Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Luận văn nâng cao chất lượng điều hành tại trung tâm y tế và bệnh viện đa khoa huyện phú lương và huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.51 KB, 87 trang )

BỘ NỘI VỤ

ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

I
S'

S


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỀU HÀNH
TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ VÀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN PHÚ
LƯƠNG VÀ HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

Khóa luận tốt nghiệp ngành: QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
: TS. ĐỖ THỊ THANH NGA
Mã số sinh viên
: NGUYỄN THỊ THANH HÀ
Khóa
: 1405QLNB021
Lớp
: 2014-2018
: ĐH QLNN 14B


NHẬN XÉT

Hà Nội - 2018


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Về việc sửa theo góp ý của giảng viên chấm khóa luận
Họ và tên người hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Thanh Nga
Đơn vị cơng tác: Khoa Hành chính học - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hà
Mã sinh viên: 1405QLNB021
Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng hoạt động điều hành tại
Trung tâm Y tế và bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương và huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.

Chuyên ngành: Quản lý nhà nước
Là người hướng dẫn viết khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, tơi có nhận xét
sau:

Đánh giá chung:

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Người hướng dẫn

TS. Đỗ Thị Thanh Nga
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Về việc thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp
Họ và tên người hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Thanh Nga
Đơn vị cơng tác: Khoa Hành chính học - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hà
Mã sinh viên: 1405QLNB021
Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng hoạt động điều hành tại
Trung tâm Y tế và bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương và huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.

Chuyên ngành: Quản lý nhà nước
Là người hướng dẫn viết khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, tơi có nhận xét
sau:
1. Về thời gian và tiến độ thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp:
o









•i

2. Về bố cục, nội dung và hình thức đề tài khóa luận tốt nghiệp:
- Về bố cục:


- Về nội dung:


- Về hình thức:

3. Đánh giá chung:

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Người hướng dẫn

TS. Đỗ Thị Thanh Nga


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo kiến tập, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ
Đỗ Thị Thanh Nga đã tận tình hướng dẫn trong quá trình viết đề tài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện toàn
thể cơ, chú trong Phịng Tổ chức Biên chế và Tổ chức phi Chính phủ Sở nội vụ
tỉnh Thái Nguyên đã luôn quan tâm và đưa ra những chỉ dẫn trong quá trình
tìm hiểu về thu thập tài liệu.
Tuy nhiên, do khả năng nghiên cứu còn hạn hẹp, kiến thức mà bản
thân tiếp thu được để ứng dụng vào thực tế cịn hạn chế về nhận thức nên
khơng thể tránh được những thiếu sót khi tìm hiểu, quan sát, đánh giá về nâng
cao chất lượng điều hành của công sở, rất mong được sự quan tâm và sự đóng
góp, giúp đỡ của Quý thầy cô.


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1

CBCC

Cán bộ, công chức

2
3

CCVC

Công chức, viên chức

CBCCVC

Cán bộ công chức, viên chức

4

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập và Kế hoạch 79/KH-TW ngày 09 tháng 03 năm 2018 của Ban
Thường Tỉnh ủy Thái Nguyên về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
Đổi mới hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy ngành y tế là nhiệm vụ rất quan
trọng. Hiện nay tiến tới việc thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm nâng cao chất
lượng và đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đồng thời đầu tư trang,
thiết bị chuyên môn cho y tế ngày càng hiện đại . Mặt khác, ngành y tế đang từng
bước tiến tới quản lý sức khỏe tồn dân, chăm sóc sức khỏe liên tục và suốt đời thì
cách tiếp cận theo hình thức chỉ khám, phát hiện và điều trị các ca bệnh riêng sẽ
khơng cịn phù hợp.
Các Trung tâm Y tế và bệnh viện Đa khoa cấp huyện cần ưu tiên quản lý sức
khỏe người dân để người dân được tư vấn và thực hiện phịng bệnh tốt nhất, nếu có
bệnh thì được phát hiện sớm nhất và đến cơ sở y tế phù hợp để điều trị kịp thời. Cơ
sở y tế nắm được tình hình sức khỏe của từng người dân sẽ làm tốt cơng tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu; người dân được khám sức khỏe, tư vấn về bệnh tật, về các
giải pháp phòng bệnh, được khám, phát hiện sớm bệnh, thực hiện được nguyên lý
“phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý sức khỏe sẽ giảm tỷ
lệ mắc bệnh, giảm chi phí điều trị, về lâu dài sẽ góp phần quan trọng giảm tình trạng
quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, giảm chi phí quỹ bảo hiểm y tế.
Hiện nay, cơ chế quản lý và phương thức hoạt động của các cơ sở Y tế cấp
huyện chưa được đổi mới đồng bộ dẫn đến chất lượng và hiệu quả cung ứng các
dịch vụ sự nghiệp còn hạn chế. Nhiều đầu mối tổ chức hành chính, phân tán nguồn
lực, ln trong tình trạng thiếu cán bộ có trình độ đại học, đặc biệt là thiếu bác sĩ
làm chuyên môn khám, chữa bệnh tại Bệnh viện. Thu nhập của cán bộ, viên chức

