Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển một số dòng đậu tương rau triển vọng ở một số tỉnh miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.91 MB, 144 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------*--------------------

PHẠM THỊ BẢO CHUNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ DÒNG ðẬU TƯƠNG RAU TRIỂN VỌNG Ở
MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: DI TRUYỀN VÀ CGCT
Mã số:
60.62.05

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. Mai Quang Vinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 1

HÀ NỘI – 2009


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ Nơng nghiệp, trong q trình học
tập và nghiên cứu, bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tơi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ quý báu tận tình của tập thể, cá nhân và gia đình.
Nhân dịp này, cho phép tơi bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới


thầy giáo PGS.TS. Mai Quang Vinh ñã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q
trình thực hiện cũng như hồn chỉnh luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Ban ðào tạo Sau ñại học Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các bạn đồng nghiệp trong cơ quan ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Sự thành cơng của luận văn cịn có sự đóng góp giảng dạy của các thầy cô
giáo, sự quan tâm, cảm thông và động viên khích lệ của gia đình và bạn bè tơi.
Một lần nữa cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc ñến tất cả những
sự giúp ñỡ quý báu này!
Tác giả

Phạm Thị Bảo Chung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 2


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do tôi trực tiếp
thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Mai Quang Vinh.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác ở trong nước và
nước ngồi.
Tác giả

Phạm Thị Bảo Chung

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 3



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn

i

Lời cam đoan

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

iv

Danh mục các bảng

v

Danh mục các biểu ñồ

vi

MỞ ðẦU

1


1. Tính cấp thiết của ñề tài

1

2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài

5

2.1. Mục tiêu

5

2.2. Yêu cầu của ñề tài

5

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

6

3.1. Ý nghĩa khoa học

6

3.2. Ý nghĩa thực tế

6

4.


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

6

4.1. ðối tượng nghiên cứu

6

4.2. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài

6

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA

7

ðỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài

7

1.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài

8

1.3. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan ñến ñề tài

10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 4



1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu ngoài nước

14

1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu trong nước

25

CHƯƠNG II – VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 29
CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu

29

2.1.1. Vật liệu nghiên cứu

29

2.1.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

30

2.2. Nội dung nghiên cứu và các vấn ñề cần giải quyết

30

2.3. Phương pháp nghiên cứu


30

2.3.1. Bố trí thí nghiệm

30

2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp ñánh giá, xử lý số liệu

32

2.3.2.1. ðặc ñiểm hình thái của các mẫu giống

32

2.3.2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống

32

2.3.2.3. Một số yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng quả xanh, năng 33
suất và chất lượng quả xanh thương phẩm của các dòng, giống ñậu
tương rau
2.3.2.4. Phân tích năng suất quả xanh, năng suất quả xanh thương phẩm của 34
các mẫu giống
2.3.2.5. Một số yếu tố cấu thành năng suất hạt khơ

35

2.3.2.6. Phân tích năng suất hạt khô của các mẫu giống

36


2.3.2.7. ðánh giá khả năng chống chịu với một số sâu bệnh hại chủ yếu và 36
tính chống đổ
CHƯƠNG III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

38

3.1. Một số đặc điểm hình thái của các dịng, giống đậu tương rau tham 38
gia thí nghiệm năm 2009

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 5


3.2. ðặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dịng, giống đậu tương rau 41
tham gia thí nghiệm năm 2009
3.2.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các dịng, 41
giống tham gia thí nghiệm năm 2009
3.2.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của các 47
dịng, giống đậu tương rau tham gia thí nghiệm năm 2009
3.3. Một số yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng quả xanh, năng 50
suất và chất lượng quả xanh thương phẩm của các dòng, giống đậu
tương tham gia thí nghiệm năm 2009
3.3.1. Một số yếu tố cấu thành năng suất quả xanh của các dịng, giống 50
đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2009
3.3.1.1. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất quả xanh của 50
các dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ xuân năm 2009
3.3.1.2. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất quả xanh của 52
các dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ hè năm 2009
3.3.2 Một số yếu tố cấu thành năng suất quả xanh thương phẩm của các 55
dòng, giống ñậu tương tham gia thí nghiệm năm 2009

3.3.2.1. Kết quả nghiên cứu một yếu tố cấu thành năng suất quả xanh thương 55
phẩm của các dịng, giống tham gia thí nghiệm vụ xuân 2009
3.3.2.2. Kết quả nghiên cứu một số yếu tố cấu thành năng suất quả xanh 57
thương phẩm của các dịng, giống tham gia thí nghiệm vụ hè 2009
3.3.3 Một số yếu tố cấu thành chất lượng quả xanh thương phẩm của các 59
dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2009
3.3.3.1. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành chất lượng quả xanh thương phẩm 59
của các dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ xuân năm 2009
3.3.3.2. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành chất lượng quả xanh thương phẩm 62
của các dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ hè năm 2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 6


