bị tuyệt chủng trong tự nhiên [21], [25]. Hiện nay lan Thạch Hộc nằm
trong danh mục Đỏ của cuốn “Sách đỏ Việt Nam” năm 2007 [21]. Để bảo
tồn và phát triển loài lan quý hiếm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần
phải nghiên cứu ni trồng chúng.
Chính vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số giá thể khác nhau đến sinh trưởng của Lan thạch hộc


2

trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm” với mục đích tìm
ra giá thể giá thể trồng lan thạch hộc cho kết quả tốt nhất.
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu và tìm ra loại giá thể trồng lan Thạch hộc phát triển tốt nhất
trên các loại giá thể khác nhau.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi tăng trưởng số lá của lan Thạch hộc
- Theo dõi tăng trưởng đường kính thân chính của lan Thạch hợc
- Theo dõi tăng trưởng số nhánh mới của lan Thạch hộc
- Theo dõi tăng trưởng chiều dài trung bình nhánh của lan Thạch hộc
1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho sinh viên, cũng như
những người quan tâm đến các loại giá thể trồng lan Thạch hợc trong nhà
có mãi che.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được quy trình trồng, phát triển lan Thạch hộc bằng giá thể
mới mang lại năng xuất và chất lượng cao hơn. Góp phần giải quyết yêu cầu
thực tế sản xuất của các hộ nông dân, các doanh nghiệp trồng lan để lựa chọn
biện phát kỹ thuật tốt nhất trong việc nuôi trồng lan thạch hộc tía.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1Giới thiệu chung về hoa lan
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại
2.1.1.1 Nguồn gốc
Các họ lan được đánh giá là loài hoa cao cấp trong vương quốc thảo
mợc, bao gồm hơn 25.000 lồi khác nhau, cùng với những lồi mới được
khám phá và mơ tả theo từng năm. Do chúng được phân bố vùng rộng lớn,
trải dài từ xích đạo đến bắc cực, từ đồng bằng tới các vùng núi băng tuyết, các
loài lan rất khác nhau. Các loài lan chủ yếu sống trên cây cao, sống biểu sinh
lâu năm, chúng được gọi chung là phong lan. Các lồi mọc trong đất gọi là
địa lan và mợt số loài mọc trên núi đá gọi là thạch lan [1].
Cây lan được biết đến đầu tiên ở Phương Đông khoảng từ 551- 479 trước
công nguyên [2]. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về lan ở buổi đầu không rõ
rệt, người đầu tiên khảo sát hoa lan ở Việt Nam là ông Gioolas Noureiro nhà
truyền giáo Bồ Đào Nha đã tả cây lan đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1789 trong
“Flora Cochinnis” gọi tên các cây lan trong cuộc hành trình tìm đến phía nam

Việt Nam: Alrides, Phagius và Sarcopodium... đã được BenTham và Hooker
ghi lại trong cuốn “Genera rum” (1862-1885). Chỉ sau khi người Pháp đến Việt
Nam mới có cơng trình được cơng bố đáng kể là: F.gagnepain vag
A.gnillaumin mơ tả 101 chi gồm 70 lồi lan cho cả 3 nước Đơng Dương trong
bợ “Thực vật Đơng Chí Dương” [3].
2.1.1.2 Phân loại
Theo hệ thống thực vật học mới nhất cây hoa lan được phân loại như sau [8]:
Giới:

Plantae

Ngành:

Magnoliophyta


4

Lớp:

Liliospida

Bộ:

Asparagales

Phân họ:

Orchidaceae


Đặc điểm về phân loại: Orchidacae là một họ rất lớn thuộc lớp đơn tử diệp,
phân bố khắp nơi trên thế giới.

