Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng và quản lý đường giao thông thôn bản ở huyện thanh thủy tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 124 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

THIỀU VĂN VĨ

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ðỒNG TRONG VIỆC
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ ðƯỜNG GIAO THÔNG THÔN/BẢN
Ở HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. PHẠM VÂN ðÌNH

HÀ NỘI, 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược dùng để bảo
vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn.
Tác giả


Thiều Văn Vĩ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn những tổ
chức, cá nhân đó.
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS. TS Phạm Vân
ðình, người thầy đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận
tình, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực hiện
nghiên cứu đề tài và hồn chỉnh Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, Viện ðào tạo Sau ñại học ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện về mọi
mặt để tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giao thông vận tải Phú Thọ, UBND
huyện Thanh Thủy, UBND và nhân dân 2 xã Xuân Lộc và Thạch ðồng ñã tạo
điều kiện thuận lợi trong q trình nghiên cứu thực tế của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ
những khó khăn, động viên tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.

Tác giả

Thiều Văn Vĩ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu ñồ, sơ ñồ
1
ðẶT VẤN ðỀ
1.1
Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA
CỦA CỘNG ðỒNG TRONG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
ðƯỜNG GIAO THÔNG THÔN/BẢN
2.1
Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và
quản lý ñường giao thông thôn/bản
2.1.1 Cộng ñồng và sự tham gia của cộng ñồng

2.1.2 ðặc ñiểm tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý
đường giao thơng thơn/bản
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng và quản lý đường giao thơng thơn/bản
2.2
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Khái quát chung sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và
quản lý ñường GTNT trên thế giới
2.2.2 Sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý đường
giao thơng thơn/bản ở Việt Nam
2.3
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu
3.1.1 ðặc ñiểm chung về huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
3.1.2 ðặc ñiểm vùng nghiên cứu
3.2
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu
3.2.2 Phương pháp thu thập thơng tin, số liệu
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
3.2.4 Phương pháp phân tích đánh giá
3.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.3.1 Chỉ tiêu tham gia của cộng đồng
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

i

ii
iii
v
vi
vii
1
1
3
3
3
3
3
4

5
5
5
13
18
21
21
24
31
33
33
33
41
42
42
45

46
46
47
47
iii


3.3.2
4
4.1
4.1.1
4.1.2
4.2

4.2.1
4.2.2
4.2.3
4.2.4

4.3

4.3.1
4.3.2
4.3.3
4.3.4

Chỉ tiêu kết quả tham gia
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng chung về sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng
và quản lý ñường giao thông thôn/bản ở huyện Thanh Thủy

Khái qt tình hình phát triển đường giao thơng thơn/bản trên
địa bàn huyện Thanh Thủy
Thực trạng chung về sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng
và quản lý đường giao thơng thơn/bản ở huyện Thanh Thủy
Thực trạng về sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và
quản lý đường giao thơng thơn/bản tại hai cơng trình thuộc địa
bàn nghiên cứu
Sự tham gia của cộng đồng trong giai đoạn trước khi xây dựng
cơng trình
Sự tham gia của cộng đồng trong giai đoạn thi cơng xây dựng
cơng trình
Sự tham gia của cộng đồng tham gia trong quản lý sử dụng,
duy tu bảo dưỡng cơng trình
Một số kết luận ñánh giá sự tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng và quản lý cơng trình đường giao thơng thơn/bản ở huyện
Thanh Thủy
Giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong
xây dựng và quản lý ñường giao thơng thơn/bản huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ
Quan điểm về tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng hệ thống đường giao thơng thơn/bản
ðịnh hướng tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng và quản lý ñường giao thông thôn/bản
Mục tiêu tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong xây
dựng và quản lý đường giao thơng thơn/bản
Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong xây
dựng và quản lý đường giao thơng thơn/bản
KẾT LUẬN
Kết luận


5
5.1
5.2
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

47
48
48
48
52

61
61
72
80

85
90
90
0

90
91
92
105
105

108
109
111

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ ñầy ñủ

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

DFID

Bộ Phát triển Quốc tế - Vương quốc Anh

GTNT

Giao thông nông thôn

NDT

Nhân dân tệ

QLDA


Quản lý dự án

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1 Tình hình kinh tế - xã hội của hai xã trong vùng nghiên cứu
năm 2010
42
Bảng 3.2 Một số ñặc ñiểm kỹ thuật, kinh tế và xã hội của hai cơng
trình
44
Bảng 4.1 Hiện trạng đường giao thơng thơn/bản trên địa bàn
49
Bảng 4.2 Kinh phí đầu tư và khối lượng đạt được của đường giao
thơng thơn/bản huyện Thanh Thủy năm 2010
50

Bảng 4.3 Tỷ lệ giá trị đóng góp của cộng đồng theo quy mơ cơng trình
ở các bước cơng việc chủ yếu
56
Bảng 4.4 Số lượng cơng trình phân theo hình thức quản lý
58
Bảng 4.5 Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai ñoạn
trước khi xây dựng ñường GTNT thôn ðông Mai
64
Bảng 4.6 So sánh sự tham gia của cộng ñồng trong giai đoạn trước khi
xây dựng ở hai cơng trình
69
Bảng 4.7 Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai đoạn
trước khi xây dựng đường GTNT thơn Hạ Bì
70
Bảng 4.8 Một số chỉ tiêu thực hiện trong giai đoạn trước khi xây dựng
ở hai cơng trình
70
Bảng 4.9 Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai đoạn
thi cơng xây dựng đường GTNT thơn ðơng Mai
74
Bảng 4.10 Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai đoạn
thi cơng xây dựng đường GTNT thơn Hạ Bì
75
Bảng 4.11 ðóng góp của cộng đồng trong thi cơng xây dựng cơng trình
76
đường GTNT thơn Hạ Bì
Bảng 4.12 Một số chỉ tiêu thực hiện trong xây dựng ở hai cơng trình
77
Bảng 4.13 Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai đoạn quản
lý sử dụng, duy tu bảo dưỡng đường GTNT thơn ðông Mai