3.4. Năng suất quả xanh, năng suất quả xanh thương phẩm của các 64
dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2009
3.4.1. Kết quả nghiên cứu về năng suất quả xanh và năng suất quả 64
xanh thương phẩm của các dịng, giống đậu tương tham gia thí
nghiệm vụ xn 2009
3.4.2. Kết quả nghiên cứu về năng suất quả xanh và năng suất quả xanh thương 67
phẩm của các dòng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ hè 2009
3.5. Một số yếu tố cấu thành năng suất hạt khô của các dịng, giống đậu 70
tương tham gia thí nghiệm năm 2009
3.5.1. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất hạt khơ của các 70
dịng, giống tham gia thí nghiệm vụ xuân 2009
3.5.2. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất hạt khô của các 72
dịng, giống tham gia thí nghiệm vụ hè 2009
3.6. Năng suất hạt khơ của các dịng, giống đậu tương tham gia thí 74
nghiệm năm 2009
3.7. Khả năng chống chịu của các dịng, giống đậu tương tham gia thí 77

nghiệm năm 2009
3.7.1. Kết quả ñánh giá mức ñộ sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của 77
các dịng, giống tham gia thí nghiệm vụ xn 2009
3.7.2. Kết quả đánh giá về khả năng chống chịu của các dòng, giống ñậu 80
tương rau trong ñiều kiện vụ hè 2009
3.8. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống DT-02
3.8.1. Kết qủa ñánh giá về sinh trưởng, phát triển của giống ñậu tương rau

82
82

DT-02 tại ñiểm sản xuất
3.8.2. Kết quả ñánh giá về năng suất, chất lượng của giống ñậu tương rau
DT-02 tại ñiểm sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 7

83


3.8.3. Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên giống ñậu tương rau

84

DT-02 tại ñiểm sản xuất vụ hè 2009
KẾT LUẬN VÀ ðỂ NGHỊ

85

1 Kết luận


85

2 ðề nghị

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 8

87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AVRDC: Trung tâm nghiên cứu và phát triển Rau màu Châu Á
ð/C: ðối chứng
TSQ: Tổng số quả
KL: Khối lượng
KLQX: Khối lượng quả xanh
TG: Thời gian
TGST: Thời gian sinh trưởng
NSQXLT: Năng suất quả xanh lý thuyết
NSQXTT: Năng suất quả xanh thực thu
NSQXTPLT: Năng suất quả xanh thương phẩm lý thuyết
NSQXTPTT: Năng suất quả xanh thương phẩm thực thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 9



DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Bảng

2.1 Danh sách và nguồn gốc các dịng, giống tham gia thí nghiệm

Trang
29

Một số đặc điểm hình thái của các dịng, giống đậu tương rau tham
3.1

gia thí nghiệm năm 2009

39

Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển và thời gian sinh trưởng của
3.2

các dòng, giống tham gia thí nghiệm năm 2009

42

ðặc điểm nơng học của các dịng giống tham gia thí nghiệm năm
3.3

2009


48

Một số yếu tố cấu thành năng suất quả xanh của các dịng, giống
3.4

đậu tương tham gia thí nghiệm vụ xuân năm 2009

51

Một số yếu tố cấu thành năng suất quả xanh của các dòng, giống
3.5

đậu tương tham gia thí nghiệm vụ hè năm 2009

53

Một số yếu tố cấu thành năng suất quả xanh thương phẩm của các
3.6

dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ xuân năm 2009

56

Một số yếu tố cấu thành năng suất quả xanh thương phẩm của các
3.7

dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ hè năm 2009

58


Một số yếu tố cấu thành chất lượng quả xanh thương phẩm của các
3.8

dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ xn năm 2009

60

Một số yếu tố cấu thành chất lượng quả xanh thương phẩm của các
3.9

dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ hè năm 2009

62

Năng suất quả xanh và năng suất quả xanh thương phẩm của các
3.10

dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ xuân năm 2009

65

Năng suất quả xanh và năng suất quả xanh thương phẩm của các
3.11

dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ hè năm 2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 10

68



Một số yếu tố cấu thành năng suất hạt khô của các dịng, giống đậu
3.12

tương tham gia thí nghiệm vụ xuân năm 2009

71

Một số yếu tố cấu thành năng suất hạt khơ của các dịng, giống đậu
3.13

3.14

tương tham gia thí nghiệm vụ hè năm 2009
Năng suất hạt khô lý thuyết và năng suất thực thu của các dịng,
giống đậu tương tham gia thí nghiệm năm 2009

73

75

Khả năng chống chịu của các dịng, giống đậu tương tham gia thí
3.15

nghiệm vụ xn năm 2009

78

Khả năng chống chịu của các dịng, giống đậu tương tham gia thí
3.16


nghiệm vụ hè năm 2009

80

Sinh trưởng, phát triển của giống ñậu tương rau DT-02 tại ñiểm sản
3.17

xuất vụ hè 2009

82

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng của giống
3.18

ñậu tương rau DT-02 tại ñiểm sản xuất vụ hè 2009

83

Sơ bộ ñánh giá hiệu quả kinh tế của các dịng, giống đậu tương rau
3.19

tại Ninh Bình vụ hè 2009
Thành phần và mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh hại trên

3.20

giống ñậu tương rau DT-02 tại ñiểm sản xuất vụ hè 2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 11


84


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ
3.1

Tên biểu ñồ
Trang
Năng suất quả xanh và năng suất quả xanh thương phẩm của
66
các dòng, giống đậu tương rau tham gia thí nghiệm vụ xn
năm 2009