8


cịn thấp và đời sống gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức rõ sắp xếp tổ chức bộ máy có ý nghĩa quan trọng đến chất lượng
hoạt động điều hành. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động
điều hành tại Trung tâm Y tế và bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương và huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2. Lịch sử nghiên cứu
Do tầm quan trọng của hoạt động điều hành , cho đến nay có một số cơng
trình liên quan đến hoạt động điều hành như:
“Một số vấn đề hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ”, của tác giả Lê Minh Thông, Nhà xuất bản Khoa
học xã hội năm 2011.
Đề tài thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
nước ta hiện nay ”, do Học viện Khoa học xã hội công bố của tác giả Trần Thị
Thanh Hiền, năm 2011.
Những cơng trình nghiên cứu kể trên đã cung cấp một lượng kiến thức về
hoạt động điều hành. Tuy nhiên, các cơng trình đó cịn hạn chế chưa đề cập cụ thế
đến xây dựng và vận hành cơ cấu công sở. Việc đưa ra giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng điều hành cơng sở cịn hạn chế.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Điều hành công sở là một hoạt động gồm nhiều nội dung như:


Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch hoạt động



Xây dựng và vận hành cơ cấu tổ chức cơng sở




Thiết kế và phân tích cơng việc



Phân cơng cơng việc trong cơng sở



Tổ chức các điều kiện vật chất cho hoạt động cơng sở



Xây dựng văn hóa cơng sở



Tổ chức q trình thơng tin, giao tiếp của cơng sở



Kiểm sốt hoạt động của cơng sở

9


- Trong phạm vi của đề tài này, tôi đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu nội dung
xây dựng và vận hành cơ cấu tổ chức cơng sở, vì 2 công sở là Trung tâm Y tế

và Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương và huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên trong quá trình tồn tại và hoạt động đã bộc lộ nhiều bất cập, cần tổ
chức lại hoạt động để nâng cao hiệu quả cho công tác bảo vệ sức khỏe cho
cộng đồng.
- Về thời gian, nghiên cứu Trung tâm Y tế và Bệnh viện Đa khoa huyện Phú
Lương và huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên tập trung chủ yếu từ năm 2017
cho đến nay.
4. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Tìm hiểu thực trạng hoạt động điều hành tại Trung tâm Y tế
và Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Mục tiêu cụ thể:


Phân tích cơ sở lý luận về điều hành công sở; xác định khái niệm, mục tiêu,
nguyên tắc và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động điều hành công sở cơ cấu tổ
chức cơng sở.



Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và hoạt động. Đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng tổ chức lại bộ máy Trung tâm Y tế và Bệnh viện Đa khoa
huyện Phú Lương, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu hệ thống lý luận về hoạt động điều hành.
- Tìm hiểu quy trình xây dựng và vận hành cơ cấu tổ chức cơng sở.
- Tìm hiểu thực trạng điều hành hoạt động điều hành tại Trung tâm Y tế và
Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay xuất hiện những bất cập, hạn chế: nhiều đầu mối tổ

chức hành chính, phân tán nguồn lực,ln trong tình trạng thiếu cán bộ có trình độ
đại học, đặc biệt là thiếu bác sĩ làm chuyên môn khám, chữa bệnh tại Bệnh viện; Sự

10


phối hợp giữa các đơn vị y tế trên địa bàn cấp huyện chưa chặt chẽ, chưa kịp thời
nên hiệu quả công tác chưa cao, việc chỉ đạo các trạm y tế còn chồng chéo; Việc đầu
tư, nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên môn cho y tế cơ sở còn hạn chế,
ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp dịch vụ y tế nhất là đối với Trạm Y tế xã, thị
trấn. Chính vì vậy cần thực hiện tổ chức lại bộ máy tại Trung tâm Y tế và Bệnh viện
Đa khoa huyện Phú Lương, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo sử dụng phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thơng tin, tổng
hợp, phân tích và thống kê kinh nghiệm.
8. Kết cấu khóa luận
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung


Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng điều hành hoạt động.