Ở vùng ơn đới, ta gặp nhiều lồi sống ở đất như địa lan, mợt số lồi hoại
sinh không diệp lục và sống vào chất mùn trong đất. Có lồi ở châu Úc có thể
sống ngầm dưới đất như nấm [1].
Ở vùng nhiệt đới ta sẽ gặp nhiều loại phụ sinh sống trên cây khác như cattleya,
oncidium, laelia tập trung nhiều ở vùng Trung Mỹ, ở Đông Nam Á đặc sắc nhất là
Denbrodium và cịn có Cypripedium, Phalaenopsis,Cymbidium có nguồn gốc ở
Inđơnêsia.
Cây lan có thể chia thành hai nhóm: Nhóm đơn thân và nhóm đa thân.
* Nhóm đơn thân chia làm hai nhóm phụ:
- Nhóm phụ lá mọc đối (Sarcanthinae): Nhóm này lá được xếp thành hai
hàng mọc đối nhau. Gồm các giống như: Vanda, Aerides, Phalaenopsis...
- Nhóm phụ lá dẹp thẳng hay tròn (Campylocentrinae): Papilionanthe,
Luisia...
* Nhóm đa thân: Gồm những cây tăng trưởng liên tục. Căn cứ vào cách ra hoa
nhóm này chia thành hai nhóm phụ:
- Nhóm ra hoa phía trên như: Cymbidium, Dedrobium, Oncidium...
- Nhóm ra hoa ở đỉnh: Cattleya, Laelia, Epidendrum...
* Ngồi ra cịn có mợt số giống mang tính chất trung gian như:
Centropetatum, Phachyphllum, Dichaea...
2.1.2 Đặc điểm sinh học
2.1.2.1 Cơ quan dinh dưỡng
Giả hành (thân giả): Chỉ xuất hiện ở các loài đa thân. Bộ phận giả hành


5

cần thiết cho sinh trưởng, phát triển của lan. Giả hành tuy là thân nhưng lại

chứa diệp lục, đây là bộ phận dự trữ nhiều chất dinh dưỡng, nước cần thiết cho
sự phát triển của giả hành mới [2].
Thân: Lan có 2 loại thân: Đơn thân và đa thân [2].
+ Củ giả rất đa dạng: Hình cầu hoặc hình thn dài xếp sát nhau hay rải
rác đều hoặc hình trụ xếp chồng chất lên nhau thành một thân giả.
+ Cấu tạo củ giả: Gồm nhiều mô mềm chứa nhiều dịch nhầy, phía ngồi là
lớp biểu bì với vách tế bào dày, nhẵn bóng bảo vệ, tránh sự mất nước do ánh
sáng mặt trời. Đa số củ giả đều có màu xanh bóng, nên cùng với lá nó làm nhiệm
vụ quang hợp.
Lá: Đa số các loài phong lan là cây tự dưỡng, nó phát triển đầy đủ hệ thống
lá. Hình dạng của lá thay đổi rất nhiều, từ loại lá mọng nước đến loại lá phiến
mỏng. Phiến lá trải rộng hay gấp lại theo các gân vòng cung hay chỉ gấp lại theo
gân hình chữ V. Màu sắc lá thường xanh bóng nhưng có trường hợp 2 mặt lá
khác nhau: Thường mặt dưới có màu xanh đậm hay tía, mặt trên lại khảm nhiều
màu sắc sặcsỡ [2].
Rễ: Phong lan thuộc họ sống phụ sinh, treo lơ lửng trên các cây thân gỗ
khác. Các loại thân gỗ nạc dài, ngắn, mập hay mảnh mai đưa cơ thể bò đi xa
hay chụm lại thành các bụi dày. Đặc biệt đối với lan công nghiệp (nuôi cấy
mô) người ta thường sử dụng một số giá thể nuôi như: Dớn, than củi, …Rễ
làm nhiệm vụ hấp thu chất dinh dưỡng, chúng được bao bởi lớp mô hút dày,
ẩm. Bao gồm: Những lớp tế bào chết chứa đầy khơng khí, do đó nó ánh lên màu
xám bạc. Với lớp mơ xốp đó rễ có khả năng hấp thu nước mưa chảy dọc dài trên
vỏ cây, lấy nước lơ lửng trên khơng khí [3],[2].
2.1.2.2 Cơ quan sinh sản
Hoa: Lưỡng tính, rất hiếm các loại phong lan đơn tính, tạp tính và nhị
dạng. Hoa đối xứng qua mợt mặt phẳng, bên ngoài có 6 cánh, trong đó 3 cánh