3.2

Năng suất quả xanh và năng suất quả xanh thương phẩm của

69

các dịng, giống đậu tương rau tham gia thí nghiệm vụ hè năm
2009
3.3

Năng suất hạt khô lý thuyết và năng suất hạt khơ thực thu của
các dịng, giống đậu tương rau tham gia thí nghiệm năm 2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 12


76


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ðậu tương rau (thuộc lồi đậu tương trồng Glycine max (L.) Merrill))
cịn gọi là edamame theo tiếng Nhật, có lịch sử lâu đời ở nhiều nước Châu Á
và được dùng như một món ăn nhẹ (Bernard, R.L. and M.G. Weiss, 1973)
[26]. Khác với ñậu tương hạt, ñậu tương rau ñược thu hoạch khi quả cịn xanh
(sau giai đoạn R6 và trước giai đoạn R7 khi hạt phát triển chiếm từ 80 – 90%
ñộ rộng khoang hạt trong quả) (Shanmugasundaram et al., 1992) [52].
ðậu tương rau là một trong số những cây trồng có giá trị nhiều mặt.
Dinh dưỡng trong ñậu tương rau rất cao ở cả dạng hạt non và hạt khô.
Trong 100 g hạt non có 11,4 g protein, 6,6 g lipid, 7,4 g carbohydrate, 15,6 g
chất xơ dễ tiêu, 70 mg canxi, 140 mg photpho, 140 mg kali, 100 mg vitamin
A, 27 g vitamin C, ngồi ra cịn có các khống chất và vitamin khác như sắt,
natri, vitamin B1, B2, B3....(Masuda, 1991) [42]. Trong hạt khơ có hơn 40%
protein, khoảng 20% chất béo (không cholesterol), 33% carbonhydrate, 6%
chất xơ và 5% tro (tính trên một đơn vị khối lượng hạt khơ)
(Shamugasundaram, 1996) [47], ngồi ra cịn có các khống chất (photpho,
kali, canxi, sắt, ...), các vitamin (A, B1, B2, E...) và các chất có hoạt tính sinh
học khác (Japan External Trade Organization, 1983) [36].
Cũng giống như ñậu tương hạt, ñậu tương rau rất có lợi đối với sức
khoẻ con người đặc biệt trong chống lại các bệnh về thoái hoá và đóng vai trị
quan trọng trong việc trung hồ các axit dư thừa trong q trình tiêu hố, hỗ
trợ điều trị bệnh táo bón (Kale et al, 1999). Mặt khác các axit béo linolic và
linoleic cùng với photpholipid, lecithin trong ñậu tương giúp ngăn cản sự tích
tụ cholesterol trong thành mạch máu, hạn chế bệnh cao huyết áp (Horil, 1997)
[34]. Hạt ñậu tương còn ñược sử dụng trong chữa bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ
em, người già và cịn có tác dụng hạn chế trao ñổi chất xương ở phụ nữ. Các


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 13


nghiên cứu gần ñây cho thấy các chế phẩm từ đậu tương cịn có khả năng hạn
chế gây bướu cổ, ức chế sinh trưởng của tế bào ung thư và chất phytoestrogen
có thể hạ thấp được mức cholesterol ở tỷ lệ 10% (Bùi Tường Hạnh, 1997,
Vander et al.,1996) [4,16].
ðậu tương có nhiều lợi thế hơn các cây trồng khác và là cây họ đậu
ngắn ngày, nó đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu luân canh cây trồng và cải
tạo đất. Nó có khả năng cố định Nitơ khơng khí từ 14 – 300 kg N/ha nhờ quan
hệ cộng sinh với vi khuẩn nốt sần (Singleton et al., 1983) [55].
ðậu tương rau là một trong số những cây trồng hàng hóa có giá trị tiềm
năng cao đối với những nước ñang phát triển bởi nó có thể là nguồn thu nhập
tốt đối với các nơng hộ nhỏ, dễ đi vào cơ cấu cây trồng, là nguồn thức ăn tiềm
năng cho chăn ni và đồng thời làm giàu cho đất. Cây ñậu tương rau có thời
gian sinh trưởng từ 75 - 85 ngày nếu thu hoạch quả xanh với năng suất biến
ñộng từ 8 - 12 tấn/ha và 95 - 110 ngày nếu thu hạt với năng suất từ 2 - 3 tấn/ha.
Theo Tomas A.L (2001), giá ñậu tương rau tại thị trường Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Hàn Quốc biến ñộng từ 2 - 4 USD/kg và giá trị thu nhập từ sản xuất ñậu tương
rau là 20.000 - 40.000 USD/ha/vụ, cao gấp 4 - 8 lần so với ñậu tương thường
(nếu trồng đậu tương thường với năng suất 2 tấn/ha, tính giá 250 USD/tấn).
Tại Việt Nam, ñậu tương rau là sản phẩm mới, có giá trị kinh tế cao, 1
ha có thể thu 8 – 12 tấn/ha, cho thu nhập 40 – 60 triệu/ha/vụ. Tuy nhiên việc
sản xuất ñối với cây trồng này còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên
nhân chính trở ngại đối với sản xuất đậu tương rau ở chỗ chúng ta vẫn chưa tự
túc sản xuất ñược nguồn hạt giống, hạt giống phải nhập nội với giá đắt trung
bình 5 – 7 USD/kg khiến chi phí sản xuất cao, sản phẩm khó cạnh tranh.
Nguyên nhân là do các giống đậu tương rau của nước ngồi nhập vào Việt
Nam là các giống thích hợp với các vùng ơn ñới có vĩ ñộ cao như ðài Loan,