Chương 2: Thực trạng chất lượng điều hành tại Trung tâm Y tế và Bệnh viện
Đa khoa huyện Phú Lương và huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.



Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động điều hành tại

Trung tâm Y tế và Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Lương, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐIỀU HÀNH

1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.

Cơ sở lý luận
Khái niệm
Công sở

- Công sở là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước được thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc dịch vụ
công. Bao gồm cơ quan quản lý nhà nước các cấp và các cơ quan hành chính
sự nghiệp có tư cách pháp nhân nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước

11


hoặc dịch vụ cơng.
- Các loại hình cơng sở:


Phân loại cơng sở theo tính chất và nội dung hoạt động:
Cơng sở hành chính.
Cơng sở sự nghiệp.




Phân loại cơng sở theo phạm vi hoạt động:
Công sở Trung ương.
Công sở Trung ương đóng ở địa phương.
Cơng sở do địa phương quản lý.

1.1.1.2.

Cơng sở sự nghiệp

- Là tổ chức đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, thực hiện các hoạt động có tính
chất nghiệp vụ riêng biệt, phục sản xuất, kinh doanh và cho sinh hoạt.
- Là những đơn vị cơ bản để thực hiện nhiệm vụ của ngành.
- Bao gồm:


Cơng sở sự nghiệp công lập (Nhà nước tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đặt chế
độ chính sách cho viên chức theo Luật Viên chức)



Ngồi cơng lập (Theo mơ hình doanh nghiệp, thực hiện Luật Lao động)
- Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà

nước, tổ chức chính trị, tổ chức Chính trị - Xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ cơng, phục vụ quản lý nhà nước trong
các lĩnh vực như giáo dục, y tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh
vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.

1.1.1.3.

Công sở hành chính

- Là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức cơng ích được Nhà
nước công nhận.
- Bao gồm CB,CC được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế công chức hoặc
theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước

12


- Có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức luật công quy định,
được sử dụng công quyền để tổ chức công việc nhà nước hoặc dịch vụ cơng
vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng
1.1.1.4.

Điều hành cơng sở

- Có 2 cách hiểu:


Cách hiểu thứ nhất: Điều hành công sở hướng dẫn cho mọi hoạt động của
công sở diễn ra theo một đường lối, chủ trương thống nhất, thực hiện mục
tiêu của cơng sở.



Cách hiểu thứ 2: Điều hành cơng sở có thể hiểu là các phương pháp, cách
thức tổ chức hoạt động, là những biện pháp công nghệ vận dụng vào hoạt

động công sở để thực hiện tốt nhiệm vụ và hướng tới sự phát triển bền vững
cho công sở.

1.1.4.5. Chất lượng điều hành công sở
Là sự đáp ứng mục tiêu do công sở đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu
điều hành công sở phù hợp theo đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nhằm xây dựng cơ cấu cơng sở hợp lí và khoa học.
1.1.4.6.

Xây dựng và vận hành cơ cấu tổ chức công sở

Là thống nhất về chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm quyền của các
đơn vị trong công sở nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng quản trị và mục tiêu
chung của công sở .
1.1.2.

Nguyên tắc điều hành hoạt động công sở

1.1.2.1. Tuân thủ pháp luật
- Mọi quyết định điều hành phải đúng thẩm quyền pháp luật quy định.
- Các hoạt động điều hành phải theo đúng qui định của pháp luật (quản lý, sử
dụng nguồn lực vật chất; xây dựng bộ máy tổ chức). Vi phạm các qui định này đều
có biện pháp xử lý theo pháp luật.
- Nguyên tắc này nhằm đảm bảo pháp chế, kỉ luật cơng sở, lợi ích hợp pháp
của mọi thành viên trong cơng sở. Cơng sở muốn hồn thành tốt các cơng việc,

13


nhiệm vụ của mình thì cần phải có những ngun tắc trong tổ chức và hoạt động.

Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công sở được đưa ra nhằm đảm bảo cho
cơng sở có thể dựa vào đó để tổ chức và hoạt động một cách hợp lý, khoa học nhất.
1.1.2.2.

Phù hợp thực tiễn

- Hoạt động điều hành công sở phải xuất phát từ thực tiễn của công sở thì sự
điều hành mới mang tính khả thi.
- Các quyết định của người lãnh đạo, nhà quản lí gây được ấn tượng bởi sự
bám sát thực tiễn.
1.1.2.3.

Tăng cường dân chủ trong quá trình điều hành

- Trong quá trình nghiên cứu, dự thảo quyết định điều hành cần bàn bạc với
các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan nhằm:


Tập hợp trí tuệ của tập thể, cá nhân trong cơng sở và các đối tượng liên quan.



Thu thập được nhiều thơng tin hơn.
• Tăng cường sự ủng hộ và cam kết thực hiện.

- Nội dung của nguyên tắc bao gồm trong quá trình nghiên cứu, dự thảo, quyết
định điều hành cần bàn bạc với các ngành các cấp, đơn vị có liên quan;lấy ý
kiến tập thể nơi cơng sở đóng; thảo luận với các ngành, các cấp, các đơn vị;
lấy ý kiến thơng qua hình thức phiếu hỏi, biểu quyết, tổ chức hội nghị, tham
khảo ý kiến. Bàn bạc dân chủ và công khai. Nguyên tắc này làm cho mọi

quyết định được đưa ra trong quá trình điều hành cơng sở có tính nhất qn,
tập hợp được trí tuệ của tập thể cá nhân trong công sở và tổ chức để mọi
thành viên công sở tự hiểu, tự giác thực hiện quy định. Đồng thời, nó đảm
bảo cho những quyết định được ban hành đúng đắn và có tính khả thi cao trên
thực tế.
1.1.2.4.

Công khai

- Để nhân viên biết, tham gia và thực hiện nhiệm vụ, giám sát và nhờ đó tạo áp
lực thay đổi.
- Giúp nhân viên biết rõ và thống nhất hơn về tình trạng hiện thời của tổ chức.

14


- Tăng uy tín cho các nhà quản lý về sự nghiêm minh và công bằng trong đối
xử.
- Để tăng sự hài lòng trong đối tượng phục vụ: Tổ chức và cơng dân có thể
giám sát và u cầu chất lượng như quy định.
- Việc cơng khai hóa các cơng việc có thể được thực hiện bằng nhiều biện pháp
khác nhau như xây dựng, thơng qua chương trình kế hoạch; thông quaviệc
kiểm tra đánh giá công việc, địa điểm công sở, trách nhiệm của từng bộ phận
được giới thiệu rộng rãi nhằm phục vụ cho việc giao dịch thuận lợi; việc chi
tiêu tài chính, sử dụng quỹ phúc lợi và việc phân phối các lợi ích vật chất cho
cán bộ, công chức; công khai trong khen thưởng, kỉ luật, thi tuyển lao động.
- Công khai hoạt động của công sở là cơ sở tạo ra sự hiểu biết và hợp tác trong
cơng việc, xây dựng khối đại đồn kết nhất trí giữa các bộ phận, cá nhân được
thuận lợi đồng thời cũng tạo ra điều kiện cho công sở phản ứng kịp thời với
những thay đổi diễn ra trong quy trình thực hiện các nhiệm vụ chung, góp

phần làm cho tính cục bộ, bệnh quan liêu được hạn chế.
1.1.2.5.

Liên tục

- Nguyên tắc này được đề ra theo quan niệm quản lý điều hành là một quá
trình liên tục, thường xuyên, thông suốt nhờ phối hợp thực hiện các chứcnăng được
giao theo quy chế hoạt động của công sở.
- Trong quá trình phát triển, quy chế hoạt động của cơng sở không được tùy
tiện thay đổi. Trong trường hợp các quy chế cũ khơng cịn phù hợp,địi hỏi phải có
sự thay đổi thì nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý khi điều hành công sở phải làm
thế nào để mọi cơng việc khơng bị gián đoạn trong q trình bổ sung, hồn thiện
quy chế. Biểu hiện của tính liên tục trong hoạt động của các công sở rất đa dạng.