6


đài ở ngồi cùng, thường có màu sắc và kích thước giống nhau. Mợt cánh đài
nằm phía trên hay phía sau của hoa gọi là cánh đài lý, 2 cánh dài nằm 2 bên
gọi là cánh đài cạnh. Nằm kề bên trong và xen kẽ với 3 cánh đài là 3 cánh
hoa. Chúng giống nhau về hình dạng, kích thước, màu sắc. Cánh cịn lại nằm
ở phía trên hay phía dưới, có hình dạng và màu sắc khác hẳn với các cánh cịn
lại gọi là cánh mơi. Cánh mơi quyết định giá trị thẩm mỹ của hoa lan. Ở giữa
hoa có mợt trụ nổi lên bợ phận sinh dục của cây, giúp cây duy trì nịi giống.
Trụ gồm nhị và nhụy, sau khi thụ phấn các cánh hoa héo, cuống hoa hình
thành quả lan [4], [1], [2].
2.1.3 Các phương pháp nhân giớng
2.1.3.1 Phương pháp nhân giống hữu tính
Cơ chế sinh sản hữu tính của lan Thạch hợc cũng giống như mợt số lồi
cây khác, bao gồm: Q trình hình thành giao tử và thụ tinh khi hạt phấn chín
tiếp xúc với núm nhụy nhờ côn trùng hay con người. Núm nhụy tiết ra các
hoocmon sinh trưởng nhờ vậy mà hạt phấn có thể nảy mầm được. Sau đó, hạt
phấn này theo trục hợp nhụy xuống bầu noãn để tinh tử kết hợp với tế bào
trứng tạo nên hợp tử. Bầu noãn lớn dần lên, cánh hoa và đài hoa héo đi, quả
dần dần được lớn từ bầu noãn trương phồng [5].
+ Phương pháp nảy mầm cộng sinh nấm
Hạt hoa lan khơng chứa anbumin và có phơi chưa phân hóa vì thế sự nảy
mầm của hạt rất khó khăn trong điều kiện tự nhiên, tỷ lệ nảy mầm rất thấp
(khoảng 1/1.000.000) và thường xảy ra ở gốc cây mẹ. Noel Bernard (1904) là
người đầu tiên nghiên cứu hiện tượng này và đã làm nảy mầm hạt lan theo
phương pháp bắt trước điều kiện tự nhiên với cộng sinh của nấm. Hiện nay
phương pháp này ít được dùng [6].
2.1.3.2 Phương pháp nhân giống vơ tính
Nhân giống vơ tính là q trình ni cấy thực vật trong các điều kiện tự


7


nhiên. Bao gồm các phương pháp sau:
+ Phương pháp cơ học (chiết ngọn, xiết ngọn)
Khi cây đạt đến mợt kích thước mong muốn, ta sẽ cắt phần ngọn có rễ
đem trồng vào chậu mới. Khi cắt, dụng cụ phải được khử trùng bằng nhiệt,
sau đó bơi vadolin có trợn zineb, sơn hoặc vôi vào vết cắt để tránh nhiễm
trùng và cuối cùng thay chậu cho cây [6].
Một phương pháp khác đơn giản mà có hiệu quả là lấy dây đồng buộc
vào thân cây và dần dần xiết lại trong một thời gian, mạch dẫn nhựa sẽ bị ức
chế là nguyên nhân kích thích mọc chồi mới. Khi chồi nhú ra khỏi thân, gỡ
dây đồng ra, cây con sẽ lớn dần. Đợi cây con phát triển thành thục và mọc rễ,
ta sẽ cắt cây lìa khỏi thân mẹ. Với phương pháp này ta sẽ có cây con mới mà
sức khỏe cây mẹ vẫn bình thường, khơng bị sốc và vẫn đảm bảo ra hoa trong
mùa tiếp theo.
2.1.4 Giá thể trồng lan
Có thể sử dụng than hoa, gạch, dớn, xơ dừa, vỏ thơng để trồng hoa lan,
có thể dùng mợt loại giá thể hoặc phối trộn các loại giá thể trên với nhau để
trồng lan tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng và tuỳ tḥc vào lồi
lan cũng như độ tuổi của lan[6].
2.2 Giới thiệu về giống lan Dendrobium
Thuộc lớp mợt lá mầm:
Họ:

Orchidales

Họ phụ:

Epiendroideae

Tơng:


Epidendreae

Giống:

Dendrobium

Họ Orchidales có khoảng 50 chi, 25.000 lồi, chiếm vị trí thứ hai sau họ
Cúc trong ngành thực vật hạt kín và là họ lớn nhất trong ngành một lá mầm.


