Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Bồi thường bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm BSH kinh đô luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 84 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

ĐỖ HÀ TRANG
CQ54/03.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM BSH KINH ĐÔ
Chuyên ngành: Tài chính Bảo hiểm
Mã số: 03
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. NGUYỄN ÁNH NGUYỆT

HÀ NỘI - 2020


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn tốt nghiệp
( Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Hà Trang



Đỗ Hà Trang

i

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………i
MỤC LỤC ............................................................................................................. II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... VI
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ
GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH – BỒI THƯỜNG TỔN THẤT BẢO HIỂM
THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI ................................................................... 4
1.1.SỰ CẦN THIẾT VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI... 4
1.1.1.Sự cần thiết khách quan nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ....... 4
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ................................. 6
1.2 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI. 8
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm ................................................... 8
1.2.2 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm ................................... 12
1.2.3 Hợp đồng bảo hiểm ............................................................................... 16
1.3. CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TỔN THẤT NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI ........................................................................................... 17


1.3.1. Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất ......................................................... 17
1.3.2 Giám định tổn thất ................................................................................. 18
1.3.3 VAI TRỊ CỦA CƠNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TỔN THẤT
BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI....................................... 18
1.3.4 MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TỔN THẤT BẢO HIỂM
THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI ...................................................................... 19

1.3.5 Nguyên tắc giám định bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại
vật chất xe cơ giới .......................................................................................... 20
1.3.6 Quy trình giám định và bồi thường bảo hiểm xe cơ giới ........................ 21
1.3.7 Vai trò của công tác bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới ................ 26

Đỗ Hà Trang

ii

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH – BỒI THƯỜNG TỔN
THẤT BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO
HIỂM BSH KINH ĐÔ .......................................................................................... 28
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM BSH KINH ĐÔ ........................... 28
2.1.1. Tổng Cơng ty Cố phần Bảo hiểm Sài Gịn – Hà Nội ............................. 28
2.1.2. Công ty Bảo hiểm BSH Kinh Đô .......................................................... 30

2.1.3. Tình hình kinh doanh của BSH Kinh Đơ trong những năm vừa qua ...... 32
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BSH KINH ĐƠ..................................... 43

2.2.1. Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại
BSH Kinh Đô ................................................................................................. 43
2.2.2 Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới tại BSH Kinh Đô ................................................. 47
2.2.3 Tình hình trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty BSH Kinh Đô
....................................................................................................................... 54
2.2.4 Đánh giá công tác giám định, bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe
cơ giới tại BSH Kinh Đô ................................................................................ 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẦM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHÁT XE CƠ GIỚI TẠI BSH KINH ĐÔ ..................... 61
3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
TẠI BSH KINH ĐÔ ............................................................................................... 61

3.2 NHỮNG YẾU TỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TRIỂN KHAI
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI ......................................................... 62

3.2.1 Những yếu tố thuận lợi .......................................................................... 62
3.2.2 Những khó khăn và thách thức .............................................................. 63
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TỔN THẤT
TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BSH KINH ĐÔ .................................. 65

3.3.1 Nâng cao trình độ chun mơn của giám định viên ................................ 65

Đỗ Hà Trang


iii

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

3.3.2 Thực hiện nghiêm túc các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất ................... 66
3.3.3 Bồi thường kịp thời và đầy đủ cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm ...... 67
3.3.4 Nhanh chóng giải quyết và xử lý các trường hợp trục lợi bảo hiểm ........ 67
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 69
3.4.1. Đối với Nhà nước ................................................................................. 69
3.4.2 Đối với Công ty Bảo hiểm BSH Kinh Đô .............................................. 70
3.4.3 Với hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam ........................................................... 71
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 74
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 75

Đỗ Hà Trang

iv

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT: An tồn giao thơng
BH: Bảo hiểm
DNBH: Doanh nghiệp bảo hiểm
BSH: Tổng cơng ty bảo hiểm Sài Gịn – Hà Nội
BT: Bồi thường
BH TNDS: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
BH VCXCG: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
PCNGĐ: Phòng thực hiện chức năng giám định
GĐV: Giám định viên
NĐPC: Người được phân công
ĐVG: Đơn vị gốc
ĐVGĐH: Đơn vị giám định hộ
ĐVBTH: Đơn vị bồi thường hộ
PCNBT: Phòng thực hiện chức năng bồi thường
BTV: Bồi thường viên
KH: Khách hàng
CB GĐBT : Cán bộ giám định bồi thường
HĐQT: Hội đồng quản trị
GĐBT: Giám định bồi thường
GTBH: Giá trị bảo hiểm
STBH: Số tiền bảo hiểm
STBT: Số tiền bồi thường
TNBH: Trách nhiệm bảo hiểm
TNGT: Tai nạn giao thơng
TTATGT: Trật tự an tồn giao thơng
QTRR: Quản trị rủ ro