81
Bảng 4.14 Ý kiến của người dân về sự tham gia của mình vào giai đoạn
quản lý sử dụng, duy tu bảo dưỡng đường GTNT thơn Hạ Bì 83
Bảng 4.15 Tình hình quản lý sử dụng, duy tu, bảo dưỡng ở hai cơng trình 83
Bảng 4.16 Giá trị đầu tư cho dự án GTNT3, tỉnh Phú Thọ năm 2010 (sử
dụng vốn vay WB/FDI)
99
Bảng 4.17 Ý kiến của người dân tình hình quản lý sử dụng, duy tu bảo
dưỡng ở hai cơng trình
103
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ
Trang

Biểu ñồ 2.1 Cơ cấu vốn đầu tư kết cấu hạ tầng giao thơng theo ngành

26

Biểu ñồ 4.1 Ý kiến của người dân về cách thức tổ chức quản lý sử
dụng, duy tu, bảo dưỡng đường giao thơng thơn/bản

87

Biểu đồ 4.2 Biểu đồ ý kiến của người dân về việc giao quản lý cơng
trình ñường giao thông thôn/bản


95

Biểu ñồ 4.3 Ý kiến của người dân về tình hình sửa chữa hư hỏng
của đường kịp thời

102

Biểu ñồ 4.4 Ý kiến của người dân về sự sẵn sàng tham gia xây dựng,
quản lý, duy tu bảo dưỡng đường giao thơng thơn/bản

104

Sơ đồ 2.1

Mơ hình quản lý hệ thống giao thơng đường bộ

Sơ đồ 4.1

Mơ hình đường giao thơng thơn/bản do Nhà nước đầu tư

54

Sơ đồ 4.2

Mơ hình đường giao thơng thơn/bản do Nhà nước và
nhân dân cùng làm

55

Mơ hình tổ chức thực hiện trong giai đoạn trước khi xây

dựng cơng trình đường GTNT thơn ðơng Mai

63

Cây vấn đề về nội dung cộng đồng khơng tham gia trong
giai đoạn trước khi xây dựng cơng trình đường GTNT
thơn ðơng Mai

65

Mơ hình tổ chức thực hiện trong giai đoạn trước khi xây
dựng cơng trình đường GTNT thơn Hạ Bì

67

Vai trị của cộng đồng trong giai đoạn trước khi xây
dựng cơng trình đường GTNT thơn Hạ Bì

67

Cây vấn đề thể hiện cơ sở sự tham gia của cộng ñồng
trong giai đoạn trước khi xây dựng cơng trình đường
GTNT thơn Hạ Bì

68

Sơ đồ 4.3
Sơ đồ 4.4

Sơ đồ 4.5

Sơ đồ 4.6
Sơ đồ 4.7

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

9

vii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Nước ta là một nước nông nghiệp, với gần 80% dân số sống ở nơng
thơn, nơng thơn là địa bàn kinh tế - xã hội quan trọng của ñất nước. Nông
thôn nước ta trải rộng suốt từ các vùng cao biên giới qua các vùng cao nguyên
ñến các ñồng bằng châu thổ của các dịng sơng lớn và ven biển. Cơng cuộc
đổi mới làm cho “dân giàu, nước mạnh” không thể tách rời việc mở mang
phát triển khu vực nơng thơn rộng lớn.
Nhìn chung đại bộ phận nơng thơn nước ta cịn trong tình trạng kém
phát triển về kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, trong đó rõ nét nhất là ñường
GTNT - nhân tố quan trọng hàng ñầu ñể mở mang sản xuất, tiếp cận thị
trường, tiếp thu khoa học kỹ thuật và mở mang dân trí... cịn q thiếu thốn và
lạc hậu.
Hệ thống đường giao thơng thơn/bản là một bộ phận của hệ thống
đường GTNT, ñược dùng ñể ñáp ứng nhu cầu không thể thiếu của người dân
ở nơng thơn. Vai trị của hệ thống ñường giao thông thôn/bản là rất quan
trọng, là một ñiều kiện tiên quyết để phát triển nơng thơn, đây là nhiệm vụ ưu
tiên, nhiệm vụ ñược coi là phải ñi trước một bước ñể phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của các ñịa phương.
Trong những năm gần ñây, phong trào “Nhà nước và nhân dân cùng

làm” trong xây dựng đường GTNT, đặc biệt là giao thơng thơn/bản được thực
hiện ở nhiều địa phương, các cấp chính quyền từ Trung ương ñến ñịa phương
ñều ưu tiên ñầu tư ñường nơng thơn hơn các lĩnh vực khác, do đường sá ñược
xem là cơ sở cho các hoạt ñộng phát triển khác. Việc xây dựng và quản lý hệ
thống ñường giao thơng thơn/bản có những đặc thù riêng, khác biệt so với các
loại cơng trình xây dựng cơ bản khác. ðó là sự tham gia ñáng kể của cộng
ñồng dân cư được hưởng lợi từ cơng trình, người dân tham gia các công việc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