8

Các lồi trong ngành này phân bố rất rợng, do dó hình thái cấu tạo cũng hết
sức đa dạng và phức tạp [7].
Theo Huỳnh Văn Thới (2005) [8], tên Dendrobium có nguồn gốc từ chữ
Grec Dendron nghĩa là cây gỗ và bios là tôi sống, Dendrobium là giống phụ
sinh, sống trên cây gỗ. Có người gọi là Hoàng Lan, có người gọi là Đăng Lan.
Dendrobium có trên 1.600 lồi và chia thành 2 dạng chính:
+ Dạng đứng (Dendrobium phalaenopsis) thường mọc ở xứ nóng, chịu
ẩm và rất siêng ra hoa: Nhất điểm hồng, Nhất điểm hoàng, Báo hỉ, Ý thảo,
Thủy tiên.
+ Dạng thịng (Dendrobium nobile) chịu khí hậu mát mẻ: Giả hạc, Hạc
vĩ, Long tu, Phi điệp vàng,....
Ở Việt Nam, Dendrobium có đến 100 lồi, xếp trong 14 tơng được phân
biệt bằng thân (giả hành), lá và hoa [9].
2.2.2 Đặc điểm hình thái
Theo Ngun Cơng Nghiệp (2004) [9], thì khơng có mợt hình dạng
chung nhất về hoa và dạng cây do số lượng quá lớn, phân bố rộng rãi.
Riêng giống lan Dendrobium đều có bợ phận dinh dưỡng như rễ, thân,

giả hành, lá và cơ quan sinh sản như hoa, trái.
Thân: Theo Nguyễn Công Nghiệp (2004) [9], lan Dendrobium thuộc
nhóm đa thân (còn gọi là nhóm hợp trục) có hệ thống nhánh nằm ngang bò
dài trên giá thể hoặc nằm sâu trong đất gọi là thân rễ.
Theo Trần Văn Bảo (1999) [10] Mợt số Dendrobium lá có ở các mầm
non, là loại chống tàn chúng vàng úa và rụng vào mùa thu, thân phì to giống
như củ khơng có lá là nơi dự trữ năng lượng.
Giả hành: Giả hành là những đoạn phình to, bên trong có các mơ mềm
chứa dịch nhày làm giả sự mất nước và dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi cấy


9

trong điều kiện khô hạn khi cây sống bám trên cao. Ngồi ra, giả hành cịn
chứa diệp lục ố nên có thể quang hợp được [9].
Hình dạng và kích thước của giả hành rất đa dạng: hình cầu, thn dài
hay hình trụ xếp chồng lên nhau tạo thành thân giả có lá mọc xen kẽ [7].
Mợt số lồi ở ứ lạnh chỉ có nhiệm vụ dự trữ chất dinh dưỡng nên giả
hành khơng có màu xanh nhưng phía trên có mang lá [7].
Lá có hình kim, trụ hay có rãnh hay phiến mỏng. Dạng lá mềm mại
mọng nước dai, có màu xanh bóng, đậm hay nhạt tùy thuộc vào vị trí sống
của cây. Phiến lá trải rợng hay gấp lại theo gần vòng cung như cái quạt hay
chỉ gấp lại theo gân giữa như hình chữ V. Những lá sát dưới gốc đơi khi giảm
đi chỉ cịn những bẹ khơng phát triển hay giảm hẳn thành vảy [7].
Các lồi

tḥc giống Dendrobium vùng nhiệt đới nói riêng và họ

Orchidaceae nói chung đôi khi trút là vào mùa khô hạn. Sau đó, cây ra hoa
hay sống ẩn để khi gặp mưa thì cho mới [10].

