Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chiết tinh dầu từ lá trầu không và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ MAI HƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TÁCH
CHIẾT TINH DẦU TỪ LÁ TRẦU KHÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH
KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Ngành:

Cơng nghệ Thực phẩm

Khoa:

CNSH - CNTP

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ MAI HƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TÁCH
CHIẾT TINH DẦU TỪ LÁ TRẦU KHÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH
KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Ngành:

Cơng nghệ Thực phẩm

Lớp:

K48 - CNTP

Khoa:

CNSH - CNTP

Khóa học:

2016 - 2020

Người hướng dẫn: TS. Lương Hùng Tiến


Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chiết tinh dầu
từ lá Trầu khơng và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu” là nội dung em
chọn để nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp sau bốn năm theo học chương trình
đai học, chun ngành Cơng nghệ thực phẩm tại trường Đại học Nơng lâm Thái
Ngun.
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên em xin chân thành gửi
lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến toàn bộ quý thầy cô Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, cùng với quý thầy cô khoa Công nghệ sinh học – Công nghệ thực
phẩm đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học
tập và rèn luyện tại trường.
Sáu tháng thực tập là cơ hội cho em tổng hợp thêm và hệ thống hóa lại những
kiến thức đã học, đồng thời kết hợp với thực tế để nâng cao kiến thức chuyên môn.
Qua q trình thực tập này, từ những chỗ cịn bở ngỡ cho đến thiếu kinh nghiệm, em
đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của thầy TS. Lương
Hùng Tiến đã giúp em có được những kinh nghiệm q báu để hồn thành tốt kì thực
tập này cũng như viết lên bài báo cáo hoàn chỉnh nhất. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến giáo viên hướng dẫn em - thầy TS. Lương Hùng Tiến, người đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn em thực hiện bài báo cáo này.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô ThS. Phạm Thị Phương đã
tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học cho em.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động viên,
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với việc hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài khóa

luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý
báu của các Thầy Cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2020
Sinh viên


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT

CFU

Colony fomat unit

DNA

Deoxyribo Nucleic Acid

E. coli

Escherichia coli

E. ictaruli

Edwardsiella ictaruli

EAEC

Enteroadherent E.coli


EHEC

Enterohaemorrhagic E.coli

EIEC

Enteroinvasive E.coli

EPEC

Enteropathogenic E.coli

ETEC

Enterotoxigenic E.coli

I

Intermediate ( trung gian)

MH

Mueller-Hinton

MIC

Minimum Inhibitory Concentration

MRSA


Methicillin resistance Staphulococcus aureus

PBS

Phosphate buffer saline

PPCĐ

Phương pháp cổ điển

PPVS

Phương pháp vi sóng

R

Resistante (đề kháng)

S

Susceptible (nhạy cảm)

S. aureus

Staphylococus areus

TNF

Tumor necrosis factor


TSST

Toxic shock syndromme toxin


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Vị trí phân loại thực vật của lá trầu không ................................................4
Bảng 2.2. Thành phần các chất chứa trong lá trầu tươi .............................................5
Bảng 2.3. Phân loại của Staphylococcus aureus .......................................................18
Bảng 2.4. Các loại dung huyết tố của tụ cầu vàng ....................................................22
Bảng 2.5. Phân loại Escherichia coli ........................................................................26
Bảng 2.6. Phân loại Salmonella ................................................................................31
Bảng 3.1. Danh mục thiết bị sử dụng ........................................................................35
Bảng 3.2. Danh mục hóa chất sử dụng......................................................................35
Bảng 3.3. Bảng mã hóa các điều kiện tối ưu .............................................................39
Bảng 3.4. Ma trận thực nghiệm Box-Behnken ba yếu tố và hàm lượng tinh dầu từ lá
Trầu không ...............................................................................................40
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến hàm lượng tinh
dầu ............................................................................................................42
Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu đến hàm
lượng tinh dầu ..........................................................................................44
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiết dến hàm lượng tinh dầu
.................................................................................................................45
Bảng 4.4. Kết quả ma trận thực nghiệm Box-Behnken ba yếu tố chiết tinh dầu từ lá
Trầu không ...............................................................................................46
Bảng 4.5. Kết quả phân tích phương sai ANOVA của mơ hình chiết tinh dầu từ lá