1


như khảo sát, thiết kế, giám sát, đóng góp chi phí hoặc là tham gia lao động
trực tiếp để xây dựng cơng trình.
Tuy nhiên, cịn nhiều nơi người dân khơng tham gia xây dựng, quản lý
cơng trình, sự tham gia của người dân trong xây dựng và quản lý công trình
chưa được quan tâm đúng mức hoặc có chỉ mang tính hình thức do bị tác
động theo kiểu huy động, áp đặt một chiều từ trên xuống dưới. Tình trạng
người dân khai thác cơng trình q cơng suất thiết kế, lấn chiếm đất trong
phạm vi hành lang an tồn giao thơng, sử dụng sai mục đích, vai trị của người
dân chưa ñược ñánh giá ñúng mức... là những vấn ñề bức xúc trong cơng tác
xây dựng và quản lý đường GTNT ở nước ta.
Nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, Thanh Thủy là một huyện
miền núi của tỉnh, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội giữa Phú Thọ
với Hà Nội, Hịa Bình và các tỉnh phía Tây Bắc của Tổ quốc, là bộ phận
khơng thể tách rời trong q trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh
Phú Thọ,.
Xác ñịnh ñầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng ñể tạo bước ñột phá trong
phát triển kinh tế - xã hội, ðảng bộ, chính quyền Thanh Thủy đã tranh thủ các
nguồn lực như vốn ñầu tư của Trung ương, của tỉnh, phát ñộng phong trào

Nhà nước và nhân dân cùng tham gia xây dựng, quản lý đường GTNT, đặc
biệt là giao thơng thơn/bản[13].
Tuy nhiên, hệ thống đường giao thơng này ở Thanh Thủy cịn chưa
đồng bộ, một số khơng nhỏ tuyến đường chưa ñạt cấp kỹ thuật. Một thực tế là
ở nhiều nơi, cơng trình bị xuống cấp nghiêm trọng, quản lý trong xây dựng
cũng như khai thác sử dụng còn rất hạn chế. Sự tham gia của cộng ñồng trong
xây dựng và quản lý đường giao thơng thơn/bản chưa thực sự hiệu quả và
thiếu tính đồng bộ. ðó cũng là một trong các ngun nhân làm cho các cơng
trình bị xuống cấp nghiêm trọng, quản lý trong xây dựng cũng như khai thác

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

2


sử dụng cịn rất hạn chế. Cộng đồng người hưởng lợi chưa quan tâm ñến ñến
việc xây dựng và quản lý đường giao thơng thơn/bản. Do đó, u cầu cần phải
tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý đường giao
thơng thơn/bản ở Thanh Thủy trong giai đoạn hiện nay và tương lai cịn rất
nặng nề và cấp thiết.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này, tơi lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu sự tham gia của cộng ñồng trong việc xây dựng và quản lý
đường giao thơng thơn/bản ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm ñề tài
luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu và ñề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia của
cộng ñồng trong xây dựng và quản lý đường giao thơng thơn/bản ở huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về sự tham
gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý đường giao thơng thơn/bản.
- ðánh giá thực trạng sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và
quản lý đường giao thơng thơn/bản ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng
ñồng trong xây dựng và quản lý đường giao thơng thơn/bản ở huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các vấn ñề lý luận và thực tiễn liên

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

3


quan ñến sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý đường giao
thơng thơn/bản, trong đó chủ thể là cộng ñồng dân cư ñược hưởng lợi từ các
cơng trình GTNT.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về khơng gian
Phạm vi nghiên cứu của đề tài thuộc huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
Về thời gian, các số liệu ñược thu thập chủ yếu tập trung từ năm 2007 2009 và số liệu ñiều tra năm 2010, dự kiến cho năm 2015.
1.3.2.3 Về nội dung
Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất một số nội dung nhằm tăng cường sự
tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý đường giao thơng thơn/bản
ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ðỒNG TRONG XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
ðƯỜNG GIAO THÔNG THÔN/BẢN

2.1 Cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và
quản lý ñường giao thơng thơn/bản
2.1.1 Cộng đồng và sự tham gia của cộng ñồng
2.1.1.1 Một số khái niệm
- Cộng ñồng: Mặc dù ñã có từ cuối thế kỷ 19, nhưng ñến năm 1915,
khái niệm cộng ñồng mới bắt ñầu ñược khảo sát một cách khoa học qua
nghiên cứu của C.J.Galpin về mối quan hệ giữa các làng thôn với môi trường
xung quanh. Từ đó đến nay đã có rất nhiều tác giả ñưa ra ñịnh nghĩa khác
nhau về cộng ñồng, chú trọng những yếu tố khác biệt như lãnh thổ, nhân sự,
ñời sống… McMillan (1976) cho rằng khái niệm cộng ñồng chỉ có được khi
hội đủ những yếu tố sau đây: một căn cước chung; cảm giác cá nhân mình
quan trọng đối với tất cả những người khác và ñối với cộng ñồng; niềm tin
chung về lợi ích của bản thân như một thành viên của cộng ñồng.
Cohen (1985) nhận xét biên giới cộng đồng có thể là biên giới địa lý,
ghi ñược trên bản ñồ, nhưng cũng có thể là biên giới theo ý nghĩa khác, thí dụ
chủng tộc hay tơn giáo: cộng ñồng người Mỹ gốc Hoa, cộng ñồng người theo
Thiên Chúa giáo ở Iran, cộng đồng đồng tính luyến ái ở San Francisco… Dựa
trên nghiên cứu của các tác giả trước đó, Willmott (1986) đề cập ba yếu tố
quan trọng tạo nên cộng ñồng: lãnh thổ; mối quan tâm chung (về tôn giáo,
nghề nghiệp, quyền lợi, chủng tộc…); sự gắn bó với nhau giữa các thành viên,
đây là yếu tố quan trọng nhất vì nếu một nhóm người ở gần nhau nhưng sống
cơ lập, khơng quan hệ gì với nhau thì giữa họ khơng có một cộng đồng.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