Thứ nhất là sự liên tục trong quan hệ điều hành. Cần đảm bảo cho các quan
hệ này không bị ngắt quãng để giúp cho các nhà quản lý có thể truyền đạt kịp
thời, nhanh chóng các mệnh lệnh quản lý xuống cấp dưới,theo dõi được
thường xuyên mọi hoạt động của công sở.

15




Thứ hai là sự phát triển liên tục của công việc của cả cơng sở và các bộ phận
trong đó. Nếu công việc thường xuyên bị bỏ dở, nếu công sở và các bộ phận
của nó khơng có sự phát triển gắn bó với nhau thì điều đó có nghĩa là nguyên
tắc về tính liên tục trong hoạt động của cơng sở đã khơng được thực hiện tốt.




Thứ ba, cơng sở phải được kiểm tra, đánh giá hoạt động công sở. Hoạt động
của mỗi công sở phải được cấp trên thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh
giá. Quản lý mà khơng có kiểm tra thì coi như khơng quản lý. Kiểm tra có kết
quả mà khơng xử lý điều chỉnh thì coi như khơng có kiểm tra. Vì vậy muốn
đảm bảo cho cơng sở hoạt động liên tục, có hiệu quả thì phải làm tốt cơng tác
kiểm tra.

1.1.2.6.

Mệnh lệnh điều hành phù hợp

- Nguyên tắc này là căn cứ để nhân viên thực thi hiệu quả nhiệm vụ, đồng
thời còn đánh giá sự thể hiện năng lực của nhà quản lí.
- Mệnh lệnh ban hành phải có tính hệ thống, tức là mệnh lệnh của các cơ
quan cấp dưới phải phù hợp với mệnh lệnh của cơ quan cấp trên.
- Không ban hành những mệnh lệnh trái ngược nhau. Trong trường hợp có
thay đổi mệnh lệnh, phải có sự giải thích rõ ràng, hủy bỏ mệnh lệnh cũ.
- Tránh sự chồng chéo khi ban hành mệnh lệnh.
1.1.2.7.

Khuyến khích có hiệu quả

- Nguyên tắc là cơ sở để tăng trách nhiệm trong thực thi công vụ của CBCC.
- Tăng sự gắn kết của CBCC, người lao động với tổ chức.
- Là cơ sở để thu hú nhân tài về cho tổ chức.
1.1.2.8.

Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền


- Là cơ sở để phối hợp tốt; thuận lợi trong quá trình kiểm tra, đánh giá.
- Dựa trên tính chất, nội dung công việc trong công sở là khác nhau nên để
đảm bảo hiệu quả quản lý cần sự phân công rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn trong
công sở để tránh chồng chéo trong thực hiện công việc. Sự phân cơng trong cơng sở
là để chính thực hóa những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cho từng thành viên trong

16


tổ chức và để thúc đẩy mọi người làm việc có hiệu quả phục vụ mục tiêu chung của
cơ quan.
- Nguyên tắc này cho phép các nhóm và các cá nhân hoạt động, phát huy
được năng lực chủ động sáng tạo của mình trên cơ sở tìm ra những biện pháp thích
hợp. Việc phân định rõ ràng, khoa học cịn giúp cho nhà quản lý không bị chồng
chéo, không bị bỏ qn các cơng việc trong q trình điều hành cơng sở. Nó cũng
góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi thành viên trong công sở khi thực hiện công
việc được giao; góp phần khắc phục bệnh quan liêu, mệnh lệnh của người quản lý.
- Phân cơng cơng việc có thể dựa vào nhiều cơ sở khác nhau như:


Theo địa vị pháp lý và thẩm quyền của đơn vị.



Theo khối lượng và tính chất cơng việc.



Theo số lượng biên chế và cơ cấu tổ chức của đơn vị.


1.1.2.9.

Tăng cường kiểm tra, đánh giá

Nguyên tắc này là cơ sở để điều chỉnh kế hoạch, phong cách của nhà lãnh
đạo; đánh giá CBCC, người lao động và thay đổi quy trình thủ tục.
1.1.2.10.

Không ngừng đổi mới

Nhằm đáp ứng với nhịp độ thay đổi của con người trong công sở, giúp thành
viên trong cơng sở thích ứng với thay đổi bên ngồi và ngày càng nâng cao chất
lượng phục vụ.
1.1.3.
1.1.3.1.