Hàn Quốc, Nhật Bản, các giống này có tính chịu nhiệt kém (khơng quá 350C),

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 14


năng suất kém ổn ñịnh qua các mùa vụ, rất khó giữ giống cho vụ sau nên khó
mở rộng diện tích sản xuất.
Vì vậy để giải quyết khó khăn đưa ngành ñậu tương rau của Việt Nam
phát triển, rất cần thiết phải có các nghiên cứu về giống. Ngồi những ñặc tính
mong muốn về năng suất, chất lượng quả xanh thương phẩm cao và khả năng
chống chịu tốt, đặc tính mong muốn quan trọng khác là giống phải nhân ñược
và thích ứng rộng (giống phải chịu được nhiệt độ cực ñoan của khí hậu Việt
nam từ 100C - 400C, trồng được 3 vụ/năm), góp phần làm giảm chi phí đầu
vào, giảm giá thành, giá bán hạ sẽ tạo ñiều kiện cho người tiêu dùng phổ
thông tiếp cận sử dụng loại sản phẩm cao cấp này.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và yêu cầu cấp bách của sản xuất là cần
có giống đậu tương rau có năng suất cao, chất lượng tốt và có khả năng để
giống phục vụ nội tiêu và xuất khẩu chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Nghiên cứu phát triển một số dòng ñậu tương rau triển vọng ở một
số tỉnh miền Bắc Việt Nam”
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu, xác định được 1 - 2 dịng đậu tương rau có năng suất,
phẩm chất đậu tương rau thương phẩm cao, có khả năng chống chịu với một
số sâu bệnh hại chủ yếu và ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận, có khả năng nhân
giống cho vụ sau thuận lợi cho mở rộng sản xuất.
- Khảo nghiệm sản xuất thử ñối với 1 - 2 dòng, giống ñậu tương rau triển vọng.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh một số đặc tính nơng sinh học, đặc tính sinh trưởng và phát
triển của các dịng, giống đậu tương rau qua 2 vụ xuân, hè.

- Xác ñịnh năng suất quả xanh và năng suất quả xanh thương phẩm của
các dòng, giống ñậu tương rau qua 2 vụ xuân, hè.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 15


- Xác định năng suất hạt khơ của các dịng ñậu tương rau qua 2 vụ xuân, hè.
- ðánh giá chất lượng thương phẩm ñậu tương rau ở giai ñoạn R6 của
các dịng, giống đậu tương rau qua 2 vụ xuân, hè.
- ðánh giá khả năng chống chịu ñối với một số sâu bệnh hại chủ yếu (sâu
cuốn lá, sâu ñục quả, bệnh thối quả, bệnh rỉ sắt, bệnh phấn trắng, bệnh ñốm nâu)
và khả năng chống ñổ của các dịng, giống đậu tương rau qua 2 vụ xn, hè.
- Chọn ra được dịng đậu tương rau có triển vọng ñể ứng dụng vào sản xuất.
- Triển khai nhân giống cho 1 - 2 dịng, giống đậu tương rau trên quy mô
1- 2 ha tại một số tỉnh miền Bắc.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu một số đặc tính nơng sinh học, các chỉ tiêu cấu
thành năng suất, chất lượng ñậu tương rau thương phẩm, năng suất hạt khơ và
khả năng để giống của các dịng đậu tương rau triển vọng góp phần cho việc
nghiên cứu chọn, tạo giống đậu tương rau chịu nhiệt, thích ứng rộng, có thể
trồng được 3 vụ/năm.
3.2. Ý nghĩa thực tế
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung các dịng, giống đậu
tương rau mới có năng suất và chất lượng thương phẩm cao, có khả năng
chống chịu cao hơn các giống gốc và có thể sản xuất được 3 vụ/năm, chủ
ñộng sản xuất giống tại Việt Nam, làm giảm giá thành giống, tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây
trồng theo hướng hiệu quả bền vững.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

4.1. ðối tượng nghiên cứu
Gồm 13 dịng đậu tương rau triển vọng được chọn tạo bằng phương
pháp lai hữu tính và xử lý đột biến tại Viện Di truyền Nông nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 16


4.2. Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
- Nghiên cứu, đánh giá các đặc tính nơng sinh học, một số chỉ tiêu cấu
thành năng suất và chất lượng ñậu tương rau thương phẩm và năng suất hạt
khơ của các dịng , giống ñậu tương rau qua 2 vụ xuân, hè 2009 tại Hà Nội.
- Khảo nghiệm sản xuất cho 1 – 2 dịng, giống trên quy mơ 1- 2 ha tại một
số tỉnh miền Bắc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 17