Hoa: Theo Nguyễn Cơng Nghiệp (2004) [19],

Dendrobium tḥc

nhóm phụ ra hoa ở nách lá. Chồi hoa mọc từ các mắt ngủ giữa các đọt lá
trên thân gần ngọn và cả ngọn cây. Sự biểu hiện trước khoa ra hoa khác biệ
có nhiều lồi rụng hết lá trước khi ra hoa. Thời gian ra hoa đầu mùa mưa
hay đầu.
Giống Dendrobium khi đủ dinh dưỡng thì cho thành từng chùm, phát hoa
dài và thời gian ra hoa trung bình 1-2 tháng [9].
Quả: Họ Orchidaceae đều có quả tḥc quả nang, khi hạt chín, các nang
bung ra chỉ cịn dính lại với nhau ở đỉnh và gốc. Ở mợt số lồi, khi quả chín
quả khơng nứt ra nên hạt chỉ ra khỏi quả khi quả bị mục nát [7].
Hạt: Những hạt giống khơng chứa các chất dinh dưỡng do gió phát tán
để được nảy mầm cần có nấm cợng sinh hỗ trợ các chất cần thiết, đăc biệt ở
đầu các giai đoạn phát triển [11].


10

Theo Dương Công Kiên (2006) [7], quả chứa 10.000-100.000 hạt đơi
khi đến 3 triệu hạt có kích thước rất nhỏ nên phơi hạt chưa phân hóa. Sau 3-5
tháng hạt chín và phát tán nhờ gió
Rễ: Cây có hệ dễ khí sinh có mợt lớp hút ẩm dày bao quanh gồm những
lớp tế bào chết chứa dầy khơng khí nên rễ ánh lên màu anh bạc. Vì vậy rễ hút
được nước mưa chảy dọc trên vỏ cây gỗ hay nước lơ lửng trong khơng khí hơi
sương và hơi nước, giup cây hút dinh dưỡng và chất khoáng, mặt khác giúp
cây bám chặt vào giá thể, khơng bị gió cuốn. Mợt số lồi có thân lá kém phát
triển thậm chí tiêu giảm hồn tồn, có hệ dễ chứa diệp lục tố giúp cây hấp thụ
ánh sáng cần thết cho sự ra hoa và quang hợp. Rễ của lan Dendrobium không

chịu được lạnh, nếu bị lạnh trong thừ gian dài, rễ cây sẽ bị mục nát và cây bị
chết. Rễ lan Dendrobium cũng giống như rễ lan Vũ Nữ, Cattleya thuộc loại rễ
bán gió [7], [9].
Theo Huỳnh Văn Thới (2005) [8], nhóm này thường có rễ nhỏ nhưng
thường rất nhiều rễ chủ yếu bám vào giá thể, vào thân cây để hút dưỡng chất
dính vào giá thể như nước, cho nên khi trồng vào chậu, phải để giá thể nhiều
hơn, gần như toàn bộ rễ đều bám vào giá thể, vào thành chậu, chỉ có mợt số ít
rễ chìa ra ngồi. Đối với rễ lan rễ bán gió phải trồng với giá thê nhỏ hơn và
nhiều hơn, để bộ rễ bám dày đặc hút nhiều dưỡng chất.
Giá thể của lan Dendrobium có cấu tạo tương tự như các lồi tḥc
giống Cattleya, nghĩa là chậu phải thật thơng thống và khơng úng nước. Tuy
nhiên do bản năng sinh học và cấu trúc thực vật với giả hành có thân, các lồi
tḥc giống Dendrobium có thể dùng giá thể hơ ẩm hơn Cattleya chút ít
nhưng khơng được làm thối căn hành. Vì thế mợt số lồi lan Dendrobium có
thể phát triển trên các giá thể à xơ dừa hay cả quả dừa, dùng như một cái chậu
chứa săn giá thể. Cũng có thể trồng lan Dendrobium với căn hành cách đáy
khoảng 3 cm, rồi rải thật thống xung quanh căn hành mợt số rễ lục bình giặt


