TUẦN 19
Thứ hai ngày tháng năm 2004
HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ
--------------------------------------
MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết: CHUYỆN BỐN MÙA
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Đọc trơn cả bài. Biết nghỉ hơi sau các dấu chấm, dấu phẩy và giữa các cụm từ.
- Biết đọc phân biệt giọng người kể chuyện với giọng các nhân vật: bà Đất, 4 nàng xuân.
Hạ, Thu, Đông.
2. Kỹ năng: Hiểu nghóa của các từ ngữ: đâm chồi nẩy lộc, đơm, bập bùng, tựu trường.
- Hiểu ý nghóa các câu chuyện: Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, mỗi mùa mỗi vẻ đẹp riêng,
đều có ích cho cuộc sống.
3. Thái độ: Ham thích học môn Tiếng Việt.
II. Chuẩn bò
- GV: Tranh minh họa bài đọc trong SGK. Bảng phụ viết sẵn câu văn, đoạn văn cần hướng
dẫn HS đọc đúng. Bút dạ+ 3, 4 tờ giấy khổ to kẻ bảng gồm 3 cột (mùa hạ, mùa thu, mùa
đông) để hs trả lời câu hỏi 3.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’)
- Ôn tập học kì I.
A. Mở đầu:
- GV giới thiệu 7 chủ điểm của sách Tiếng Việt
2, tập hai: Ở học kì I, các em đã được học các
chủ điểm nói về bản thân, về bạn bè, trường
học, thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh em, những
người bạn trong nhà. Từ học kì II, sách Tiếng
Việt 2 sẽ đưa các em đến với thế giới tự nhiên
xung quanh qua các chủ điểm 4 mùa, Chim
chóc, Muông thú, Sông biển, Cây cối. Sách
còn cung cấp cho các em những hiểu biết về
Bác Hồ, vò lãnh tụ kính yêu của dân tộc, và về
nhân dân Việt Nam qua các chủ điểm Bác Hồ,
Nhân dân.
- HS mở mục lục sách Tiếng Việt 2, tập hai. 1
em đọc tên 7 chủ điểm; quan sát tranh minh
họa chủ điểm mở đầu – Bốn mùa.
3. Bài mới Giới thiệu: (1’)Chuyện bốn mùa mở đầu
chủ điểm Bốn mùa. GV yêu cầu HS quan sát tranh
minh họa trong sách, trả lời câu hỏi: Tranh vẽ những
ai? Họ đang làm gì? (Tranh vẽ một bà cụ béo tốt, vẻ
mặt tươi cười ngồi giữa bốn cô gái xinh đẹp, mỗi người
có cách ăn mặc riêng)
- Muốn biết bà cụ và các cô gái là ai, họ đang
nói với nhau điều gì, các em hãy đọc chuyện
- Hát
1
bốn mùa.
Phát triển các hoạt động (27’)
Hoạt động 1: Luyện đọc
Phương pháp: Trực quan, thực hành.
ĐDDH: SGK, bảng cài, từ câu.
GV đọc mẫu toàn bài:
- Chú ý phát âm rõ, chính xác, giọng đọc nhẹ
nhàng, đọc phân biệt lời các nhân vật: Lời
Đông khi nói với Xuân trầm trồ, thán phục.
Giọng Xuân nhẹ nhàng. Giọng Hạ tinh nghòch,
nhí nhảnh. Giọng Đông nói về mình lặng
xuống, vẻ buồn tủi. Giọng Thu thủ thỉ. Giọng
bà Đất vui vẻ, rành rẽ. Nhấn giọng ở các từ
ngữ gợi tả, gợi cảm: sung sướng nhất là, ai
cũng yêu, đâm chồi nẩy lộc, đơm trái ngọt,
nghỉ hè, tinh nghòch, thích, chẳng ai yêu, đều
có ích, đều đáng yêu, . . .
Hướng dẫn HS luyện đọc từng đoạn, kết hợp giải
nghóa từ:
a) Đọc từng câu.
- HS nối tiếp nhau đọc từng câu trong mỗi đoạn.
1 HS đầu bàn (hoặc đầu dãy) đọc, sau đó lần
lượt từng em tự đứng lên đọc nối tiếp. Chú ý:
- Các từ có vần khó: Vườn bưởi, tựu trường.