5


Từ sự phân tích trên, có thể hiểu một cách chung nhất, cộng ñồng là
một tập hợp những người sống thành xã hội, có quan điểm chung với nhau,
gắn bó thành một khối.
Trong ñề tài này, cộng ñộng ñược hiểu là cộng đồng được hưởng lợi từ
các cơng trình giao thơng thơn/bản, đó là tập hợp các cư dân nơng thơn nằm
trong vùng phục vụ chủ yếu của cơng trình, sử dụng chung cơng trình đường
giao thơng thơn/bản. Nói cách khác, đây chính là bộ phận dân cư nơi xây
dựng cơng trình, cơng trình này sẽ phục vụ nhu cầu ñi lại, vận tải hàng ngày,
thường xuyên, liên tục của họ.
- Sự tham gia: Theo cách hiểu chung thì tham gia là góp phần hoạt
động của mình vào một hoạt ñộng, một tổ chức chung nào ñó. Quan ñiểm của
các nhà nghiên cứu phát triển, tham gia (Participation) là một triết lý ñặc biệt
quan trọng trong nghiên cứu phát triển cộng ñồng. Oakley P. (1989) cho rằng
tham gia là một quá trình tạo khả năng nhạy cảm của người dân và làm tăng
khả năng tiếp thu và năng lực của người dân nhằm ñáp ứng các nhu cầu phát
triển cũng như khích lệ các sáng kiến địa phương. Q trình này hướng tới sự
tăng cường năng lực tự kiểm soát các nguồn lực và tổ chức điều hành trong
những hồn cảnh nhất ñịnh. Tham gia bao hàm việc ra quyết ñịnh, thực hiện,
phân chia lợi ích và ñánh giá các hoạt ñộng phát triển của người dân[8].
- ðường GTNT là bộ phận của giao thơng địa phương nối tiếp hệ
thống ñường quốc gia nhằm phục vụ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và phục vụ giao lưu kinh tế - văn hóa - xã hội của các làng,
xã, thơn, xóm, bảo đảm cho các phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô
sơ qua lại. Cơng trình đường GTNT gồm đường, nơi dừng xe, ñỗ xe trên

ñường, biển báo hiệu, vạch kẻ ñường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thơng, cột
cây số, tường, kè, hệ thống thốt nước và các cơng trình, thiết bị phụ trợ
đường bộ khác[1].

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

6


- Các loại đường GTNT
+ Theo tính chất, chức năng của đường có thể có các loại đường huyện,
đường xã và đường thơn/bản.
+ Theo tiêu chuẩn kỹ thuật của đường có các loại đường sau:
* ðường GTNT loại A (phục vụ cho các phương tiện giao thông cơ
giới loại trung, có tải trọng trục tiêu chuẩn để thiết kế cơng trình trên đường là
6 tấn/trục);
* ðường GTNT loại B (phục vụ cho các phương tiện giao thông cơ
giới loại nhẹ và xe thơ sơ, có tải trọng trục tiêu chuẩn để thiết kế cơng trình
trên đường là 2,5 tấn/trục đường).
- ðường giao thông thôn/bản
ðường giao thông thôn/bản là một bộ phận của hệ thống ñường GTNT,
bao gồm các tuyến ñường trong nội bộ thơn, xóm, bản làng, khu dân cư, ,
hoặc là từ các thơn, xóm, bản làng, khu dân cư ra các tuyến ñường khác như
liên xã, liên huyện..., là nơi mà các hộ nông dân, các nông trại và cả cộng
đồng đi lại, vận chuyển hàng hóa, máy móc... để phục vụ đời sống và sản xuất
nơng nghiệp. Và ñây cũng là cơ hội ñể các sản phẩm của ngành công nghiệp
tiếp cận với thị trường nông thôn ñược tốt hơn, phục vụ tốt hơn ñời sống của
người dân ở nơng thơn.
- Xây dựng và quản lý đường giao thơng thơn/bản
+ Là q trình bỏ vốn cùng các tài nguyên, lao ñộng và vật chất khác ñể

tạo nên tài sản (đường giao thơng thơn/bản), bao gồm xây dựng mới, xây
dựng lại, mở rộng, khơi phục các cơng trình đường giao thơng thơn/bản nhằm
góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về đi lại, vận chuyển hàng hóa,
máy móc... để phục vụ đời sống và sản xuất nơng nghiệp.
+ Quản lý đường giao thơng thơn/bản là việc thực thi các chính sách do
hội đồng quyết định và phối hợp các hoạt ñộng hàng ngày ñể ñạt ñược mục
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