Đỗ Hà Trang


v

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của BSH Kinh Đô (2018-2019) ................ 38
Bảng 2.2: Doanh thu bảo hiểm gốc của từng nghiệp vụ tại BSH Kinh Đô từ Quý III/
2018- Quý IV/2019 ............................................................................................... 40
Bảng 2.3: Tình hình khai thác BHVC xe ô tô tại BSH Kinh Đô từ quý III/2018 –
quý IV/2019 .......................................................................................................... 44
Bảng 2.4 Tình hình giám định tổn thất bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại
BSH Kinh Đô từ Quý III/ 2018- Quý IV/2019 ....................................................... 48
Bảng 2.5 Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới tại BSH Kinh Đô từ quý III/2018 – quý IV/2019 ....................................... 51
Bảng 2.6 Tình hình trục lợi tại BSH Kinh Đơ từ quý III/2018 – quý IV/2019 ............. 54

Đỗ Hà Trang

vi

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức các Phòng/ Ban nghiệp vụ của BSH Kinh Đô tại thời
điểm hiện nay ........................................................................................................ 31
Sơ đồ 3.1: Quy trình giám định BHVCXCG của BSH Kinh Đơ ............................ 75
Sơ đồ 3.2: Quy trình bồi thường Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại BSH Kinh Đô ... 76

Đỗ Hà Trang

vii

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI NĨI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xe cơ giới là một trong những phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống
hiện đại ngày nay của con người. Nó vừa là phương tiện đi lại vừa là công cụ để
kinh doanh. Cuộc sống ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng
nâng cao thì nhu cầu về phương tiện đi lại càng lớn. Hiện nay, số lượng xe máy và
số lượng ô tô ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng. Với khí hậu nhiều mưa, bão, lũ,
ngập úng xảy ra liên tục như ở Việt Nam, giao thông phức tạp, chuyện hỏng xe,
chết máy, xước sơn vỏ xe, tai nạn giao thơng là điều khơng hiếm. Trong khi đó ý
thức chấp hành luật lệ an tồn giao thơng đã trở thành vấn nạn của xã hội. Các cấp

chính phủ, các ngành đã đang thực hiện nhiều biện pháp tích cực nhưng tình trạng
tai nạn giao thơng khơng được hạn chế mà còn diễn biến hết sức phức tạp. Mỗi năm
có hàng vạn người chết và bị thương, thiệt hại về vật chất là vô cùng lớn và đã trở
thành nỗi ám ảnh của mọi người, nhất là đối với chủ nhan của phương tiện tham gia
giao thông. Điều nay gây thiệt hại không nhỏ về mặt kinh tế cho chủ nhân của chiếc
xe máy hay xe ơ tơ.
Trước tình hình đó, nhu cầu về bảo hiểm xe cơ giới ngày càng được các chủ
phương tiện quan tâm hơn và xem đây là một giải pháp tốt khắc phục những hậu
quả khôn lường do tai nạn giao thông gây ra, qua đó giúp họ ổn định về mặt tài
chính và an tâm hơn trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình khi chuyển
giao rủi ro cho DNBH. Bắt đầu được triển khai trên thị trường BH Việt Nam từ đầu
những năm 80 của thế kỷ trước, bảo hiểm xe cơ giới ngày càng phát triển mạnh mẽ
và trở thành nghiệp vụ bảo hiểm có vị trí quan trọng trong số các nghiệp vụ bảo
hiểm của hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Những năm gần đây,
bảo hiểm xe cơ giới luôn dẫn đầu về doanh thu theo nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của
tồn thị trường. Với xu thế gia tăng lượng xe tư nhân như ở Việt Nam hiện nay, bảo
hiểm xe cơ giới là nghiệp vụ được đánh giá là có nhiều tiềm năng phát triển. Nhận
thức được thị trường bảo hiểm đầy tiềm năng này, hàng loạt các công ty bảo hiểm
trong nước và nước ngoài đã ra đời. với những chiến lược kinh doanh riêng của họ

Đỗ Hà Trang

1

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


đã dần khai thác được thị trường bảo hiểm Việt Nam, tạo ra một môi trường cạnh
tranh hết sức sôi động.
Trong số những nghiệp vụ mà BSH Kinh Đô khai thác, nghiệp vụ bảo hiểm
vật chất xe cơ giới nói chung, bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng là nghiệp vụ
chủ yếu. Ở BSH Kinh Đô nghiệp vụ này luôn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tổng
doanh thu và công tác giám định bồi thường là rất quan trọng trong nghiệp vụ này.
Tuy nhiên, công tác giám định và bồi thường của nghiệp vụ này ở BSH Kinh Đơ
vẫn cịn hạn chế và bất cập. Hiện nay thì hàng loạt cơng ty bảo hiểm trong nước và
nước ngoài đã ra đời, tạo ra sự cạnh tranh thật sự khốc liệt trên thị trường bảo hiểm.
Vì vậy, nhận thức được điều đó BSH Kinh Đô đã cải thiện và nâng cao chất lượng
các nghiệp vụ của mình đặc biệt là chất lượng công tác Giám định – Bồi thường
trong nghiệp vụ xe cơ giới để tạo ra thế mạnh cạnh tranh cho mình.
Trong thời gian thực tập tại cơng ty bảo hiểm BSH Kinh Đô, với kiến thức
chuyên ngành và cùng sự hiểu biết thực tế em đã quyết định chọn đề tài:
“Bồi thường bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại cơng ty bảo hiểm
BSH Kinh Đơ”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Làm rõ nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và nội
dung cơ bản của công tác giám định và bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ
giới.
Đánh giá được những kết quả đạt được và mặt hạn chế còn tồn tại, những cơ
hội và thách thức trong quá trình thực hiện cơng tác giám định và bồi thường tại
BSH Kinh Đơ. Từ đó đưa ra các biện pháp và các khuyến nghị nhằm hồn thiện
cơng tác giám định bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại BSH Kinh
Đô.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác giám định và bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới tại BSH Kinh Đô.