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trong những năm gần
ñây ở tất cả các lĩnh vực và với việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật tiến bộ vào sản xuất, ñã làm cho sản xuất nói chung và sản xuất nơng
nghiệp nói riêng đạt ñược những kết quả tương ñối lớn. Sản xuất nông nghiệp
ñã tạo ra một khối lượng lương thực, thực phẩm khổng lồ cung cấp cho ñời
sống của nhân dân, giải quyết ñược vấn ñề an ninh lương thực cho con người.
ðạt được những thành tựu đó là do sự kết hợp hài hòa của nhiều yếu tố. Một
trong những yếu tố góp phần đạt được kết quả đó phải nói ñến cuộc cách
mạng về giống. Nói ñến giống có rất nhiều nhà khoa học trên thế giới ñã
khẳng ñịnh rằng: Trong hồn cảnh một nền nơng nghiệp đang từng bước thực

hiện Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn như hiện nay thì
giống có ý nghĩa như một phương tiện của q trình sản xuất. Giống khơng
chỉ ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng sản phẩm mà còn chi phối tới hiệu
quả kinh tế và trực tiếp là giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất nông nghiệp, giống đóng một vai trị quan trọng. Mặc dù
có rất nhiều biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất, phẩm chất cây trồng như
mật độ, phân bón, phịng trừ sâu bệnh, chế độ canh tác, tưới tiêu hợp lý....
nhưng chỉ có thể cải thiện năng suất, phẩm chất ở một giới hạn nào đó vì khả
năng đồng hóa của cây là có hạn. Do đó muốn vượt qua ngưỡng về năng suất,
chất lượng rất cần thiết phải ñổi mới cơ cấu giống, ñổi mới thành phần gen, tạo
ra một tiềm năng năng suất, chất lượng mới. ðây là một hướng ñi quan trọng
đối với tất cả các loại cây trồng nói chung và cây đậu tương rau nói riêng. Từ
đó nhằm tìm ra những giống đậu tương rau mới khơng chỉ có năng suất, chất
lượng cao mà cịn có khả năng chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 18


Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thương
phẩm ñậu tương rau như giống, ñất đai, điều kiện khí hậu, chế độ chăm sóc,
bảo quản chế biến sau thu hoạch…nhưng trong đó yếu tố giống có ảnh hưởng
lớn nhất. Ngồi thỏa mãn các chỉ tiêu thương phẩm đậu tương rau như: kích
thước quả, màu sắc lông, màu sắc quả và hạt, khối lượng 100 hạt non, tỷ lệ
quả 2+3 hạt...., giống ñậu tương rau cần thiết phải có khả năng thích ứng rộng
và đặc biệt phải có khả năng nhân giống cho vụ sau nhằm giảm giá thành sản
phẩm, ñáp ứng thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Cơ sở khoa học chọn tạo các giống đậu tương rau có tính thích ứng
rộng, năng suất cao ổn ñịnh, phù hợp với ñiều kiện sản xuất của Việt Nam là:
ít phản ứng ánh sáng, chịu nhiệt (nóng và lạnh), thời gian sinh trưởng trung
bình, thích hợp với khí hậu á nhiệt đới đa dạng của Việt Nam.

1.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài
Cũng giống như ñậu tương hạt thường, ñậu tương rau là cây trồng có tác
dụng nhiều mặt: cung cấp thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công
nghiệp, thức ăn cho gia súc và làm tăng độ phì cho đất. Nó là một trong số những
nơng sản hàng hóa cao cấp bởi hương vị ñộc ñáo và giá trị dinh dưỡng cao.
Mặt khác, đậu tương rau là cây trồng có thời gian sinh trưởng tương ñối
ngắn so với các cây lương thực chính nên dễ tham gia vào cơ cấu cây trồng luân
canh, xen canh, gối vụ, và là cây trồng có giá trị cải tạo đất nên nó góp phần
đáng kể trong nâng cao năng suất cây trồng vụ sau và sử dụng đất bền vững.
Chính vì những giá trị to lớn đó, cây đậu tương rau sẽ là cây trồng có nhiều
triển vọng, nhất là đối với những vùng có tiềm năng mở rộng diện tích sản xuất.
Hiện nay, nhu cầu phát triển cơng nghiệp chế biến đậu tương ở hầu hết
các quốc gia ñang phát triển thuộc châu Á vẫn rất cao. Nhu cầu hiện tại về
nguồn protein ñậu tương có thể khơng được đáp ứng đủ thơng qua các sản
phẩm ñậu tương ñã qua chế biến. Việc ñẩy mạnh sản phẩm đậu tương rau

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 19


hoặc ñậu tương chưa qua chế biến trong hệ thống siêu thị là rất cần thiết. Bởi
vậy có một tiềm năng lớn ñể cung cấp nguồn protein ñậu tương cho người dân
châu Á thơng qua đậu tương rau. Tuy nhiên sản xuất, sản lượng và cách sử
dụng ñậu tương rau vẫn cịn rất thấp. Ngun nhân chính là ở chỗ thiếu bộ
giống phù hợp với mục đích làm rau, sản phẩm chất lượng chưa cao, hoạt
ñộng marketing kém và nhận thức về việc sử dụng đậu tương rau cịn bị hạn
chế ở những quốc gia này (AVRDC-TOP, 1989, 1991, 1992) [23,24,25].
Ở Nhật Bản, ñậu tương rau là một trong số cây trồng nhập khẩu quan
trọng nhất (chủ yếu ở dạng ñông lạnh). Năm 2005, Nhật Bản trồng 14.000 ha
ñậu tương rau với sản lượng 52.800 tấn quả xanh thương phẩm, trị giá
khoảng 521 triệu USD. Tuy nhiên, trong năm đó Nhật Bản ñã nhập 56.867 tấn