7


ñích và mục tiêu của cơ quan hay tổ chức nhằm bảo đảm việc khai thác sử
dụng giao thơng thơn/bản bảo đảm hiệu quả, đạt được mục đích đề ra. Nâng
cao điều kiện sống cho người dân nơng thơn thơng qua cải tạo các đường giao
thơng thơn/bản; tăng khả năng tiếp cận cho các vùng nông thôn với các dịch
vụ, thương mại; góp phần vào chương trình xố đói giảm nghèo của Chính
phủ. Tăng cường năng lực quản lý của các cơ quan trung ương và ñịa phương.
Giảm tác ñộng xấu do điều kiện hệ thống đường giao thơng thơn/bản kém gây
ra đối với sức khoẻ của dân cư nơng thơn và giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm
mơi trường nơng thơn.
ðối với hệ thống giao thơng đường bộ Việt Nam ñược chia thành các
cấp quản lý là cấp Trung ương và cấp địa phương.
- Cấp Trung ương: Bộ Giao thơng vận tải thống nhất quản lý Nhà nước
về ñường bộ trong phạm vi cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức quản lý xây
dựng, bảo trì hệ thống quốc lộ, các ñường tham gia vận tải quốc tế, ñường cao
tốc (bao gồm cả quốc lộ, cao tốc đi qua đơ thị)[3].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

8



Cấp Trung ương

Bộ Giao thông vận tải

Tổng Cục ðường
bộ Việt Nam

Các Ban QLDA (PMU1,
PMU2, PMU6…)

UBND tỉnh

Cấp Tỉnh

Sở Giao thông vận tải
UBND Huyện

Cấp Huyện

Phòng Kinh tế và Hạ tầng
UBND xã

Cấp Xã

Ban ðịa chính - Xây dựng

Thơn/bản


Sơ đồ 2.1: Mơ hình quản lý hệ thống giao thơng đường bộ
- ðối với các tuyến đường tỉnh, đường đơ thị: Việc phân loại, đặt tên
số hiệu ñường tỉnh và ñiều chỉnh hệ thống ñường tỉnh, đường đơ thị do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định sau khi đã có văn bản thoả thuận của Bộ Giao
thơng vận tải, hệ thống các tuyến đường tỉnh, đường ñô thị do UBND tỉnh
quản lý.
Sở Giao thông vận tải là cơ quan tham mưu chính cho UBND tỉnh
trong việc quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống đường tỉnh, đường đơ thị;
đồng thời thường xun cung cấp các vấn đề liên quan đến chun mơn của
ngành cho UBND tỉnh và chịu hồn tồn về mặt kỹ thuật đồng thời hỗ trợ cho
phòng Kinh tế và Hạ tầng của các huyện về các vấn đề có liên quan đến
ngành giao thông.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

9


- ðối với các tuyến ñường huyện: Các tuyến ñường huyện do UBND
huyện quản lý và chịu trách nhiệm về xây dựng, khai thác và duy tu sửa chữa
thường xuyên của các tuyến ñường theo quy ñịnh của UBND tỉnh. Riêng vấn
đề quản lý, sử dụng đất trong và ngồi hành lang an tồn giao thơng đối với
các tuyến đường trong huyện, UBND huyện có trách nhiệm phổ biến tới từng
xã trong huyện về tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ hành lang an tồn
đường bộ và những quy ñịnh của pháp luật về vấn ñề này; ñồng thời xử lý kịp
thời các trường hợp lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép đất hành lang an tồn
đường bộ.
- ðối với các tuyến đường xã: UBND xã có trách nhiệm quản lý khai
thác và tổ chức bảo trì các tuyến ñường bộ ñược giao trên ñịa bàn xã. ðồng
thời tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhân dân trong xã các quy ñịnh về phạm
vi ñất dành cho ñường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ song

song với việc sử dụng đất trong và ngồi hành lang an tồn đường bộ theo
quy định của pháp luật.
- ðối với đường giao thơng thơn/bản: Các tuyến đường này do UBND
xã chịu trách nhiệm quản lý theo thẩm quyền.
2.1.1.2 Sự cần thiết phải có sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng
và quản lý ñường giao thông thôn/bản
Sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý đường giao
thơng thơn/bản là sự đóng góp một phần hoạt ñộng của cộng ñồng ñược
hưởng lợi ñể tham gia q trình xây dựng và quản lý đường giao thơng
thơn/bản, sự tham gia thường ñược chia làm 3 giai ñoạn ñó là tham gia trong
giai ñoạn trước khi xây dựng; tham gia trong khi xây dựng và tham gia quản
lý sử dụng, duy tu bảo dưỡng ñường. ðối với Việt Nam, một nước còn nghèo
nàn, cơ sở hạ tầng GTNT nói chung, đường giao thơng thơn/bản nói riêng cịn
hạn chế, việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thơng thôn/bản trở thành