- Các từ dễ viết sai do ảnh hưởng của phướng
ngữ: sung sướng, nảy lộc, trát ngọt, rước, bếp
lửa, . . .(MB); nhất, nảy lộc, tinh nghòch, vườn
bưởi, cỗ, thủ thỉ, ấp ủ, . . .(MN)
- Từ mới: bập bùng.
b) Đọc từng đoạn trước lớp.
- HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn.
- GV hướng dẫn HS ngắt hơi và nhấn giọng
trong các câu sau:
- Có em/ mới có bập bùng bếp lửa nhà sàn,/ có
giấy ngủ ấm trong chăn.//
- Cháu có công ấm ủ mầm sống/ để xuân về/
cây cối đâm chồi nảy lộc.//
- GV giúp HS hiểu nghóa các từ ngữ được chú
giải cuối bài đọc. Giải nghóa thêm từ thiếu nhi
(trẻ em dưới 16 tuổi).
Chú ý: Chướng trình lớp 2 không đặt yêu cầu dạy
HS đọc diễn cảm, nhưng GV vẫn cần hướng dẫn
HS đọc thể hiện đúng nội dung bài. Với một số
câu văn, câu thơ dài hoặc có những hiện tượng đặc
biệt. GV đánh dấu chỗ ngắt giọng, nhấn giọng để
giúp HS nắm được cách đọc. Cần chú ý hướng dẫn
các em đọc ngắt giọng, nhấn giọng một cách tự
nhiên, không biến thành đọc nhát gừng (vì hiểu
ngắt giọng một cách máy móc) hoặc đọc quá to
những tiếng cần nhấn.
- HS đọc theo hướng dẫn của GV.
- HS luyện đọc từng đoạn
- HS đọc từng câu.
- Nêu từ khó
- HS đọc nối tiếp đoạn.
- HS đọc theo hướng dẫn của GV.
2
c) Đọc từng đoạn trong nhóm.
- Lần lượt từng HS trong nhóm (bàn, tổ) đọc,
các HS khác nghe, góp ý. GV theo dõi hướng
dẫn các nhóm đọc đúng.
d) Thi đọc giữa các nhóm (ĐT, CN: từng đoạn, cả
bài)
e) Cả lớp đọc ĐT (1 đoạn)
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Tiết 2
- HS đọc từng đoạn.
- Thi đua đọc giữa các nhóm.
MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết 2: CHUYỆN BỐN MÙA (TT )
III. Các hoạt động:
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’) Chuyện bốn mùa (Tiết 1)
- GV yêu cầu HS đọc lại bài.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Chuyện bốn mùa (Tiết 2)
Phát triển các hoạt động (27’)
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài
Phương pháp: Trực quan, phân tích.
ĐDDH: Bảng cài, từ khó, câu.
- GV hướng dẫn HS đọc (chủ yếu là đọc thầm)
từng đoạn, cả bài và trao đổi về nội dung bài
văn theo các câu hỏi cuối bài.
- GV chốt lại từng câu hoặc ghi nhận ý kiến
đúng của HS.
Câu hỏi 1:
- Bốn nàng tiên trong truyện tượng trưng cho
những mùa nào trong năm?
- GV yêu cầu HS quan sát tranh, tìm các nàng
tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông và nói rõ đặc điểm
của mỗi người.
- Em hãy cho biết mùa xuân có gì hay theo lời
nàng Đông?
- GV hỏi thêm các em có biết vì sao khi xuân về,
vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc không?
- Mùa xuân có gì hay theo lời bà Đất?
- GV hỏi thêm: Theo em lời bà Đất và lời nàng
- Hát
- 2 HS đọc lại bài.
- Chia nhỏ lớp cho HS thảo luận theo
bàn, nhóm. Đại diện nhóm trình bày, cả
lớp thảo luận.
- Cả lớp đọc thầm đoạn 1
- Bốn nàng tiên trong truyện tượng
trưng cho 4 mùa trong năm: xuân, hạ,
thu, đông.
- HS quan sát tranh
- Nàng Xuân cài trên đầu 1 vòng hoa.
Nàng Hạ cầm trên tay 1 chiếc quạt mở
rộng. Nàng Thu nâng trên tay mâm hoa
quả. Nàng Đông đội mũ, quàng 1 chiếc
khăn dài để chống rét.