ñậu tương rau thương phẩm dưới dạng quả tươi và đơng lạnh trị giá lên ñến
hơn 150 triệu ñô la (Jetro, 2007). Mặc dù số liệu thống kê về nhu cầu ñậu
tương rau của thị trường Nhật Bản và châu Á chưa có nhưng chuỗi siêu thị và
các tịa nhà thương mại chính ở Nhật Bản khẳng ñịnh rằng hiện nay ñang
thiếu hụt khoảng 10.000 tấn ñậu tương rau thương phẩm (Lumpkin and
Konovsky, 1991 [39]. Nếu sản xuất đậu tương rau vẫn duy trì ở Nhật Bản và
ðài Loan thì khơng thể cung cấp lượng ñậu tương rau nhiều hơn nữa vào thời
gian sớm hơn với giá cả hợp lý, Nhật Bản sẽ phải tìm kiếm các quốc gia khác
ñể ñáp ứng ñủ nhu cầu hiện tại về ñậu tương rau. Việt Nam ñược coi là một vị
trí thuận lợi để có thể đáp ứng nhu cầu đó, cụ thể vào các tháng 1, 2, 3 và 4
khi thị trường thường xuyên cần khoảng 10.000 tấn đậu tương rau thương
phẩm dạng quả tươi và đơng lạnh với trị giá lên tới 86 triệu USD. Tuy nhiên
để vươn tới thị trường Nhật Bản vẫn cịn là một thách thức ñối với ngành sản
xuất ñậu tương rau của Việt Nam mà yếu tố quyết định chính là năng suất và
chất lượng thương phẩm ñậu tương rau.
Nước ta có điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi cho cây đậu tương sinh

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 20


trưởng và phát triển. Ở miền Bắc có thể trồng ñược 3 - 4 vụ/năm: vụ xuân, vụ hè,
vụ hè thu và vụ thu đơng. Vụ xn (gieo cuối tháng 2 ñầu tháng 3) chủ yếu ở miền
núi, Trung du và trên đất bãi, đất vàn cao khơng cấy lúa ở vùng ñồng bằng. Vụ hè
giữa 2 vụ lúa (gieo cuối tháng 5 ñầu tháng 6) chủ yếu chỉ phát triển ở một số tỉnh
như Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc…và thường trồng những giống ngắn ngày.
Vụ hè thu (gieo tháng 5 và tháng 6) chủ yếu là vùng núi, Trung du. Vụ đơng (gieo
giữa tháng 9 đầu tháng 10) trên ñất bãi sau khi rút nước. Tiềm năng phát triển sản
xuất đậu tương ðơng trên đất 2 vụ lúa ở vùng đồng bằng sơng Hồng là rất lớn,
mỗi vụ có thể trồng khoảng 400.000 ha (Trần ðình Long, 1998) [9].
Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có giống đậu tương rau nào được đưa

vào sản xuất trên quy mơ lớn. Hiện nay, ñậu tương rau ở Việt Nam mới ñược
trồng trên quy mô nhỏ (Trần Văn Lài và CS, 2005, 2006) [7,8]. Diện tích đậu
tương rau ở các tỉnh phía Bắc mới chỉ dừng ở mức thử nghiệm một vài
ha/năm. Ở các tỉnh phía Nam tại An Giang, ðà Lạt chỉ có 200 – 300 ha/năm,
chủ yếu lấy quả thương phẩm phục vụ xuất khẩu với giống chủ lực là
Kaohsiung 75, giống nhập nội từ ðài Loan. Nguyên nhân hạn chế chính đó là
chúng ta vẫn chưa tự túc sản xuất ñược hạt giống ñậu tương rau.
ðể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trong cải thiện khẩu phần
ăn và tiến tới xuất khẩu, cần thiết phải chú trọng đến cơng tác chọn tạo giống đậu
tương rau, góp phần tăng năng suất, mở rộng diện tích gieo trồng, từ đó tăng sản
lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.3. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan ñến ñề tài
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu ngoài nước
Năng suất và chất lượng ñậu tương rau phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống,
điều kiện đất đai, khí hậu, các biện pháp quản lý, chăm sóc… nhưng trong đó
yếu tố giống có ảnh hưởng rất lớn. Một trong những mục tiêu chọn giống ñậu
tương rau hiện nay là chọn giống có năng suất và phẩm chất đậu tương rau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 21