11

sạch. Với cách trồng này thì kích thước chậu và cây phải thật tương xứng.
Tuy nhiên giá thể than và gạch vẫn tỏ ra hiệu quả nhất [9].
2.3 Giới thiệu về lan Thạch hộc
2.3.1 Nguồn gốc và sự phân bố
Theo từ điển Bách khoa dược học của Việt Nam (1999) đã ghi “Thạch
hợc” (Dendrobium nobile Lindt) có tên khác là Kim Thạch Hộc [22].
Thạch hộc được phân bố ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Myanma và
nhiều nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới [13].
Ở Trung Quốc họ Lan có 150 Chi, 1000 lồi chủ yếu phân bố ở phía

Nam vùng Tần Lĩnh và Lưu vực sông Trường Giang. Phần lớn các lồi của
Chi Thạch hợc phân bổ tập trung ở vùng 15°30’ – 25°12’ vĩ Bắc, chủ yếu ở
các tỉnh Chiết Giang, Quảng Tây, Hồ Nam, Vân Nam, Quý Châu. Chi Thạch
hợc ở Trung Quốc có 72 lồi, 2 lồi phụ. Theo “Dược điển nước cợng hịa
Trung Hoa” xuất bản năm 2005 đã ghi nhận ở Trung Quốc có 5 Chi Thạch
hợc là: Thạch hợc hồng thảo, Thạch hợc bờm ngựa, Thạch hợc vỏ tím, Thạch
hợc rỉ sắt, Thạch hộc Kim thoa, trong đó Thạch hộc rỉ sắt là quý nhất được
đánh giá là tuyệt phẩm của Thạch hộc. Thạch hợc rỉ sắt là lồi cây có nguy cơ
tuyệt chủng, được ghi vào sách đỏ, là dược liệu quý hiếm được pháp luật bảo
hộ nghiêm ngặt. Quý tộc thời Trung Hoa cổ đại coi Thạch hộc rỉ sắt là “nàng
tiên”, mà dân gian gọi là “cỏ cứu mệnh” [13].
Thạch hợc khó sinh sản, mọc chậm, khó trồng, những cây mọc hoang dã
đã được đưa vào “Công ước buôn bán quốc tế đợng thực vật hoang dã có
nguy cơ tuyệt chủng” được pháp luật bảo vệ, do đó nguồn cung cấp tự nhiên
đã cạn kiệt, cấm thu hái và buôn bán.
Trước kia Trung Quốc có 9 loại “Đại Tiên thảo Trung Hoa” gồm Thạch
hộc rỉ sắt, Thiên sơn tuyết liên, Tam trạng nhân sâm, Đông trùng hạ thảo,
Bách niên thủ ô, Hoa giáp phục linh, Đại mạc tùng dung, Thân sơn linh chi và


12

Chân châu đáy biển. Trong đó Thạch hộc có công năng siêu việt về tư âm, bổ
thận, được xếp vào đại tiên thảo đầu vị của 9 loại đại tiên thảo trên.
Bởi vậy, Thạch hộc được mệnh danh là “vàng thực vật” là dược liệu quý
hiếm truyền thống, được ghi danh trong “Dược điển nước Cợng hịa nhân dân
Trung Hoa” xuất bản năm 2005, là loài quý nhất trong các lồi Thạch hợc.
Hiện nay trong dân gian vẫn dùng nhiều mĩ từ để mô ta cây này “Cây thuốc
vàng”, “Cây thuốc nghìn vàng”, “Đại hồng mao của ngành dược”.
2.3.2 Đặc điểm hình thái