- Xuân về, vườn cây nào cũng đâm chồi
nảy lộc.
- Vào xuân thời tiết ấm áp, có mưa
xuân, rất thuận lợi cho cây cối phát
triển, đâm chồi nảy lộc.
- Xuân làm cho cây lá tươi tốt.
- Không khác nhau, vì cả đều nói điều
3
Đông nói về mùa xuân có khác nhau không?
- Mùa hạ, mùa thu, mùa đông có gì hay?
Mùa hạ Mùa thu Mùa đông
- Có nắng làm
cho trái ngọt,
hoa thơm.
- Có những
ngày nghỉ hè
của học trò
- Có vườn bưởi
tím vàng.
- Có đêm trăng
rằm rước đèn,
phá cỗ.
- Trời xanh
cao, HS nhớ
ngày tựu
trường.
- Có bập bùng
bếp lửa nhà
sàn, giấc ngủ
ấm trong chăn.
- p ủ mầm
sống để xuân
về, cây cối
đâm chồi nảy
lộc.
- Em thích nhất mùa nào? Vì sao?
- GV hỏi HS về ý nghóa bài văn.
Hoạt động 2: Luyện đọc.
Phương pháp: Đàm thoại.
ĐDDH: SGK.
- GV hướng dẫn 2, 3 nhóm HS
- Thi đọc truyện theo vai.
- GV nhắc các em chú ý đọc phân biệt lời kể
chuyện với lời đối thoại của nhân vật như đã
hướng dẫn.
- GV cho HS nhận xét, bình chọn cá nhân và
nhóm đọc hay.
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Lá thư nhầm đòa chỉ.
hay của mùa xuân: Xuân về cây lá tốt
tươi, đâm chồi nảy lộc.
- Chia lớp thành 3 nhóm, trả lời vào
bảng tổng hợp.
- Em thích mùa xuân vì mùa xuân có
ngày Tết.
- Em thích mùa hè vì được cha mẹ cho
đi tắm biển.
- Em thích nhất mùa thu vì đó là mùa
mát mẻ nhất trong năm.
- Em thích mùa đông vì được mặc quần
áo đẹp.
- Bài văn ca ngợi 4 mùa: xuân, hạ, thu,
đông. Mỗi mùa đều có vẻ đẹp riêng,
đều có ích cho cuộc sống.
- Mỗi nhóm 6 em phân các vai: Người
dẫn chuyện, 4 nàng tiên Xuân, Hạ, Thu,
Đông và bà Đất.
- Các nhóm thi đua.
MÔN: TOÁN
Tiết: TỔNG CỦA NHIỀU SỐ
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Giúp HS:Bước đầu nhận biết về tổng của nhiều số và biết tính tổng của nhiều số
2Kỹ năng: Tính chính xác tổng của nhiều số.
- Chuẩn bò học phép nhân
3Thái độ: Yêu thích học môn Toán.
II. Chuẩn bò
- GV: Bộ thực hành toán.
- HS: SGK, Vở bài tập, bảng con.
4
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’)
- Ôn tập học kì I.
- GV nhận xét.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)GV giới thiệu ngắn gọn rồi ghi tên lên bảng.
Phát triển các hoạt động (27’)
Hoạt động 1: Giới thiệu tổng của nhiều số và cách tính
Phương pháp: : Trực quan, thực hành.
ĐDDH: Bộ thực hành toán.
a) GV viết lên bảng : 2 + 3 + 4 = … và giới thiệu đây là
tổng của các số 2, 3 và 4.
- GV giới thiệu cách viết theo cột dọc của 2+3+4 rồi
hướng dẫn HS nêu cách tính và tính
b) GV giới thiệu cách viết theo cột dọc của tổng
12+34+40 rồi hướng dẫn HS nêu cách tính và tính.
c) GV giới thiệu cách viết theo cột dọc của 15 + 46 + 29
+ 8 rồi hướng dẫn HS nêu cách tính và tính
- GV yêu cầu HS đặt tính nhưng trong quá trình dạy
học bài mới, nếu có điều kiện thì GV nên khuyến
khích HS tự đặt tính (viết tổng của nhiều số theo cột
dọc: Viết số này dưới số kia sao cho đơn vò thẳng cột
với đơn vò, chục thẳng cột với chục, rồi kẻ vạch
ngang, viết dấu + và cộng từ phải sang trái)
Hoạt động 2: Thực hành tính tổng của nhiều số.