Đỗ Hà Trang

2

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty bảo hiểm BSH Kinh Đô giai đoạn
năm 2018-2019. Trong thực tế, bảo hiểm thiệt hại vật chất xe mô tô chưa được triển
khai rộng rãi và phổ biến tới người sử dụng nên trong nội dung luận văn tốt nghiệp
em đề cập chủ yếu liên quan tới đối tượng bảo hiểm là xe ô tô.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu theo các chỉ tiêu để làm rõ thực trạng
công tác giám định – bồi thường tổn thất bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
6. Nội dung chính:
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới và công tác
Giám định – Bồi thường tổn thất bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
Chương 2: Thực trạng công tác Giám định – Bồi thường tổn thất bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Bảo hiểm BSH Kinh Đô (2018-2019)
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác Giám định – Bồi
thường tổn thất bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty Bảo hiểm BSH
Kinh Đô
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp với những hạn chế về kiến thức lý luận
và thực tiễn viết bài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ để có thể hồn thiện chun đề của mình
và nâng cao hiểu biết hơn nữa.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và thiết
thực của Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Ánh Nguyệt, các anh chị tại Công ty Bảo
hiểm BSH Kinh Đô để em hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
Đỗ Hà Trang

Đỗ Hà Trang

3

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ
CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH – BỒI THƯỜNG TỔN THẤT BẢO HIỂM THIỆT
HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1.Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.1.Sự cần thiết khách quan nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.1.1 Đặc điểm giao thông đường bộ Việt Nam
Trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia, giao thơng vận tải đóng vai trò
quyết định, là huyết mạch quốc gia nối liền các vùng miền, đảm bảo cho các hoạt

động vận chuyển hàng hóa, vận tải hành khách được thơng suốt. Cùng với cuộc
cách mạng khoa học cơng nghệ thì các phương tiện vận tải hiện đại được ra đời và
cải tiến tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế thương mại giữa các vùng,
miền trong nước cũng như các nước trên toàn thế giới. Ngày nay, phương tiện vận
tải được chia theo tính năng hoạt động trên các tuyến đường bao gồm: đường bộ,
đường thủy, đường sắt và đường hàng không. Với những ưu điểm vượt trội so với
nhiều loại phương tiện giao thông khác, xe cơ giới đã trở thành phương tiện giao
thông phổ biến nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và có một vị trí quan trọng
trong ngành giao thơng vận tại của mỗi quốc hai.
Theo luật giao thông đường bộ nước CHXHCN Việt Nam xe cơ giới(
phương tiện giao thông đường bộ )bao gồm xe ô tô, máy kéo, rơ mooc, sơ mi rơ
mooc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy ( kể cả xe máy
điện ) và các loại tương tự.
Sở dĩ xe cơ giới khi tham gia giao thông và thực hiện chức năng vận tải có
phần ưu việt và thuận tiện hơn so với một số loại phương tiện khác là vì:
- Xe cơ giới có tính động cao và khá linh hoạt trên địa bàn miền núi, đồng
bằng kể cả những địa hình phức tạp, thích hợp lưu thơng trên mọi phạm vi khơng
gian, ít chịu ảnh hưởng của những hiện tượng thời tiết tiêu cực như các phương tiện
giao thông khác: tàu thủy, tàu hỏa, máy bay…
- Tốc độ vận chuyển nhanh, tính việt dã tốt lại đa dạng về chủng loại giúp
cho khẩu vận tải, chuyển chở đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và đúng địa điểm.