Là cây phụ sinh trên thân gỗ hay vách đá, cao 30-50 cm, thường mọc
thành bụi. Thân hơi dẹt, có rãnh dọc, phía trên hơi dày hơn, có đốt dài 2,53 cm.
Lá hình thn dài, phía cuống tù, gần như khơng cuống, ở đầu hơi c̣n
hình nón, dài 12cm, rộng 2-3cm trên có 5 gân dọc. Lá mọc so le thành dãy
đều ở hai bên thân, hầu như không cuống. Hoa to màu hồng, mọc thành chùm
trên những cuống dài, ở họng hoa có những điểm màu tím. Hoa rất đẹp, to,
màu hồng hay điểm hồng. Cánh môi hình bầu dục nhọn, dài 4-5cm, rợng 3cm
c̣n thành hình phễu trong hoa, ở nơi họng hoa điểm màu tía [23], [13].
Quả nang hình thoi, khi khơ tự mở. Hạt nhiều, mùa hoa tháng 2-4, mùa
quả: tháng 4-6.
2.4. Giá trị của lan Thạch hộc
2.4.1 Giá trị dược liệu
2.4.1.1 Thành phần hố học
Trong Thạch hợc có chất nhầy và chất ankaloit gọi là dendrobin khoảng
0,3% có cơng thức thơ C16H 25O22. Theo báo cáo của Viện nghiên cứu y học,
hệ dược học Bắc Kinh năm 1958 thì trong Thạch hợc Dendrobium nolile có
0,05% ankaloit, khơng có saponin và khơng cho phản ứng tanin [13].
2.4.1.2Tác dụng dược lý


13

Theo tác giả Đỗ Tất Lợi (2004) [13], Giám định hoạt tính kháng oxy hóa
và kháng u bướu, đã phát hiện phần lớn các hợp chất loại bibenzil đều có hoạt
tính kháng oxy hóa, có 2 loại hợp chất Bibenzil có hoạt tính kháng u bướu.
Năm 1936, hai tác giả Kinh Lợi Bâu và Lý Đăng Bảng đã báo cáo dùng
cao thạch hộc chế bằng rượu 1ml=4g dược liệu tiến hành thí nghiệm tác dụng
giảm sốt thì thấy với liều 2,5ml trên 1kg thể trọng, tiêm vào màng bụng thỏ đã
được gây sốt bằng dung dịch 0,03% trực trùng côli (2,3ml đối với 1kg thể
trọng) không thấy có tác dụng giảm sốt [13]

Đối với tim cơ lập của lồi cóc Bugo sp. (dùng dung dịch Locke-Ringer)
bất kể nồng độ như thế nào đều thấy sử dụng ức chế co bóp. Hiện tượng ức
chế này hình như liên quan với thần kinh phó giao cảm vì thuốc chế từ thạch
học đều có tác dụng làm giảm ảnh hưởng của pilocacpin, atropin và adrenalin
trên cơ ruột, trên tim. Tuy nhiên tác dụng ức chế đối với adrenalin có kém
hơn. Khi tiêm dung dịch thạch hợc trên tim của lồi cóc thấy dù nồng độ nào
từ 0,01-10% đều không thấy ảnh hưởng [13]
+ Tăng cường khả năng miễn dịch: Nghiên cứu về dược lý hiện đại
cho biết, Thạch hộc có tác dụng tốt về chống mệt mỏi và chống chịu ngạt
oxy [13].
+ Hệ gan lợi mật: Thạch hộc có tác dụng lợi mật, tư dưỡng can âm, là
dược thảo tốt điều trị các bệnh gan, mật, chữa trị viêm gan, viêm túi mật, sỏi
mật [15].
+ Kháng phong thấp: Thạch hộc có khả năng tư dưỡng âm dịch, bôi trơn
các khớp, giúp cho gân cốt khỏe, khớp nối thanh thoát, có hiệu quả tăng
cường kháng phong thấp [13].
+ Giảm đường huyết, mỡ máu: Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho biết
Thạch hộc không những có hoạt tính tăng cường Insulin, đồng thời có khả


14

năng giảm đường huyết giúp cho máu hoạt đợng bình thường, xúc tiến tuần
hoàn, giãn huyết quản, giảm cholesterol và triglyceride [13].
+ Kháng u bướu: Thạch hộc có khả năng tiêu diệt mợt số tế bào ác tính
của ung thư phổi, ung thư buồng trứng, bệnh máu trắng với hoạt tính kháng
ung thư tương đối mạnh. Trong lâm sàng sử dụng Thạch hộc rỉ sắt làm thuốc
điều trị bổ sung các bệnh ung thư ác tính, cải thiện tình trạng của người bệnh,
giảm nhẹ tác dụng phụ của các liệu pháp xạ trị, hóa trị, tăng sức miễn dịch,
nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ [13].