thương phẩm cao. Giống đậu tương rau muốn có năng suất thương phẩm cao
phải có kích thước, khối lượng quả và hạt lớn, tỉ lệ quả 2 hạt trở lên cao, số quả
tiêu chuẩn/kg nhỏ. Theo Liu và Shanmugasundaram (1982), kích thước quả
xanh 2 hạt tối thiểu từ 4,5 cm chiều dài x 1,4 cm chiều rộng mới ñược chấp nhận
trên thị trường thế giới (cụ thể ở Nhật Bản). Ngồi có vị ngọt khi ăn, quả đậu
tương rau cịn có màu xanh, lơng trắng hoặc vàng sáng, có từ 2 hạt/quả trở lên,
khối lượng 100 hạt khô ≥ 30 gam, khơng có vết hư hại do sâu bệnh và không quá
175 quả/500 gam quả tiêu chuẩn (Shanmugasundaram et al., 1989) [54]. Do đó,
có rất nhiều giống đậu tương nhưng chỉ một số nhỏ trong chúng được trồng với

mục đích làm đậu tương rau (Shanmugasundaram et al., 1992) [52].
Vì thế, cơng tác cải tạo giống đậu tương rau để đạt năng suất, chất
lượng thương phẩm cao nhằm thỏa mãn nhu cầu nội tiêu và đặc biệt cho xuất
khẩu ln được coi trọng ở những nước trồng đậu tương rau.
Có rất nhiều chỉ tiêu theo dõi ñược sử dụng trong quá trình nghiên cứu
đánh giá đậu tương rau như số ngày ra hoa, số ngày thu hoạch quả xanh,
chiều cao cây, số quả/cây, số quả 1, 2, 3 hạt, tỷ lệ quả 2 + 3 hạt, khối lượng
quả xanh/cây, khối lượng quả 1, 2, 3 hạt, tỷ lệ khối lượng quả 2 + 3 hạt, số
quả tiêu chuẩn/kg, khối lượng hạt/kg quả xanh, khối lượng 100 hạt khơ,....
Dựa trên những thí nghiệm có được từ việc nghiên cứu đậu tương rau ở ðài
Loan, mơ hình dạng cây đậu tương rau lý tưởng đối với vùng nhiệt đới (trong
đó có ðài Loan) bao gồm các đặc tính sau [49]:
1) Kiểu hình đứng, khoẻ với bộ rễ tốt.
2) Thời gian từ ra hoa ñến tắt hoa ≥ 40 ngày .
3) Có từ 10 – 14 đốt.
4) Phân cành ít.
5) Lá chét hình trứng nhọn.
6) Giai ñoạn R6 – R7 kéo dài.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 22


7) Ít mẫn cảm với quang chu kỳ và nhiệt ñộ.
8) Có từ 15 – 20 quả/cây.
9) Chiều rộng quả ≥ 1,4 cm.
10) Chiều dài quả ≥ 5,0 cm.
11) Tỷ lệ quả 2 + 3 hạt ≥ 75%.
12) Màu vỏ quả và hạt xanh sáng.
13) Lông trắng.
14) Rốn hạt màu trắng hoặc nâu nhạt.

15) Dễ tuốt quả.
16) Chiều cao đóng quả tối thiểu từ 10 cm.
17) Kháng bệnh ñốm nâu và sương mai.
18) Kháng bệnh rỉ sắt.
19) Khối lượng 100 hạt khơ ≥ 30 g.
20) Khơng có vết hư hại trên quả.
ðài Loan là nơi ñầu tiên và chủ yếu xuất khẩu ñậu tương rau cho Nhật
Bản. Kim ngạch xuất khẩu ñậu tương rau tăng từ 21 triệu USD vào năm 1981
lên ñến 63 triệu USD vào năm 1987 (Shanmugasundaram et al., 1989) [54].
Lượng ñậu tương rau xuất khẩu trong năm 2005 chiếm tới 75% tổng lượng ñậu
tương rau nhập khẩu của Nhật Bản (Nguyen Quoc Vong et al, 2007). Do đó
cơng tác cải tiến giống đậu tương rau được chú ý sớm từ ñầu những năm 50.
Với mục tiêu phát triển giống ñậu tương rau phù hợp với thị trường Nhật Bản,
một loạt các đặc tính mong muốn của người tiêu dùng Nhật Bản ñối với sản
phẩm ñậu tương rau ñược làm căn cứ ñể sàng lọc, lai tạo và chọn lọc như: kích
thước quả và hạt lớn (khối lượng 100 hạt khô ≥ 30g, số quả tiêu chuẩn/500g ≤
175 quả, số hạt/quả ≥ 2), hạt và quả có màu xanh sáng, lơng trên quả thưa và có
màu trắng, rốn hạt màu nâu nhạt, hương vị thơm ngon, có vị ngọt nhẹ, khơng
có mùi dầu, thời gian nấu chín ngắn (Shanmugasundaram et al., 1989) [54].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 23