Đỗ Hà Trang

4

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

- Chi phí vận tải cũng như chi phí mua sắm, sửa chữa xe không quá cao so
với một số loại phương tiện khác, phù hợp với ngng lực tài chính của các tỏ chức,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước đang phát triển.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông như: Đường xá, bến bãi đáp ứng cho xe
cơ giới lưu hành khơng mang tính đặc thù nên có chi phí đầu tư thấp hơn các
phương tiện khác như: máy bay, tàu hỏa…
Với những ưu điểm như trên, xe cơ giới kể từ khi ra đời đến nay luôn là
phương tiện được con người ưa chuộng. Cùng với sự phát triển của khoa học cơng
nghệ hịa chung với xu thế tồn cầu hóa, các sản phẩm về xe cơ giới được cải tiến rõ
rệt khơng chỉ về tính năng ưu việt mà còn về giá thành đáp ứng nhu cầu đi lại ngày
một tăng của con người. Ở Việt Nam theo thống kê của cục cảnh sát giao thông
đường bộ nếu như năm 1995 cả nước mới chỉ có 3.710.632 phương tiện xe cơ giới
lưu hành bao gồm 350.621 xe ơ tơ và 3.360.011 xe mơ tơ thì tính đến đầu năm 2020
số lượng xe cơ giới đã lên tới 3.693.167 xe ô tô và hơn 55.000.000 xe mô tô đang
lưu hành. Số lượng phương tiện lưu thông tăng nhanh như vậy khiến mật độ lưu
thông khá lớn.
Tuy nhiên, từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường thì bức tranh về kinh tế của Việt Nam có nhiều
điểm sáng, mức sống của người dân được cải thiện từng bước, được bạn bè các
nước trong khu vực và quốc tế hết lòng ca ngợi về những thành tựu đổi mới trong
quá trình xây dựng đất nước. Tuy mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt được
là khá cao nhưng đi liền với nó là vấn đề về tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông,
đặc biệt là giao thông đường bộ, số vụ giao thông không ngừng tăng cả về quy mô
và số lượng. Cho nên nhiều người thường nói rằng giao thơng đường bộ ở Việt Nam
giống như một quả bong bóng dẹp được chỗ này thì chỗ khác lại bùng ra, có khơng
biết bao nhiêu là chiến dịch, chỉ thị nhưng chỉ được một thời gian ngắn lại đâu vào
đấy.

Tai nạn giao thơng đường bộ thường có những đặc tính sau:
- Là sự cố xảy ra bất ngờ đối với phương tiện xe cơ giới.
- Được thực hiện bằng những hành vi cụ thể

Đỗ Hà Trang

5

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Chủ thể thực hiện hành vi cuối cùng trong vụ tai nạn giao thông cụ thể
phải là đối tượng tham gia hoạt động giao thông đường bộ.
- Gây ra những thiệt hại nhất định về tính mạng, sức khỏe, tài sản,…
Bên cạnh tổn thất về người, tổn thất về kinh tế do tai nạn giao thơng ( TNGT
) đường bộ ước tính khoảng 1% tổng giá trị sản phẩm quốc gia ( GNP ) ở các nước
thu nhập thấp, 1,5% ở các nước thu nhập trung bình và 2% ở các nước thu nhập cao.
Ước tính tổn thất tồn cầu mỗi năm do TNGT khoảng 518 tỷ USD..
1.1.1.2 Sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Tình trạng tai nạn giao thơng có chiều hướng giảm về số vụ nhưng vẫn để
xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông với mức độ nghiêm trọng. Thống kê cho thấy
trung bình mỗi năm có 9.000 người chết, mỗi ngày có 24 người chết và 70 người
thương tật suốt đời vì tai nạn giao thông. Tai nạn giao thông là một trong những rủi
ro mang tính xã hội, vì có tới 70% số người đi trên các phương tiện giao thông là
người chủ, người trụ cột trong gia đình cũng như ở các doanh nghiệp nên khi tai nạn
giao thông xảy ra thì thiệt hại khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi vụ tai nạn mà còn

làm mất thu nhập cho cả gia đình, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh và
hậu quả cho nền Kinh tế quốc dân. Do vậy nó cũng là nguyên nhân gây cản trở sự
phát triển kinh tế ảnh hưởng đến sự ổn định của một quốc gia. Mặc dù đã sớm đưa
ra nhiều các biện pháp đề phịng, hạn chế tai nạn giao thơng nhưng mức độ phức tạp
của tai nạn giao thông trong những năm qua đang ở mức báo động và trở thành
quốc nạn của Việt Nam.
Vậy để đảm bảo bù đắp những thiệt hại sau những vụ tai nạn, thì việc tham
gia bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là hoàn toàn cần thiết. Nhà bảo hiểm sẽ bù
đắp các thiệt hại của chính chủ xe cũng như thay mặt chủ xe bồi thường cho người
thứ ba, giúp họ nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn và sớm ổn định sản xuất
kinh doanh, ổn định cuộc sống.
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.2.1 Đối với chủ xe
Góp phần ổn định kinh doanh, ổn đinh cuộc sống cho các chủ phương tiện.
Chủ phương tiện giao thông vận tải khi tham gia bảo hiểm sẽ nộp cho nhà
bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm, các khoản phí này sẽ hình thành quỹ

Đỗ Hà Trang

6

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

tiền tệ tập trung. Như vậy, khi có các tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, công
ty bảo hiểm thông qua nghiệp vụ bảo hiểm của mình, sử dụng nguồn quỹ bảo hiểm