+ Bảo vệ mắt: Thạch hộc có công năng dưỡng âm, là thảo mộc quý bảo
vệ mắt, có hiệu quả tương đối tốt để chữa bệnh lòa của tuổi già, bảo vệ mắt
cho trẻ em.
+ Tự dưỡng da: Khi vào tuổi trung niên, âm dịch sa sút, da lão hóa,
nám da và nhăn da. Thạch hộc có chất nhờn, có tác dụng tư nhuận dinh
dưỡng da [13].
+ Kháng suy não: Thạch hộc là thần dược có tác dụng trẻ hóa cơ thể.
Trong Thạch hộc có nhiều nguyên tố vi lượng quý có tác dụng chống lão hóa
tốt hơn nhiều so với các loại thuốc khác [13].
2.4.1.3 Công dụng và liều dùng
Theo tác giả Đỗ Tất Lợi (2004) Thạch hộc thường được dùng chữa
những bệnh sốt nóng, khô cổ, khát nước, người háo bứt rứt khó chịu [15].
Theo đông y, thạch hộc dưỡng ấn minh tân, dùng trong các bênh tân dịch
bất túc như miệng khô, hay do tân dịch không đủ mà khơng muốn ăn, mắt
nhìn kém, khớp xương sưng đau hay không có lực. Liều dùng hằng ngày: 412 g dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ thạch hộc vị ngọt, nhạt, tính hơi lạnh, vào 3 kinh phế, vị
và thận. Có tác dụng dưỡng âm, ích vị sinh tân. Dùng chữa bệnh sốt, tân dịch


15

khô kiệt. Miệng khô khát khỏi bệnh mà người vẫn hư nhiệt. Những người hư
chứng mà không nóng không dùng được [13].
Đơn thuốc có thạch hộc chữa chứng ho, đầy hơi :Thạch hộc 6g, mạch
môn 4g, tỳ bà diệp 4g, trần bì 4g, nước 300ml, sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần
uống trong ngày; chữa chứng hư lao, người gầy mòn: Thạch hộc 6g, mạch
môn 4g, tỳ bà diệp 4g, trần bì 4g, ngũ vị tử 4g, đảng sâm 4g, trích cam thảo
4g, câu kỷ tử 4g, ngưu tất 4g, đỗ trọng 4g, nước 300ml. Sắc còn 200ml. Chia
làm 3 lần uống trong ngày [13].
Cây Thạch hộc chứa chất nhầy, ankaloit dendrobin, nobilin, vị hơi ngọt,

hơi đắng, tính bình; vào ba kinh: phế, vị, thận. Chủ trị bệnh ôn nhiệt tân dịch
đã thương tổn, hoặc ôn nhiệt đã hết mà dư nhiệt vẫn còn. Bổ ngũ tạng, hư
hao, gầy yếu, miệng khơ. Ngày dùng 8-16g, dạng thuốc sắc hoặc hồn tán,
thường phối hợp với vị thuốc khác [23].
2.4.2. Giá trị kinh tế
Trong các loại hoa phong lan được trồng tại Việt Nam thì lan cơng nghiệp
cho hiệu quả kinh tế tương đối cao. Giá của mợt chậu lan có thể cho thu nhập
từ 100.000 -1.000.000 đồng/cây [14].
Giá xuất khẩu vào những năm 80 đạt mức 3.000 USD/kg. Ở Đài Loan giá
từ 1.000 -3.000USD/kg.Ở Trung Quốc khoảng 30 đến 60 triệu VNĐ/kg. Giá 1
cây Thạch hộc tươi 3 tuổi có giá 25.000 VNĐ – 35.000 VNĐ, 1 ha trồng 1 triệu
cây thạch hộc, có thể thu được 25-30 tỷ trong 3 năm. Nhu cầu của Trung Quốc
và các nước trên thế giới về Thạch hộc còn rất lớn với giá cao, đem lại siêu lợi
nhuân cho những người trồng và chế biến thạch hộc. Nhu cầu thị trường Trung
Quốc hiện nay cần khoảng 2000 tấn/năm, nhưng mới sản xuất được 200
tấn/năm. Dự báo trong 10 năm tới thị trường nội địa cần tới 15000 tấn/năm
tương đương hàng chục tỉ USD [13].


×