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

10


một gánh nặng cho Nhà nước. Vì vậy, việc tăng cường sự tham gia của cộng
ñồng là rất cần thiết với các lý do:
- Tăng cường phúc lợi xã hội: Lý do thúc ñẩy sự tham gia của cộng
ñồng vào q trình thực hiện chính sách cùng có chung một mục đích là nhằm
ngày càng làm tăng phúc lợi chung cho xã hội nhằm tạo ra cơ hội cho con
người thể hiện khả năng và nhu cầu của mình khi ra quyết ñịnh tập thể với
những người khác. Lý do này trả lời cho câu hỏi triết học cơ bản nhất về sự
tồn tại và ñặc trưng của con người. Sự tham gia ñáp ứng mong mỏi của chúng
ta là khắc phục được tình trạng bất hồ và vơ tổ chức. Khi chúng ta thúc đẩy
sự tham gia vì lý do cơ bản là nhằm nâng cao khả năng quyền lực của con

người, chúng ta làm cho con người có thể nói với chính mình rằng: “Tơi tham
gia, vì vậy tôi tồn tại”.
Lý do thứ hai về tăng cường phúc lợi chung cho xã hội là nhằm nâng
cao kiến thức xã hội, nghĩa là nhằm nâng cao hiểu biết rộng khắp trong
cộng ñồng hay xã hội về các nhân tố quyết định tình trạng hiện tại và các
nhân tố đang ñịnh hướng tương lai của cộng ñồng hay xã hội ñó. Hiểu biết
ñược nâng cao nhờ sự tham gia bởi vì khi tham gia người ta sẽ có cơ hội và
nhu cầu hiểu biết và nghĩ về các hệ quả chính sách. Người ta cũng hiểu và
nghĩ ở một chừng mực nào đó khi nghe ngóng và xem xét những người
khác, tuy nhiên, việc hiểu biết và suy nghĩ của họ sẽ ñược tăng cường hơn
nữa nếu họ ñược khuyến khích tham gia một cách tích cực hơn, nghĩa là tự
họ nói và viết ra.
Lý do tham gia thứ ba về phúc lợi xã hội là nhằm tăng cường nguồn
vốn xã hội, nghĩa là các quy phạm, các mạng lưới và sự tín nhiệm. Khi
người ta tham gia vào quá trình xác định chính sách, họ ảnh hưởng lẫn nhau
và thường thì trong q trình đó mối quan hệ tích cực gắn bó giữa họ sẽ
được phát triển (Họ “ràng buộc” lẫn nhau). Mặt khác, thỉnh thoảng các mối

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

11


quan hệ tiêu cực cũng có thể nảy sinh hoặc bị làm trầm trọng thêm trong khi
thực hiện sự tham gia.
- Xây dựng chính sách tốt hơn: Sự tham gia làm cho các chính sách
trở nên có hiệu lực và hiệu quả hơn trong q trình đi đến mục tiêu. Sự
tham gia của nhiều nhóm người khác nhau sẽ góp phần bảo đảm rằng mọi
thơng tin liên quan đều được tính đến trong khi thiết kế chính sách. Ví dụ,
trong xác định chính sách xố đói giảm nghèo, người tham gia sẽ cho ý

kiến, thơng tin về tình trạng nghèo đói và ngun nhân nghèo đói của từng
hộ gia đình đồng thời cịn đưa ra được các giải pháp chính sách ñối với các
vấn ñề. Như ñã chứng minh nhiều lần là sự ña dạng của những người ñưa
ra những ý kiến đa dạng trong một mơi trường cởi mở sẽ dẫn đến những ý
tưởng chưa từng có trong đầu của bất cứ một cá nhân nào cho đến khi
nhóm bắt ñầu cùng làm việc với nhau. Sự tham gia cịn nhằm nâng cao cơ
hội cho các chính sách được thi hành trên thực tế một khi ñã ñược hoạch
ñịnh. Khi những người chịu tác động của một chính sách được thu hút tham
gia vào q trình hình thành chính sách đó, họ có thể ủng hộ quyết định
cuối cùng: i) Bởi vì quyết định đó có thể có tính ñến những hiểu biết và
quan tâm của họ; ii) Bởi vì họ có thể cảm thấy đó là một quyết ñịnh công
bằng khi quan ñiểm của họ ñã ñược xem xét, thậm chí khi quyết định cuối
cùng đó khơng ủng hộ lợi ích hoặc quan điểm riêng của họ. Có thể nói sự
tham gia của cộng đồng trong chính sách xố đói giảm nghèo là rất đúng
đắn, nó cho phép người dân thể hiện tình trạng đói nghèo, sự mong muốn,
những nhu cầu cấp thiết của họ, giúp họ thấu hiều được những ngun
nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo từ đó họ bàn bạc, thảo luận để đưa ra các
biện pháp xố đói giảm nghèo, phù hợp với họ. Sau đó họ sẽ tích cực tham
gia vào thực hiện chính sách, giúp chính sách được triển khai có hiệu quả
trong cuộc sống.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

12


2.1.2 ðặc ñiểm tham gia của cộng ñồng trong xây dựng và quản lý
đường giao thơng thơn/bản
2.1.2.1 Một số đặc điểm của đường giao thơng thơn/bản
- Tính hệ thống, đồng bộ