Phương pháp: Thảo luận, giảng giải, thực hành.
ĐDDH: Bảng phụ.
Bài 1:
- GV gọi HS đọc từng tổng rồi đọc kết quả tính.
Bài 2:
- Hướng dẫn HS tự làm bài vào vở (Tương tự bài 1)
- GV nhận xét.
Bài 3:
- Hướng dẫn HS nhìn hình vẽ để viết tổng và các số
thiếu vào chỗ chấm (ở trong vở).
- Trò chơi: Ai nhanh sẽ thắng.
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Phép nhân.
- Hát
- HS làm bài tự kiểm tra.
- 2 + 3 + 4 = 9
- HS làm bài trong vở. HS tính nhẩm. HS tự
nhận xét tổng 6 + 6 + 6 + 6 có các số hạng
đều bằng nhau.
- HS nêu cách tính và nhận ra các tổng có
các số hạng bằng nhau (trong bài 2) đó là:
15+15+15+15 và 24+24+24+24
- HS đọc từng tổng “5 lít cộng 5 lít cộng 5
lít cộng 5 lít bằng 20 lít” Nhận ra tổng nay
có các số hạng bằng nhau “Tổng 5l + 5 l +
5 l + 5l có 4 số hạng đều bằng 5 l”
- HS làm bài, sửa bài.
- HS thi đua giữa 2 dãy.
- HS làm bài, sửa bài, bạn nhận xét.
5
MÔN: ĐẠO ĐỨC
Tiết: TRẢ LẠI CỦA RƠI
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Giúp HS hiểu được: Nhặt được của rơi cần tìm cách trả lại cho người mất.
- Trả lại của rơi là thật thà, sẽ được mọi người quý trọng.
2Kỹ năng: Quý trọng những người thật thà, không tham của rơi.
- Đồng tình, ủng hộ và noi gương những hành vi không tham của rơi.
3Thái độ: Trả lại của rơi khi nhặt được.
II. Chuẩn bò
- GV: Nội dung tiểu phẩm cho Hoạt động 1 – Tiết 1. Phiếu học tập ( Hoạt động 2 – Tiết 1).
Các mảnh bìa cho Trò chơi “Nếu… thì”. Phần thưởng.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’) Giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
- Em đã làm gì để giữ vệ sinh nơi công cộng?
- Mọi người cần làm gì để giữ trật tự, vệ sinh nơi
công cộng?
- GV nhận xét.
3. Bài mới Giới thiệu: (1’)Giới thiệu ngắn gọn và ghi
tựa bài lên bảng.
Phát triển các hoạt động (27’)
Hoạt động 1: Diễn tiểu phẩm.
Phương pháp: Thực hành.
ĐDDH: Nội dung tiểu phẩm. Vật dụng.
- GV yêu cầu một nhóm HS chuẩn bò trước tiểu
phẩm lên trình bày trước lớp.
- Nêu câu hỏi: Hai bạn HS phải làm gì bây giờ?
- Nhận xét cách giải quyết tình huống của các
nhóm.
- Đưa ra đáp án đúng: Ở trong tình huống này, hai
bạn HS nên trả lại ví cho người phụ nữ. Nếu
không kòp đưa ngay cho người phụ nữ thì hai bạn
có thể đứng chờ hoặc đưa cho bác bán hàng, nhờ
bác trả lại giúp cho người phụ nữ.
* Kết luận:
Khi nhặt được của rơi, cần trả lại cho người mất.
Hoạt động 2: Nhận xét hoạt động.
Phương pháp: Thảo luận nhóm.
ĐDDH: Phiếu học tập.
- Phát phiếu cho các nhóm HS.
- Hát
- HS trả lời. Bạn nhận xét.
- Một nhóm HS trình bày tiểu phẩm.
Nội dung: Hai bạn HS vào cửa hàng mua
sách báo. Một người phụ nữ sau khi
mua, đánh rơi ví tiền. Trong lúc đó sạp
báo lại rất đông khách, chẳng ai để ý
đến hai bạn cả.
- Các nhóm HS thảo luận, đưa ra cách
giải quyết tình huống và chuẩn bò sắm
vai.
- Một vài nhóm HS lên sắm vai.
- Các nhóm trao đổi, nhận xét, bổ sung.