ðể nhanh chóng có được nguồn vật liệu phục vụ cơng tác chọn tạo giống
cũng như đáp ứng nhu cầu của sản xuất là cần có giống đậu tương rau phục vụ
xuất khẩu cho thị trường Nhật Bản, ðài Loan ñã tiến hành nhập nội giống ñậu
tương rau từ rất sớm. Năm 1957, ðài Loan nhập nội từ Nhật Bản giống ñậu
tương ñầu tiên, Jikkoku (sau này là Shih-Shih theo tiếng ðài Loan), giống này
ñược trồng với cả 2 mục ñích lấy hạt và làm rau (Shanmugasundaram, 1979)
[48]. Từ 1968 - 1970, ðài Loan tiếp tục nhập nội hơn 10 giống ñậu tương rau

của Nhật Bản. Kết quả chọn ñược giống Mikawajima (Chen, 1994) [28], giống
ñậu tương rau ñầu tiên xuất khẩu cho Nhật Bản. Tuy nhiên sau đó hai giống,
Tzurunoko và Ryokkoh cũng ñược nhập nội từ Nhật Bản năm 1971 - 1972, trở
thành những giống chính trồng cho mục tiêu xuất khẩu (Shanmugasundaram et
al., 1991, Chen, 1994) [28,51], góp phần mở rộng diện tích sản xuất đậu tương
rau. Từ 1982 – 1983, trong số 142 mẫu giống ñậu tương nhập nội từ Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Philippine, qua q trình nghiên cứu đánh giá đã
kết luận ñược 8 mẫu giống thoả mãn các tiêu chuẩn trên.
Công tác cải tiến giống ñậu tương rau thực sự ñược khởi xướng một cách có hệ
thống tại Trung tâm Nghiên cứu Rau màu châu Á (AVRDC) và Trạm cải tiến Nông
nghiệp huyện Kaohsiung (Kaohsiung DAIS) từ năm 1985 thông qua cơng tác thu thập
nguồn gen, lai hữu tính và chọn lọc. Năm 1987, Kaohsiung DAIS cho ra ñời giống ñậu
tương rau chọn tạo chính thức đầu tiên bằng phương pháp chọn lọc dịng thuần,
Kaohsiung No.1, có nguồn gốc từ 1 trong số 51 giống ñậu tương rau do AVRDC nhập
nội từ Nhật Bản mang tên Taisho Shiroge (Shanmugasundaram, 1990, Cheng, 1991)
[50,29]. Ngay sau đó Kaohsiung No.1 đã thay thế Tzurunoko và Ryokkoh ngồi sản
xuất và chiếm diện tích lên đến 90% tổng diện tích trồng đậu tương rau ở ðài Loan vào
năm 1990 với tổng giá trị xuất khẩu lên ñến 63 triệu USD. Các phương pháp chính
sử dụng trong lai tạo và chọn lọc ñể cải tiến giống ñậu tương rau tại AVRDC
và Kaohsiung DAIS là phương pháp chọn lọc phả hệ (pedigree), chọn lọc hạ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 24


bậc 1 hạt (single seed descent (SSD) và phương pháp lai trở lại (backcross).
Ngồi cải tiến về năng suất, cơng tác cải tiến giống ñậu tương rau ñể
nâng cao chất lượng và khả năng thích nghi đối với điều kiện của ðài Loan và
của các nước vùng nhiệt ñới cũng ñã ñược thực hiện. Trên cơ sở dữ liệu về
năng suất từ những vùng, mùa vụ khác nhau và các ñánh giá về chất lượng,
Kaohsiung DAIS ñã kết luận ñược 2 dịng triển vọng là KVS 39 và KVS 124,

đặt tên là Kaohsiung No.2 và Kaohsiung No.3. Nhờ đặc tính chịu lạnh,
Kaohsiung No.2 trở thành giống ñứng ñầu về xuất khẩu quả tươi cho Nhật
Bản vào thời ñiểm hiện thời ở ðài Loan (Chen, 1994) [28].
Từ 1988 trở ñi, Kaohsiung DAIS bắt đầu chương trình lai tạo giống và
mỗi năm tạo ra từ 7 - 9 tổ hợp lai. Năm 1996, một dịng thuần được chọn lọc
từ Ryokkoh mang tên Kaohsiung No.5 đã chiếm diện tích ngồi sản xuất lên
đến 75% tổng diện tích trồng đậu tương rau ở ðài Loan (Cheng, 1999) [30].
Do nhu cầu xuất khẩu ñậu tương rau dạng quả tươi cho Nhật Bản tăng
lên tới 6.000 tấn mỗi năm, các nhà sản xuất ñậu tương rau ðài loan rất cần
những giống có thể trồng được trong suốt mùa đơng để có nguồn quả tươi
xuất cho Nhật Bản vào tháng 3, 4 và đơi khi vào tháng 5. Xuất phát từ thực tế
đó, từ năm 1992 – 1993, Kaohsiung DAIS đã tiến hành khảo nghiệm các dịng
lai ở thế hệ F4 của 11 tổ hợp lai và ñã chọn ñược 770 cá thể ưu tú. Trong số
12 dịng triển vọng được đưa vào thử nghiệm năng suất năm 1997 - 1998 đã
chọn được dịng KWVS 13, dịng tốt nhất từ con lai Ryokkoh 74/KVS 124//
Ryokkoh 74. Dòng này ñã ñược thử nghiệm sản xuất ở 3 ñiểm thuộc
Pingtung, miền nam ðài Loan với giống ñối chứng là Kaohsiung No.2. Kết
quả đã khẳng định được: KWVS 13 có năng suất cao hơn, quả to hơn và thời
kỳ nở hoa dài hơn ñối chứng.
Theo truyền thống, ñậu tương rau ñược trồng vào mùa thu ở vùng KaoPing, ðài Loan. Tuy nhiên, nhờ chương trình chuyển đổi 6 năm đất trồng lúa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 25


×