ðường giao thông thôn/bản là một hệ thống giao thông cấp làng, xã,
thơn bản, phân bố trên tồn lãnh thổ khu vực nông thôn, ảnh hưởng trực tiếp
tới sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Các bộ phận này có mối liên hệ
gắn kết với nhau trong q trình hoạt động, khai thác và sử dụng.
Tính chất ñồng bộ, hợp lý trong việc phối, kết hợp các hạng mục cơng
trình khơng chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà cịn có ý nghĩa về xã hội và nhân
văn. Các cơng trình giao thơng thơn/bản thường là các cơng trình chiếm chỗ
lớn trong khơng gian. Tính hợp lý của các cơng trình này đem lại sự thay đổi
lớn trong cảnh quan và có tác động tích cực đến các sinh hoạt của dân cư
trong địa bàn.
- Tính định hướng
ðặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị trí hệ
thống giao thơng thơn/bản: ðầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở ñường
cho các hoạt ñộng kinh tế, xã hội phát triển… Thực hiện tốt chiến lược ưu
tiên trong phát triển đường giao thơng thơn/bản của tồn bộ nơng thơn, tồn
vùng, từng địa phương trong mỗi giai ñoạn phát triển sẽ vừa quán triệt tốt đặc
điểm về tính tiên phong định hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu huy ñộng vốn ñầu
tư do chỉ tập trung vào những cơng trình ưu tiên.
- Tính địa phương, tính vùng và khu vực
Việc xây dựng và phát triển ñường giao thông thôn/bản ở nông thôn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dân số, địa lý, địa hình, trình độ phát triển…
Vì thế, hệ thống đường giao thơng thơn/bản mang tính vùng và địa phương rõ

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

13


nét. ðiều này thể hiện cả trong quá trình tạo lập, xây dựng cũng như trong tổ
chức quản lý, sử dụng chúng.

- Tính xã hội và tính cơng cộng cao
Tính xã hội và cơng cộng cao của các cơng trình giao thông thôn/bản ở
nông thôn thể hiện trong xây dựng và trong sử dụng. Trong sử dụng, hầu hết
các công trình đều được sử dụng nhằm phục vụ việc đi lại, buôn bán giao lưu
của tất cả người dân, tất cả các cơ sở kinh tế, dịch vụ. Trong xây dựng, mỗi
loại cơng trình khác nhau có những nguồn vốn khác nhau từ tất cả các thành
phần, các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc xây dựng, quản lý,
hệ thống đường giao thơng thơn/bản cần bảo ñảm hài hoà giữa nghĩa vụ trong
xây dựng và quyền lợi trong sử dụng ñối với các tuyến ñường cụ thể, nguyên
tắc cơ bản là gắn quyền lợi và nghĩa vụ. Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây
dựng và quản lý sử dụng cơng trình cho từng cấp, từng ñối tượng cụ thể, tăng
cường sự tham gia của người dân để khuyến khích việc phát triển và sử dụng
có hiệu quả cơ sở hạ tầng.
2.1.2.2 ðặc ñiểm trong xây dựng đường giao thơng thơn/bản
- Chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng của người mua hay chính là
nhu cầu xây dựng của xã hội, của cộng ñồng dân cư, nó khơng có xây dựng
trước hay xây dựng hàng loạt như một số loại hình sản xuất khác. Khi sản
phẩm hồn thành thì khơng phải tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhưng
trong q trình xây dựng có sự tham gia giám sát chất lượng của người mua,
trong đó có sự tham gia của người dân.
- Q trình xây dựng ln ln di động, hệ số biến động lớn do sản
phẩm tĩnh tại nên phải di chuyển lực lượng lao ñộng, các phương tiện vật chất
và các phương án tổ chức thi cơng phải thay đổi theo điều kiện cụ thể, điều
này gây khó khăn cho cơng tác tổ chức xây dựng như bố trí cơng trình tạm, bố
trí xe máy thi cơng, trang bị tài sản cố định.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

14



- Thời gian xây dựng cơng trình khá dài dẫn ñến i) tình trạng ứ ñọng
vốn sản xuất trong khối lượng dở dang; ii) trang bị, máy móc kỹ thuật tốn
kém do địi hỏi phải có những máy móc đắt tiền, kỹ thuật hiện đại.
- Q trình xây dựng tiến hành ngồi trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của
điều kiện tự nhiên, dân số, ñịa lý, kinh tế - xã hội của nơi tiêu thụ. Do đó phải
tìm biện pháp thi cơng hợp lý, hạn chế tối đa ảnh hưởng của các yếu tố trên
đến q trình xây dựng[6].
- So với các loại hình cơng trình khác thì cơng trình giao thơng
thơn/bản cần đến nhiều lao động phổ thơng hơn, trực tiếp phục vụ cộng đồng.
Bên cạnh đó, kỹ thuật xây dựng đường giao thơng thơn/bản khơng q phức
tạp, khơng u cầu trình độ lao động q cao, chi phí xây dựng vào loại nhỏ
nhất so với các loại ñường giao thông khác. ðây là yếu tố quan trọng thúc ñẩy
sự tham gia của người dân trong xây dựng ñường giao thơng thơn/bản. Chính
có sự tham gia của người dân, yếu tố này làm giảm chi phí xây dựng, chất
lượng xây dựng cơng trình được bảo đảm, tuổi thọ cơng trình được nâng cao,
tiến độ thi cơng được rút ngắn khi, bởi họ chính là những người được hưởng
lợi trực tiếp từ những cơng trình đó, nên họ có động cơ tốt để tham gia xây
dựng đường giao thơng thơn/bản.
- Sản phẩm của hoạt ñộng này là sản phẩm cố định, trải dài theo tuyến,
q trình thi cơng di động và mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào thời tiết
trong q trình xây dựng cơng trình. ðây là một bất lợi cho ngành xây dựng
đường giao thơng thơn/bản dẫn đến phát sinh chi phí và bị chậm trong q
trình xây dựng. Việc thu hồi vốn xây dựng một cách trực tiếp là hết sức khó
khăn và thời gian thu hồi vốn kéo dài, vì vậy khả năng thu hồi vốn trực tiếp từ
các cơng trình xây dựng đường giao thơng thơn/bản khơng có tính thuyết
phục với các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Thơng thường việc thu hồi vốn
đầu tư được thực hiện gián tiếp thơng qua thu thuế và các khoản thu khác do