- Các nhóm HS nhận phiếu, thảo luận
cùng làm phiếu.
6
- GV nhận xét các ý kiến của HS.
* Kết luận:
Nhặt được của rơi cần trả lại cho người mất. Làm
như thế sẽ không chỉ mang lại niềm vui cho người
khác mà còn mang lại niềm vui cho chính bản thân
mình.
PHIẾU HỌC TẬP
Đánh dấu x vào ô trước ý kiến em
cho là đúng ( giải thích).
i. Trả lại của rơi là thật thà, tốt
bụng.
ii. Trả lại của rơi là ngốc nghếch.
iii. Chỉ trả lại của rơi khi món đồ đó
có giá trò.
iv. Trả lại của rơi sẽ mang lại niềm
vui cho người mất và cho chính
bản thân mình.
đ) Không cần trả lại của rơi.
- Các nhóm HS trình bày kết quả và có
kèm giải thích.
- Các nhóm trao đổi, nhận xét, bổ sung
Hoạt động 3: Trò chơi “Nếu… Thì”
Phương pháp: Thực hành. Thi đua.
ĐDDH: Các mảnh bìa.
- GV phổ biến luật chơi:
+ Hai dãy chia làm 2 đội. Dãy bìa làm Ban giám khảo.
+ GV phát cho 2 dãy các mảnh bìa ghi sẵn các câu; nhiệm vụ của các đội phải tìm được cặp
tương ứng để ghép thành các câu đúng.
Dãy 1 Dãy 2
1) a)
2) b)
3) c)
4) d)
5) e)
Đáp án: 1 – e, 2 – b, 3 – d, 4 – c, 5 – a.
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Tiết 2.
Thứ ba ngày tháng năm 2005
7
Nếu em nhặt được ví tiền
Nếu em nhặt được hộp màu
bạn bỏ quên trong ngăn bàn
Nếu em nhặt được tiền ở sân
trường
Nếu em nhặt được một cái
bút rất đẹp
Nếu em nhặt được tiền anh
(chò) mình làm rơi
Thì em sẽ đem gửi trả lại
cho anh (chò)
Thì em sẽ giữ cẩn thận và
đem trả lại bạn.
Thì em sẽ gửi trả lại người
mất
Thì em sẽ đem nộp cho cô
tổng phụ trách
Thì em sẽ nộp cho chú công
an
MÔN: CHÍNH TẢ
Tiết: CHUYỆN BỐN MÙA
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Chép lại chính xác một đoạn trích trong Chuyện bốn mùa. Biết viết hoa đúng các
tên riêng.
2Kỹ năng: Luyện viết đúng và nhớ cách viết những chữ có âm hoặc dấu thanh dễ lẫn: l/ n, dấu
hỏi/ dấu ngã.
3Thái độ: Viết sạch, đẹp.
II. Chuẩn bò
- GV: Bảng phụ.
- HS: Bảng con, vở bài tập.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’)
- Kiểm tra đồ dùng học tập.
3. Bài mới Giới thiệu: (1’)Chuyện bốn mùa.
Phát triển các hoạt động (27’)
Hoạt động 1: Hướng dẫn tập chép.
Phương pháp: Trực quan, thực hành.
ĐDDH: Bảng phụ.
- GV đọc đoạn chép.
- Đoạn chép này ghi lời của ai trong Chuyện
bốn mùa?
- Bà Đất nói gì?
-
- Đoạn chép có những tên riêng nào?
- Những tên riêng ấy phải viết thế nào?
- Hướng dẫn HS viết từ khó vào bảng con.
- Hướng dẫn HS chép bài vào vở.
- GV theo dõi, uốn nắn.
- Chấm, sửa bài.
- GV nhận xét.
Hoạt động 2: Hướng dẫn làm bài tập chính tả.
Phương pháp: Trực quan, thực hành, thi đua.
ĐDDH: Bảng phụ.
Bài tập 2:
- GV hướng dẫn HS đọc yêu cầu.
- Chọn 2 dãy HS thi đua.
- (Trăng) Mồng một lưỡi trai
Mồng hai lá lúa
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
- Kiến cánh vỡ tổ bay ra
Bão táp mưa sa gần tới.
- Muốn cho lúa nảy bông to
Cày sâu, bừa kó, phân gio cho nhiều.