tiến hàng bồi thường cho chủ xe một cách nhanh chóng để giúp cho chủ xe có điều
kiện nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn, giảm bớt gánh nặng tài chính cho do
khơng phải chi trả những khoản chi phí bất thường như chi phí cầu kéo, chi phí sửa
chữa,thay thế…
Điều đó sẽ giúp cho chủ phương tiện giao thơng vận tải khắc phục được
những khó khan về mặt tài chính, giúp họ ổn đinh cuộc sống và sản xuất kinh doanh
của mình. Đây cũng là tác dụng đặc trưng của bảo hiểm.
1.1.2.2 Đối với cơng ty bảo hiểm
Góp phần ngăn ngừa và đề phòng hạn chế tổn thất. Sản phẩm bảo hiểm là
sản phẩm vơ hình mà khách hàng chỉ có thể nhận được khi gặp rủi ro dẫn đến tổn
thất. Nếu rủi ro xảy ra dẫn đến tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ
bồi thường cho khách hàng. Mục tiêu lớn nhất của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
là tạo ra lợi nhuận. Theo đó các doanh nghiệp bảo hiểm muốn có lợi nhuận cao thì
chi phí phải giảm, mà khoản chi cho bồi thường là khoản chi lớn nhất của các doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó các doanh nghệp đã đề ra các biện pháp nhằm giúp cho khách
hàng của mình đề phịng và hạn chế tổn thất cón thể xảy ra. Các doanh nghiệp bảo
hiểm phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường giáo dục cho nhân dân ý thức
chấp hành luật lệ giao thông, tham gia vào các hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến
thức pháp luật về an tồn giao thơng đến từng người dân. Ngồi ra các doanh
nghiệp bảo hiểm còn dùng quỹ nhàn rỗi của mình vào việc xây dựng, cải tạo hệ
thống đường xá, lắp đặt các hệ thống đèn tín hiệu, dải phân cách nhằm hạn chế các
tai nạn giao thông đáng tiếc có thể xảy ra.
1.1.2.3 Đối với Xã hội
Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước và tạo thêm việc làm cho người
lao động: như chúng ta đã biết, người tham gia bảo hiểm đóng một khoản phí bảo
hiểm tạo thành nguồn quỹ bảo hiểm lớn, ngoài việc chi trả, bồi thường nguồn quỹ
này còn là một nguồn vốn lớn đầu tư phát triển kinh tế đất nước.

Đỗ Hà Trang


7

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Góp phần huy động vốn để đầu tư phát triền kinh tế xã hội: khi mà khách
hàng đóng một khoản phí cho các doanh nghiệp bảo hiểm lập thành một quỹ chung.
Trong khi đó, số tiền này tạm thời nhà rỗi vì tạm thời chưa phải chi trả cho các tổn
thất xảy ra. Cùng với đó, thị trường tiền tệ thì ln biến động, lạm phát xảy ra cao.
Vì vậy số tiền này sẽ được đem đi đầu tư vào các lĩnh vực mà pháp luật quy định
cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Nhờ vậy xã hội có nguồn vốn để đầu tư vào phát
triển kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm
1.2.1.1 Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản, có
đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm. Nhìn chung đối tượng
bảo hiệm vật chất xe cơ giới phải mang những tiêu thức như: xe cơ giới phải được
gắn động cơ, di chuyển được trên đường bộ và phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho
người điều khiển. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều các loại xe khác nhau: xe mô tô 2
bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người, xe ô tô chở hàng hóa, xe ơ tơ vừa chở
người vừa chở hàng và các lạo xe chuyên dung khác. Tuy nhiên vì nhiều lý do các
công ty bảo hiểm không bán bảo hiểm thiệt hại vật chất xe máy do vậy nội dung này
đề cập đối tượng bảo hiểm là xe ô tô.
Về mặt kỹ thuật, xe cơ giới được cấu thành từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc
thiết bị khác nhau, Kỹ thuật xe ô tô chia các bộ phận chia tiết về xe thành nhiều cụm

tổng thành. Thông thường xe ô tô gồm 7 cụm tổng thành đó là
Tổng thành thân vỏ: bao gồm 3 nhóm
* Nhóm A: Thân vỏ của bin, ga lăng, ca pơ, chắn bùn, cửa kính, toàn bộ vỏ kinh
loại – gỗ nhựa, các cần gạt, bàn đạp, cơn số, phanh.
* Nhóm B: Ghế đệm nội thất, toàn bộ ghế ngồi hoặc nằm, các trang thiết bị ( điều
hịa, quạt, đài...).
* Nhóm C: Sắt xi gồm khung, Padershock, các cơ quan bắt chặt vào khung xe, tổng
bơm, phanh, các bình chứa phanh, bình chứa nhiên liệu, dẫn động phanh chính và
phanh tay, dẫn động cơn, hơi dây dẫn, bộ chế hỏa lực phanh, mâm xoay.

Đỗ Hà Trang

8

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Tổng thành động cơ: Động cơ ly hợp, bộ chế hịa khí, bơm cao áp, bộ phận
lọc gió và hệ thống điện.
- Tổng thành hộp số: Hộp số chính, hộp số phụ, hệ thống dẫn các loại
- Tổng thành cầu chủ động: Vỏ cầu, toàn bộ trục cầu, cụm moay ơ sau, vi sai,
cơ cấu phanh, hệ thống treo cầu sau.
- Tổng thành trục trước gồm: Dầm cầu, hệ thống treo nhíp, má phanh, tăm
bua, trục láp.
- Tổng thành hệ thống lái gồm: Vô lăng, trục lái, động lái, hộp tay lái, bộ trợ
lực tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc.