Tiêu chí đánh giá chất lượng điều hành công sở
Thể chế và tổ chức hoạt động

- Cơ sở pháp lý cho việc thành lập: tính hiệu lực và tác dụng của Nghị định,
Quyết định hoặc chủ trương của cấp có thẩm quyền.
- Chức năng, nhiệm vụ: mức độ rõ ràng, không chồng chéo với cơng sở khác.
- Vị trí pháp lý: trực thuộc cấp nào quản lý trực tiếp và quan hệ với các cơ quan
chịu sự quản lý; hạng tổ chức.
- Mối quan hệ với tổ chức Đảng, đoàn thể của đơn vị, chính quyền, Đảng, đồn
thể cùng thống nhất một cấp quản lý hoặc khác nhau về cấp quản lý.

17



1.1.3.2.

Mức độ hợp lý, hồn thiện mơ hình và cơ cấu tổ chức bên trong

- Bộ máy lãnh đạo: thực tế quan hệ giữa các thành viên trong ban lãnh đạo và
tổ chức đảng cùng cấp.
- Bộ máy tham mưu (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm).
- Bộ máy thực thi, cung cấp dịch vụ (số lượng, loại hình-tên gọi, phân cơng
nhiệm vụ).
1.1.3.3.

Thực trạng bố trí sử dụng con người trong cơng sở

- Biên chế và cơ cấu công chức hiện tại và nhu cầu biên chế cho năm tiếp
theo ( từ 3 đến 5 năm): xu hướng tăng, giảm và nguyên nhân.
- Kế hoạch bố trí sử dụng trong năm (số người cần tuyển mới, số người về
hưu, số người cần luân chuyển vị trí hoặc điều động, số cần cử đi học dài hạn không
đảm đương được nhiệm vụ thường xun, số dự phịng).
1.1.3.4.

Cơ chế tài chính và mức chi tiêu tài chính cho đơn vị

Cơ chế tài chính ( đang áp dụng cơ chế tài chính nào và số cấp đơn vị tài
chính chịu sự quản lý trực tiếp): mức độ phù hợp với tính chất chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị.
1.1.3.5.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hàng năm


- Loại sản phẩm đầu ra (đề án, dự án, loại dịch vụ công được cung cấp và
khối lượng hoàn thành theo kết hoạch năm hoặc chiến lược, kế hoạch dài hạn, số
lượng được giao đột xuất): khả năng hoàn thành.
- Phương thức thực hiện nhiệm vụ: nhiệm vụ cần phối hợp bên ngồi, nhiệm
vụ khơng cần phối hợp.
1.1.3.6.

Tiêu chí đặc thù khác theo tính chất, địa bàn hoạt động

Số lượng đơn thư thiếu kiện, số CBCC bị kỷ luật.
1.1.4.

Mục tiêu đổi mới kỹ thuật điều hành công sở

- Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc tỉnh, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên
tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường

18


dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp cơng cơ bản, thiết yếu có chất
lượng ngày càng cao.
- Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lặp;
tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên
chức.
- Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị
sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng
cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành

phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công của tỉnh.
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong quá
trình đổi mới hệ thống và tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
gắn với đổi mới hệ thống chính trị và cải cách hành chính, đồng thời có lộ trình và
bước đi phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
tổng kết thực tiễn để kịp thời bổ sung, hồn thiện cơ chế, chính sách
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền tự chủ và
tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,nhân sự và tài
chính, phát huy vai trị giám sát của người dân trong quá trình đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý.
1.1.5.
1.1.5.1.

Tầm quan trọng của việc đổi mới kỹ thuật điều hành công sở
Phương diện kinh tế

- Là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả công việc, giảm chi phí đầu
vào, kiểm sốt được quỹ thời gian của công sở.
- Là một trong những điều kiện quan trọng để giảm bớt biên chế hành chính
trong cơ quan hiện nay.
1.1.5.2.

Phương diện xã hội

- Đổi mới kỹ thuật điều hành cơng sở góp phần tạo ra mối quan hệ tốt giữa
các cơ quan hành chính và người dân, làm tăng thêm lòng tin của nhân dân với hoạt
động của các cơ quan nhà nước.