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………


15


sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân và ñược Nhà nước ñảm nhận. Vì vậy
trong thời gian qua nguồn vốn cho xây dựng đường giao thơng thơn/bản chủ
yếu là ngân sách Nhà nước gánh vác hoặc ñứng ra vay vốn của các tổ chức
Quốc tế như WB, ADB, DFID.
- Tuy thời gian thu hồi vốn lâu và ít lợi nhuận song đó là việc làm hết
sức cấp bách và rất cần thiết với quan niệm của ðảng ta là đầu tư xây dựng
giao thơng khơng chỉ thu lợi nhuận mà cịn mang tính phục vụ văn hố - xã
hội, an ninh quốc phịng. Hơn thế nữa nó cịn có vai trị quan trọng là một
ngành có nhiều liên quan ñến nhiều ngành khác, hỗ trợ thúc ñẩy nền kinh tế
quốc dân.
- Do nhu cầu vốn cho xây dựng đường giao thơng thơn/bản lớn trong
khi đó ngân sách Nhà nước hạn hẹp khơng đủ để đầu tư một lúc cho các cơng
trình giao thơng vì vậy để đáp ứng nhu cầu về vốn cần phải huy ñộng nhiều
nguồn vốn ñể ñầu tư cho xây dựng ñường giao thông thôn/bản. Từ đó phân
chia thành các nguồn vốn:
+ Nguồn vốn đầu tư trong nước: Vốn do Trung ương quản lý, vốn ngân
sách do địa phương quản lý, vốn do dân đóng góp.
* Nguồn vốn do Trung ương quản lý: Nguồn vốn ñầu tư cho cơ sở hạ
tầng GTNT từ nguồn vốn Trung ương quản lý rất hạn chế, hiện nay nguồn
vốn này được ứng dụng dưới hình thức như Bộ Giao thông vận tải hàng năm
dành riêng một phần ngân sách phân bổ cho từng ñịa phương theo kế hoạch
và kiến nghị của ñịa phương lập hoặc vốn ñối ứng của Chính phủ Việt Nam
trong các chương trình và do các nhà tài trợ nước ngoài cấp vốn.
* Nguồn vốn ngân sách do chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã)
quản lý: Nguồn vốn ngân sách ñịa phương quản lý chủ yếu thông qua các
nguồn thu: thu thuế và các nguồn thu khác. Trong nguồn thu này, ñịa phương
ñược phép giữ lại tỷ lệ phần trăm ñể sử dụng theo quy ñịnh ñối với từng nguồn.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

16


Ngồi các nguồn thu từ ngân sách địa phương, điều ñáng kể ở ñây là tận dụng
nguồn thu từ các doanh nghiệp, các cơng trình kinh tế đóng trên địa bàn.
* Nguồn vốn do dân đóng góp: ðây là nguồn chủ lực ñể phát triển cơ
sở hạ tầng GTNT nhất là đối với những tuyến đường giao thơng thơn/bản.
Nhân dân đóng góp dưới các hình thức: sức lao động vì trong xây dựng
đường giao thơng thơn/bản chi phí nhân cơng thường chiếm 30 - 40% tổng
chi phí do vậy phải huy ñộng tổng lực dân cư trên ñịa bàn, vốn trong dân, vật
liệu tại chỗ, hiến ñất làm ñường...
+ Nguồn vốn nước ngoài bao gồm vốn viện trợ, vốn cho vay với lãi
suất ưu ñãi của các nước và các tổ chức quốc tế, vốn tư nhân, vốn tổ chức phi
Chính phủ, vốn của Việt kiều …
2.1.2.3 ðặc điểm tham gia cộng đồng
Sự tham gia của cộng đồng tạo mơi trường thuận lợi để chuyển hố đa
chiều các hoạt động kinh tế xã hội bên trong và bên ngoài cộng ñồng. Về
mặt bản chất, tham gia chính là sự vận động của cộng đồng trong q trình
phát triển. Sự đồn kết, đùm bọc, giúp đỡ, hết lịng hết sức xây dựng Tổ
quốc trở thành một truyền thống quý báu của nhân dân ta. ðó cũng là một
biểu hiện của sự tham gia, là một yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và
phát triển của con người do đặc ñiểm sinh sống thành xã hội, ñặc biệt là nhu
cầu tập hợp thành sức mạnh tập thể ñể cải biến các ñiều kiện thiên tai ñịch
họa bất lợi như ñộng ñất, lũ lụt, hạn hán, chiến tranh... Trong ñiều kiện hiện
nay, khi mà sức ép tăng trưởng dân số cùng với sức ép về nhu cầu ñi lại của
người dân ở nơng thơn ngày càng tăng thì sự tham gia của cộng đồng lại
đóng vai trị quan trọng trong xây dựng, quản lý và sử dụng các cơng trình
đường giao thơng thơn/bản, là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ

tầng nông nghiệp, nông thôn.
Sự tham gia ñó có một số ñặc ñiểm chủ yếu sau:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………

17


×