- Tổng thành lốp gồm: Các bộ phận săm lốp hoàn chỉnh của xe và lốp được
trang bị dự phịng trên xe.
Ngồi ra với xe ơ tơ chun dùng tùy loại, cịn bao gồm các tổng thành khác
như: xúc, nâng, …..
Để có thể coi là một đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới, những chiếc xe này phải đảm bảo những điều về mặt kĩ thuật
và pháp lý cho sự lưu hành như:
- Chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm
soát.
- Xác định được giá trị bằng tiền tệ.
- Giấy chứng nhận kiểm định về an tồn kỹ thuật và mơi trường, phải được
lưu hành hợp pháp (chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyển cấp giấy đăng ký xe,
biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an tồn kỹ thuật và mơi trường).
Trên cơ sở phân chia đó, nhà bảo hiểm có thể bảo hiểm toàn bộ xe hoặc bảo
hiểm cho từng bộ phận xe. Trong đó, bảo hiểm tồn bộ xe có đối tượng được bảo
hiểm là tồn bộ chiếc xe cơ giới với đầy đủ các bộ phận tổng thành của xe; cịn bảo
hiểm bộ phận xe lại có đối tượng được bảo hiểm chỉ là một hay một số tổng thành
của xe. Trên thực tế hiện nay các công ty bảo hiểm thơng thường chỉ bảo hiểm cho
tồn bộ xe hoặc bảo hiểm cho bộ phận là tổng thành thân vỏ. Đối với các loại xe mơ
tơ,chỉ có hình thức bảo hiểm toàn bộ vật chất xe dành cho người tham gia bảo hiểm.

Đỗ Hà Trang

9

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

Nhưng các DNBH thường không tiến hành bán bảo hiểm thiệt hại vật chất xe máy.
Do vậy, nội dung này đề cập đến bảo hiểm thiệt hại vật chất xe ô tô.
1.2.1.2 Phạm vi bảo hiểm
Rủi ro, tai nạn gắn với sự lưu hành xe cơ giới rất đa dạng, chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan như là thời tiết, địa hình, chất lượng
đường xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái xe, người tham gia giao
thơng (tình trạng quản lý, bảo dưỡng xe của chủ xe, ý thức, kỹ năng, kinh nghiệm
của lái xe.v.v…)
Trước hàng loạt rủi ro tai nạn, việc xác định phạm vi bảo hiểm và quy định
loại trừ trong những mẫu đơn bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm có thể có
những điểm khác biệt, ở đây chỉ trình bày vấn đề này từ phương diện đảm bảo yêu
cầu về mặt pháp lý và kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, rủi ro có thể
được bảo hiểm bao gồm các rủi ro sau đây:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn giao
thông): Đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực,…
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy nổ…).
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ, lụt, sụt lở, sét
đánh động đất, mưa đá…).
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc Xã hội (mất cắp, đập phá…).
Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện nay
được chia thành hai phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần chỉ được bảo
hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bảo hiểm bổ sung). Các điều khoản
bảo hiểm bổ sung trong các đơn bảo hiểm xe cơ giới hiện nay (phần mở rộng phạm
vi BH) bao gồm nhiều loại như: BH mất cắp bộ phận, BH tai nạn ngoài phạm vi
lãnh thổ Việt Nam, BH thủy kích, BH khơng khấu trừ khấu hao thay thế, BH chọn
cơ sở sửa chữa,….Khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm cho nhóm có rủi ro mở
rộng này, họ có thể yêu cầu người BH cụng cấp và chấp nhận nộp thêm phí.
Ngồi việc bồi thường tổn thất về vật chất cho xe cơ giới được bảo hiểm do

những rủi ro trên gây ra, cơng ty bảo hiểm cịn chịu trách nhiệm thanh toán cho chủ
xe tham gia bảo hiểm những phí tổn hợp lý và cần thiết phát sinh từ tai nạn do

Đỗ Hà Trang

10

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

những nguyên nhân trên nhằm: ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm đối với
xe bị tai nạn; chi phí bảo vệ và đưa xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất; giám
định thiệt hại nếu tổn thật thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
1.2.1.3 Loại trừ bảo hiểm
Bên cạnh đó những rủi ro không thuộc trách nhiệm bảo hiểm của công ty
bảo hiểm được gọi là rủi ro loại trừ đối với mỗi vụ tai nạn bao gồm:
- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu nhiên,
khách quan, những tổn thất liên quan tới những yếu tổ chủ quan của chủ xe trong
việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
+ Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư
hỏng thêm do sửa chữa.
+ Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh, điều
hòa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra.
- Loại từ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của rủi ro
tăng lên:
+ Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.