19



- Đổi mới kỹ thuật điều hành công sở là điều kiện để các cơ quan nhà nước
tiếp thu những kinh nghiệm của các nước tiên tiến cũng như những bài học quá khứ
do ông cha ta để lại làm cho hoạt động quản lý nhà nước tăng cường vai trị to lớn
của mình.
1.1.5.3.

Phương diện chính trị

- Đổi mới kỹ thuật điều hành là biện pháp tích cực góp phần thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính nhà nước.
- Áp dụng một cách thích hợp kỹ thuật hành chính mới trong điều kiện cụ thể
nước ta là con đường nhanh chóng đưa chủ trương của Đảng và Nhà nước vào cuộc
sống.
1.1.5.4.

Phương diện quản lý nhà nước

- Làm cho cơ quan quản lý được thuận lợi hơn.
- Kiểm tra kịp thời được việc thực hiện các quyết định quản lý đã ban hành.
- Các nhà lãnh đạo, quản lý có điều kiện thu thập đầy đủ các thơng tin trong
q trình điều hành cơng sở. Từ đó có thể phát hiện những sai lầm và có biện pháp
khắc phục hậu quả.
1.1.6.
1.1.6.1.

Một số nội dung điều hành công sở
Hoạch định chiến lược và lập kế hoạch hoạt động

- Hoạch định chiến lược là việc xác định các ưu tiên, tập trung các nguồn lực,

và củng cố các hoạt động vận hành, nhằm bảo đảm cho các nhân viên của tổ chức
và các bên có liên quan khác cùng hướng đến những mục tiêu chung, đạt được sự
thống nhất về các kết quả dự kiến, đánh giá và điều chỉnh phương hướng hoạt động
của tổ chức để đáp ứng môi trường luôn biến động.
- Lập kế hoạch là quá trình xác định xem tổ chức phải làm gì, làm như thế
nào, ai làm, làm khi nào, làm ở đâu, điều kiện gì để đạt được mục tiêu nhất định.
- Tác dụng:
• Hoạch định kế hoạch nhằm đưa ra những quyết định và những hành động cơ

bản có vai trị định hình và hướng dẫn cho cơng sở đó muốn trở thành cái gì, phục
vụ cho ai, làm gì, lý do tại sao làm việc đó, và chú trọng đến tầm nhìn tương lai.
20




Lập kế hoạch giúp cho các cơng sở ứng phó với những thay đổi trong tương
lai, giúp hướng nỗ lực vào việc hoàn thành các mục tiêu.

1.1.6.2.

Xây dựng và vận hành cơ cấu tổ chức công sở

- Tổ chức là sự liên kết của số đông người (từ 2 người trở lên) mà trong đó mỗi
người đều có một vị trí nhất định, hoạt động phụ thuộc vào nhau, theo một
quy tắc nhất định để đạt được những mục tiêu chung đã đề ra một cách có
hiệu quả nhất.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy công sở quản lý là một tổng thể các bộ phận hợp
thành, các bộ phận này có mối liên hệ mật thiết, hữu cơ phụ thuộc lẫn nhau
được chun mơn hóa, thực hiện các phần việc quản trị nhất định với những

trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng
quản trị và mục tiêu chung của công sở.
-Yêu cầu tổ chức bộ máy cơng sở


Hợp lý, gọn nhẹ
Hợp lý để đảm bảo vẫn đầy đủ các chức năng cần thiết cho công sở hoạt động

mà không bị thừa, thiếu, chồng chéo lên nhau dẫn tới hoạt động công sở khó quản lý
và phát sinh nhiều chi phí.
Gọn nhẹ để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý của đơn vị cũng như hiệu
quả trong hoạt động chuyên môn của công sở đối với các bên liên quan, Nhiều tầng
nấc dẫn tới cồng kênh, nhiều cấp kiểm tra, xem xét, phê duyệt sẽ làm giảm hiệu suất
cơng việc.


Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
Phải phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị để đảm bảo các

đơn vị biết nhiệm vụ của mình, khơng đùn đẩy hoặc khơng có việc khơng ai làm.
Để phân định rõ có tính hiệu lực thì phải văn bản hóa rõ ràng và phổ biến
rộng rãi cho các bên liên quan biết chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
•Tổ chức bộ máy phải thuận lợi cho phối hợp hoạt động cơng vụ

Q trình thiết kế bộ phận, thiết kế bố trí phịng ốc làm việc phải tính đến các

21


mối liên quan đến nhau, phải tính đến quy trình hoạt động thực tiễn để khi đi vào

hoạt động được thuận lợi.
Trong từng phịng: Đảm bảo bí mật tài liệu, thuận tiện, khoa học, kinh tế
- Nguyên tắc xây dựng


Nguyên tắc chung
Phân định thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận.
Phân định phạm vi quản lý và hệ thống các cấp quản lý phù hợp.
Thống nhất giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm quyền, giữa

quyền hạn với trách nhiệm, giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương tiện.


Nguyên tắc riêng:
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.
Tiết kiệm và hiệu quả.
Phát huy tính tích cực của con người.

- Cơ sở xây dựng cơ cấu tổ chức trong cơng sở:


Cơ sở pháp lý là quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.



Cơ sở thực tế:
Phân chia theo chức năng.
Phân chia theo thời gian.
Phân chia theo lãnh thổ.
Phân chia theo sản phẩm.

Phân chia theo khách hàng.
Phân chia theo quy trình.

- Phân loại cơ cấu tổ chức


Mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
Mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến là mơ hình tổ chức quản lý ,trong đó nhà

lãnh đạo ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại ,mỗi
người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo
trực tiếp cấp trên.
Mơ hình này có ưu điểm là tổ chức đơn giản, lãnh đạo theo tuyến thẳng đứng;
phân chia rõ về quyền lực, thuận lợi khi ra quyết định; đồng thời dễ kiểm tra, kiểm
22


sốt, giải quyết mâu thuẫn nội bộ. Tuy nhiên, có nhược điểm là thiếu sự phối hợp,
thiếu sự giám sát; người quản lý ít có chun mơn hóa.
Hình 1.4: Sơ đồ mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến

• Mơ hình cơ cấu tổ chức theo chức năng
\

r

9

Hình 1.5: Sơ đồ mơ hình cơ cấu tổ chức theo chức năng


Mơ hình cơ cấu tổ chức theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó
từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm nhận.
Cơ cấu này có đặc điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu
chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình.
Mơ hình này có ưu điểm là phân cơng lao động theo hướng chun mơn
hóa, nhiệm vụ rõ ràng và thuận lợi trong bồi dưỡng, đào tạo, kế thừa kinh nghiệm.
Tuy nhiên mỗi cá nhân lại chịu nhiều sự quản lý khác nhau dẫn đến chồng chéo về
23


quyền lực, trách nhiệm và tạo cách nhìn hẹp cho nhà quản lý.
• Mơ hình cơ cấu trực tuyến - tham mưu

Mơ hình này có đặc điểm là người lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn
chịu trách nhiệm về quyết định của mình ,khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh
đạo phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận tham mưu, giúp việc.
Hình 1.6:Sơ đồ mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - tham mưu

Cơ cấu này cho phép người lãnh đạo duy trì quyền lực và trách nhiệm, đồng
thời nhà quản lý có sự hỗ trợ của bộ phận tham mưu, giảm bớt sự phức tạp của cơ
cấu tổ chức và thuận lợi trong tuyển dụng, đào tạo cán bộ. Tuy nhiên có thể xảy ra
mâu thuẫn giữa điều hành trực tuyến và tham mưu.
• Mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng

Hình 1.7: Mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng

24


Mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng là sự kết hợp của mơ hình

cơ cấu tổ chức trực tuyến và chức năng .Theo đó, mối quan hệ giữa cấp dưới và
cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn
bị những lời chỉ dẫn ,những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận
trực tuyến.
Người lãnh đạo tổ chức được với sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng
để chuẩn bị và ra quyết định, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định. Tuy nhiên,
người lãnh đạo thường xuyên phải giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến
và bộ phận chức năng.


Mơ hình cơ cấu tổ chức linh hoạt, hữu cơ
Mơ hình cơ cấu tổ chức linh hoạt, hữu cơ là mơ hình phối hợp theo chiều

ngang, dọc; thực hiện nhiệm vụ theo sự chấp thuận. Tuy nhiên sự chính thức hóa
khơng cao và giao tiếp khơng chính thức.


Mơ hình cơ cấu tổ chức ma trận

25


×