- GV nhận xét – Tuyên dương.
- Hát
- HS đọc thầm theovà TLCH:
- Lời bà Đất.
- Bà Đất khen các nàng tiên mỗi
người mỗi vẻ, đều có ích, đều đáng
yêu.
- Xuân, Hạ, Thu, Đông.
- Viết hoa chữ cái đầu.
- HS viết vào bảng con: tựu trường, ấp
ủ,…
- HS chép bài.
- Sửa bài.
- Đọc yêu cầu bài 2.
- HS 2 dãy thi đua.
8
Bài tập 3:
- Hướng dẫn HS đọc thầm Chuyện bốn mùa và
viết các chữ cho hoàn chỉnh bài tập 3.
- Chữ bắt đầu bằng l:
- Chữ bắt đầu bằng n:
- Chữ có dấu hỏi:
- Chữ có dấu ngã:
- GV nhận xét – Tuyên dương.
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Thư Trung thu.
- HS 2 dãy thi đua
- là, lộc, lại, làm, lửa, lúc, lá.
- năm, nàng, nào, nảy, nói.
- bảo, nảy, của, nghỉ, bưởi, chỉ, thủ thỉ,
lửa, ngủ, mải, vẻ.
- cỗ, đã, mỗi.
MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết: LÁ THƯ NHẦM ĐỊA CHỈ
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Nắm được 1 số kiến thức về thư từ:
+ Biết cách ghi đòa chỉ trên bìa thư. Hiểu: nếu ghi sai đòa chỉ, thư sẽ bò thất lạc.
+ Nhớ: không được bóc thư, xem trộn thư của người khác (vì như vậy là không lòch sự, thậm
chí là vi phạm pháp luật)
- Hiểu nghóa các từ ngữ trong bài.
2Kỹ năng: Đọc trơn toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ dài.
- Biết đọc phân biệt người kể chuyện với giọng các nhân vật.
3Thái độ: Ham thích học môn Tiếng Việt
II. Chuẩn bò
- GV: 1 phong bì thư, có dán tem và dấu bưu điện. Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ (3’) Chuyện bốn mùa
- Bốn nàng tiên trong chuyện tượng trưng cho
những mùa nào trong năm?
- Em hãy cho biết mùa xuân có gì hay theo lời
nàng Đông?
- Em thích nhất mùa nào? Vì sao?
- GV nhận xét.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Lá thư nhầm đòa chỉ.
Phát triển các hoạt động (27’)
Hoạt động 1: Luyện đọc.
Phương pháp: Trực quan, luyện tập, phân tích.
ĐDDH: Bảng phụ ghi từ câu khó, SGK.
- GV đọc mẫu toàn bài, giọng đọc phù hợp với
lời các nhân vật: giọng bác đưa thư gọi sốt
sắng; giọng Mai và mẹ ngạc nhiên; lời mẹ dòu
- Hát
- HS đọc và trả lời câu hỏi. Bạn nhận
xét.
9
dàng, ôn tồn bảo Mai đi gặp bác tổ trưởng.
Nhấn giọng ở các từ ngữ: Chờ, ngạc nhiên,
không nhỉ, làm gì, đúng là, đừng bóc thư, thầm
mong . . .
- Hướng dẫn HS luyện đọc, kết hợp giải nghóa
từ
- Đọc từng câu
- Đọc từng đoạn trước lớp
- GV chú ý hướng dẫn HS đọc rõ ràng, rành
mạch nội dung bì thư:
+ Người gửi: / Nguyễn Viết Nhân / hai mươi sáu /
đường Lạch Tray / Hải Phòng //
+ Người nhận: / Ông Tạ Văn Tường / năm mươi
tám / đường Điện Biên Phủ / Đà Nẵng //
- GV giải nghóa thêm: ngạc nhiên (lấy làm lạ,
bất ngờ)
- Đọc từng đoạn trong nhóm.
- Thi đọc giữa các nhóm.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài.
Phương pháp: Trực quan, đàm thoại.
ĐDDH: SGK.
- GV hướng dẫn cho HS đọc thành tiếng, đọc
thầm từng đoạn, trả lời các câu hỏi tìm hiểu
nội dung bài.
- Nhận được phong thư Mai ngạc nhiên về điều
gì?
- Tại sao mẹ bảo Mai đừng bóc thư của ông
Tường?