+ Lái xe khơng có bằng lái hoặc có nhưng khơng hợp lệ.
+ Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma tùy hoặc các chất kích
thích khác trong khi điều khiển xe.
+ Xe khơng có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo về mội trường hợp lệ
(giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và mội trường).
+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: chiến tranh…
- Những quy định loại trừ khác chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại gián
tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (trừ trường hợp có
thỏa thuận riêng), loại trừ thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe. Vấn đề này tùy thuộc

Đỗ Hà Trang

11

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm và những yếu tổ khác của hợp đồng
như là phí bảo hiểm.
- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất giảm
thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
Ngồi ra cơng ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi

thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu về
đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự ý tháo
dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền địi người thứ ba có lỗi trong
việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.
1.2.2 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
1.2.2.1 Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại
thời điểm tham gia bảo hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm cần phải
kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực tế của chiếc xe
tham gia bảo hiểm. Quy trình được thực hiểm như sau:
- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham gia
bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác nhận
tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này trong tình trạng
như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo luận để xác định giá
trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp bảo hiểm cần phải là người
thức hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá trình mà người chủ xe đã sử
dụng chiếc xe đó.
Đối với những xe mới, bắt đầu đưa vào sử dụng thì việc xác định giá trị của
chúng khơng quá phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một trong
những giấy tờ sau để xác định giá trị bảo hiểm:

Đỗ Hà Trang

12


CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với người
mua, hoặc giữa những người bán nước ngồi và người nhập khẩu.
- Hóa đơn thu thuế trước bạ.
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau
GTBH = CIF x (100% + T1) x (100% + T2)
Trong đó: T1 là thuế suất thuế nhập khẩu.
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm địi
hỏi nhiều cơng đoạn phức tạp hơn so với xe mới, Việc xác định giá trị của xe được
căn cứ theo các yếu tố sau đây:
- Giá mua xe ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có chất
lượng tương đương.
- Tình trạng hao mịn thực tế của xe. Sự hao mịn tính tốn dựa trên cơ sở
sau: Số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử dụng xe, mục đích sử
dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường xuyên hoạt động....
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn cứ vào
các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và đi đên thống
nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo hiểm này không thể nào
nhận được một kết quả tuyệt đơi chính xác. Giá trị bảo hiểm của chủ xe chỉ được
xác minh một cách tương đối chính xác, hợp lý.
Trong thực tế, để phục vụ cho việc định giá trị bảo hiểm của xe, một số
doanh nghiệp bảo hiểm đã xây dựng bảng giá xe theo nguồn gốc sản xuất, loại xe,

mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh...
Nguyên tắc của bảo hiểm là số tiền bảo hiểm không vượt quá giá trị bảo
hiểm. Nếu người tham gia cố tính hoặc vơ ý vi phạm thì CTBH BSH Kinh Đơ sẽ có
những chế tác phù hợp theo từng mức độ thực tế.
1.2.2.2 Số tiền bảo hiểm
Trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta phân chia xe cơ giới thành các
tổng thành. Dựa vào cơ sở phân chia đó, cơng ty bảo hiểm có thể bảo hiểm cho toàn

Đỗ Hà Trang

13

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

bộ giá trị chiếc xe, bảo hiểm cho một phần giá trị của xe hoặc bảo hiểm bộ phận cho
chiếc xe được bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm là một khoản tiền nhất định được ghi
trong đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách
nhiệm của người bảo hiểm trong việc bồi thường hoặc chi trà tiền bảo hiểm. Như
vậy, khi tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới cho tồn bộ xe thì số tiền bảo hiểm
được xác định căn cứ vào giá trị thực tế của xe vào thời điểm ký kết hợp đồng. Đây
là trường hợp bảo hiểm đúng giá trị. Để đảm bảo cho quyền lợi của doanh nghiệp
bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thì việc xác định giá trị thực tế của xe có ý
nghĩa rất quan trọng.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ lệ tối thiểu

giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị,
trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ lệ sẽ được áp dụng để
xác định số tiền bồi thường.
Trên thực tế, khơng ít chủ xe tham gia bảo hiểm một hoặc một số tổng thành
cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng thành thân vỏ xe
thường chiểm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi
những hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn một tổng thành để tham gia
bảo hiểm thì chủ xe chọn tổng thành này. Đối với trường hợp chủ xe tham gia bảo
hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác định căn cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ
phận được bảo hiểm và giá trị của toàn bộ xe (tỷ lệ này là khác nhau ở những chủng
loại xe khác nhau, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có những bảng tỷ lệ vế giá trị của các
bộ phận so với giá trị của từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe được
bảo hiểm, người bảo hiểm cịn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên quan như là
chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi bị tai nạn tới nơi sửa chữa, chi
phí giám định tổn thất.
1.2.2.3 Phí bảo hiểm
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác định
bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.

Đỗ Hà Trang

14

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng với
tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng có thời hạn
dưới một năm.
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương pháp
thống kê, kết quả tính tốn về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung bình/ 1 tổn
thất và định mức chi phí quản lý của người bảo hiểm. Tuy nhiên, việc tính mức phí
cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát được mọi yếu tố có ảnh hường lớn đến khả
năng phát sinh trách nhiệm của người bảo hiểm. Phương pháp tính phí bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới của nhiều công ty bảo hiểm trên thế giới luôn dựa vào
một số yếu tố cơ bản sau:
Một là: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn để sử dụng xe,
gồm có:
-

Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất v.v...). Loại xe sẽ liên quan đến
trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng thay
thế v.v...

-

Mục đích sử dụng xe.