- Bức thư ấy có gửi cho Mai không? Người gửi
và người nhận thư có muốn người khác biết
những điều họ trao đổi riêng với nhau không?
học kì I các em đã học bài “Điện thoại” và
đã biết “Vì sao bạn Tường không nghe bố mẹ
nói chuyện trên điện thoại.” . . .
- GV giới thiệu cách bóc thư nếu thư gửi cho
mình, các em sẽ bóc thư ntn? GV vừa làm
động tác mẫu vừa nói: dựng phong thư theo
chiều dọc, dỗ nhẹ xuống mặt bàn để lá thư
bên trong dồn xuống phía dưới. Sau đó, dùng
- HS đọc bài.
- HS nối tiếp nhau đọc từng câu (đọc
nội dung bài trước, đọc nội dung ghi
trên phong bìa thư sau)
- Chú ý các từ có vần khó: Ngạc
nhiên, Tường, bưu điện . . .
- Các từ ngữ mới: Điện Biên Phủ,
ngạc nhiên.
- HS nối tiếp nhau đọc nội dung từng
đoạn của bài và nội dung phong bì
thư. Phần nội dung bài có thể chia
thành 2 đoạn (đoạn 1: từ đầu đến . . .
nhà mình mà. Đoạn 2: phần còn lại)
- HS đọc giải nghóa từ bưu điện cuối
bài đọc.
- HS đọc trong nhóm
- Thi đua giữa các nhóm.
- HS đọc bài
- Mai ngạc nhiên về tên người nhận
ghi ngoài bì thư là ông Tạ Văn
Tường, nhà Mai không có ai mang tên
đó, mặc dù đòa chỉ đúng là gửi tới nhà
Mai.
- Mẹ bảo vậy vì không được bóc thư
của người khác. Bóc thư của người
khác là không lòch sự, thậm chí là
phạm pháp.
10
kéo cắt mép chiều rộng phong bìa phía trên.
Làm như vậy để lá thư bên trong còn nguyên
vẹn.
- Trên phong bìa thư cần ghi những gì? Ghi như
vậy để làm gì?
- GV hỏi thêm: Vì sao là thư của ông Nhân
không đến tay người nhận?
- GV hướng dẫn HS tập viết tên người gửi,
người nhận lên phong bì.
- GV nhận xét cách viết của HS.
Hoạt động 3: Luyện đọc lại.
Phương pháp: Thực hành
ĐDDH: SGK.
- GV hướng dẫn HS thi đọc lại bài văn.
- GV và HS cả lớp nhận xét.
4. Củng cố – Dặn do ø (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò: Thư Trung thu.
- Trên phong bì thư cần ghi rõ họ tên,
đòa chỉ người gửi thư và họ tên, đòa
chỉ người nhận thư.
- Ghi tên, đòa chỉ người nhận để bưu
điện biết cần chuyển thư đến tay ai, ở
chỗ nào.
- Ghi tên, đòa chỉ người gửi để người
nhận biết ai gửi thư cho mình và nếu
không có người nhận, bưu điện sẽ trả
về tận tay người gửi.
- Vì bì thư ghi không đúng đòa chỉ của
người nhận.)
- Những HS không có phong bì thì viết
vào vở.
- HS thi đọc lại bài văn.
MÔN: TOÁN
Tiết: PHÉP NHÂN
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Giúp học sinh:
- Bước đầu nhận biết phép nhân trong mối quan hệ với một tổng các số hạng bằng nhau
2Kỹ năng: Biết đọc , viết và cách tính kết quả của phép nhân
3Thái độ:Ham thích học Toán. Tính đúng nhanh, chính xác.
II. Chuẩn bò
- GV: Tranh ảnh hoặc mô hình , vật thực của các nhóm đồ vật có cùng số lượng phù hợp với
nội dung SGK .
- HS: Vở bài tập
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò
1. Khởi động (1’)
2. Bài cu õ Tổng của nhiều số.
- 15 + 15 + 15 + 15 ; 24 + 24 + 24 + 24
- Nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới Giới thiệu: (1’)Giới thiệu ngắn gọn rồi ghi tựa
bài lên bảng.
Phát triển các hoạt động (27’)
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhận biết về phép nhân
Phương pháp: Trực quan, phân tích.
- Hát
- Học sinh thực hiện các phép tính.
11