-

Phạm vi địa bàn hoạt động.

-

Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe.

Hai là: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều khiển xe:

-

Giới tính, độ tuổi của lái xe.

-

Tiền sử của lái xe (liên quan đến các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi vi
phạm luật lệ an tồn giao thơng).

-

Kinh nghiệm của lái xe.

-

Q trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm.

Ba là: Việc tính phí bảo hiểm cịn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi bảo hiểm và
có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế thưởng bằng việc
giảm phí cũng được áp dụng như một biện pháp giữ khách hàng. Ở Việt Nam hiện
nay, tỷ lệ phí bảo hiểm của các cơng ty bảo hiểm nhìn chung đều có sự phân biệt
giữa xe ô tô và mô tô, giữa cách thức bảo hiểm tồn bộ và bộ phận xe, tỷ lệ phí
cũng được điều chỉnh cho những trường hợp mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho

Đỗ Hà Trang

15


CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

rủi ro mất cắp bộ phận xe, bảo hiểm không khấu trừ, khấu hao thay mới, bảo hiểm
thân xe theo rủi ro đầu tiên, bảo hiểm thủy kích, bảo hiểm chọn xưởng sửa chữa…);
trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên và theo số năm xe đã qua sử dụng.
1.2.3 Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và cơng ty bảo
hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm. Cơng ty bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới thường bao gồm những nội dung sau:
- Quy tắc bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
- Giấy yêu cầu bảo hiểm.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Các điều khoản bổ sung cho bản hợp đồng.
- Hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Trên thực tế hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới chính là đơn bảo hiểm
hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Thông thường trong giấy chứng nhận bảo hiểm vật
chất xe của hầu hết các cơng ty bảo hiểm khơng chỉ có phần dành riêng cho bảo
hiểm vật chất xe mà cịn có phần bảo hiểm tai nạn đối với người ngồi trên xe,
BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 vì khi đã có nhu cầu mua bảo
hiểm vật chất xe thì các chủ xe thường muốn mua kết hợp cả 3 loại hình trên.
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc được ghi trên giấy chứng nhận bảo
hiểm. Chủ xe phải thanh tốn đủ phí bảo hiểm trước khi công ty bảo hiểm cấp giấy
chứng nhận bảo hiểm, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.

Trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kì mà
khơng thơng báo với cơng ty bảo hiểm, thỏa thuận lại ấn định lại hợp đồng đóng phí
thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên chấm dứt hiệu lực cho đến khi chủ xe tiếp tục
đóng phí bảo hiểm.
Khi chủ xe yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn, thì phải
thơng báo cho cơ quan bảo hiểm trước 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Nếu
hợp đồng được hai bên thỏa thuận chấm dứt thì cơng ty bảo hiểm hồn lại cho chủ

Đỗ Hà Trang

16

CQ54/03.03


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

xe 80% phí bảo hiểm của thời gian còn lại với điều kiện trong thời gian hợp đồng
bảo hiểm có hiệu lực chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Nếu trong thời gian bảo hiểm công ty bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng
bảo hiểm trước thời hạn thì cơng ty bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe bằng văn
bản trước 15 ngày và hồn lại phí bảo hiểm cho chủ xe tương ứng với thời gian cịn
lại của hợp đồng.
1.3. Cơng tác giám định bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới
1.3.1. Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất
Hoạt động của DNBH không chỉ đơn thuần là chấp nhận rủi ro của người
được bảo hiểm trên cơ sở thu phí của người mua bảo hiểm nhằm bồi thường và trả

tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro, tổn thất mà vượt lên trên đó,
thơng qua cơng tác bồi thường, DNBH đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu nhận diện
nguy cơ rủi ro và đề ra các biện pháp đề phòng, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tổn
thất.
Thông qua công tác giám định, các giám định viên không chỉ xác định bản
chất, nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ cho việc chấp nhận hoặc từ chối
bồi thường mà còn đề xuất các biện pháp cần thiết nhằm giảm thiểu mức độ thiệt
hại và cảnh báo sớm cho các hợp đồng bảo hiểm có tính chất tương tự.
Cơng tác thống kê, nghiên cứu về nguy cơ rủi ro đối với từng nghiệp vụ bảo
hiểm giúp cho DNBH có những tư vấn và khuyến cáo cần thiết về các biện pháp đề
phòng, ngăn ngừa rủi ro một cách hữu hiệu cho bên mua bảo hiểm. Bằng nguồn
kinh phí của mình DNBH có thể hỗ trợ cho cơng tác đầu tư, trang bị cho hoạt động
phịng cháy chữa cháy, an tồn lao động cho các khách hàng.
Bên cạnh đó, DNBH có thể thực hiện trực tiếp hoặc tài trợ thực hiện các hoạt
động, các cơng trình nhằm giảm thiểu rủi ro cho xã hội như: Hội thi lái xe giỏi,
tuyên truyền luật lệ giao thơng, làm đường lánh nạn, tường phịng vệ , rào chắn
đường sắt, hệ thông pano, biển báo an tồn giao thơng…thơng qua Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam.

Đỗ Hà Trang

17

CQ54/03.03


×