Trầu không ...............................................................................................47
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của tinh dầu đến khả năng kháng khuẩn................................49


iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Cây Trầu khơng ...........................................................................................4
Hình 2.2. Tụ cầu khuẩn Staphylococcus aureus .......................................................19
Hình 2.3. Trực khuẩn Escherichia coli .....................................................................27
Hình 2.4. Tụ cầu khuẩn Salmonella ..........................................................................32
Hình 4.1. Bề mặt đáp ứng hàm lượng tinh dầu lá Trầu khơng .................................48
Hình 4.2. Hàm kỳ vọng và điều kiện tối ưu của hàm lượng tinh dầu lá Trầu khơng48
Hình 4.3. Kích thước vịng kháng khuẩn của tinh dầu lá Trầu khơng đối với các chủng
vi sinh vật thử nghiệm .............................................................................50


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn dề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..............................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Tổng quan về Trầu không ....................................................................................4
2.1.1. Phân loại và đặc điểm thực vật học của trầu khơng ..........................................4
2.1.2. Thành phần hóa học và công dụng của lá trầu không .......................................5
2.1.3. Một số nghiên cứu về trầu không ......................................................................6
2.2. Một số phương pháp tách chiết các chất từ thực vật ..........................................10
2.2.1. Khái niệm và mục đích của chiết ....................................................................10
2.2.2. Các phương pháp tách chiết ............................................................................10
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết ..........................................................12
2.3.1. Những yếu tố thuộc về thành phần, cấu tạo của dược liệu .............................12
2.3.2. Những yếu tố thuộc về dung môi ....................................................................14
2.3.3. Những yếu tố thuộc về kỹ thuật ......................................................................15
2.4. Giới thiệu chung về các vi sinh vật thử nghiệm.................................................17
2.4.1. Tổng quan về Staphylococus aureus (S. aureus) ...........................................17


vi

2.4.2. Tổng quan về Escherichia coli (E. coli) .........................................................25
2.4.3. Tổng quan về Salmonella (Sal) ......................................................................30
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU .........35
3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................35
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ..........................................................................36
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................36
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................36
3.4.1. Phương pháp xử lý nguyên liệu ......................................................................36

3.4.2. Phương pháp xác định hàm lượng tinh dầu theo Dược điển Việt Nam III .....36
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................37
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................41
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................42
4.1. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chiết tách tinh dầu từ lá
Trầu không ................................................................................................................42
4.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hàm lượng tinh dầu ...................42
4.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu .....43
4.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến hàm lượng tinh dầu ...................45
4.1.4. Tối ưu hóa quá trình tách chiết tinh dầu từ lá Trầu khơng..............................46
4.2. Kết quả nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của tinh dầu lá Trầu không ...........48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................51
5.1. Kết luận ..............................................................................................................51
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn dề
Cây Trầu khơng có tên khoa học là Piper betle L. thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae),
là một trong những loài thực vật nhiệt đới quan trọng ở khu vực châu Á, được trồng
rộng rãi ở Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, Thái Lan, … Tên thường gọi của nó là Trầu
(tiếng Việt) Betle (tiếng Anh), Paan (tiếng Ấn Độ), Phlu (tiếng Thái) và Sirih (tiếng
Bahasa Indonesia) [33]. Lá trầu được nghiên cứu cho thấy trong lá có chứa một số
chất dễ bay hơi [35], khống chất [30], glycosid [26], enzym, vitamin, các axit amin
thiết yếu [21] và tanin [34]. Dịch chiết của lá Trầu khơng có các chất kháng khuẩn,

kháng viêm và chống ung thư [31]. Các đặc tính chống oxy hóa và chống viêm của
lá trầu được cho là do các thành phần hóa học khác nhau có trong lá. Lá trầu mà có
hàm lượng phenol và flavonoid càng cao thì có hoạt tính chống oxy hóa và chống ung
thư càng cao [36,32]. Chống lở loét cũng là do hàm lượng flavonoid trong lá trầu cao.
Người ta đã thấy rằng khi chiết tách tinh dầu có trong lá Trầu có khả năng chữa lành
vết loét dạ dày [35]. Còn ở nước ta, trong y học cổ truyền Việt Nam, lá trầu được sử
dụng cho nhiều mục đích khác nhau như nhai trầu để chắc răng, chữa viêm mủ chân
răng, nước sắc lá trầu để rửa hoặc đắp trị vết thương, bỏng, lở loét, mụn nhọt, chàm,
lá trầu ngâm trong nước sôi dùng nhỏ mắt để chữa bệnh viêm kết mạc... [10]. Ở Việt
Nam PGS.TS. Nguyễn Quang Linh cùng các cộng sự ở Khoa Thủy sản – Đại học
Nông Lâm Huế chế tạo ra hợp chất Bokashi. Cho dịch chiết lá Trầu lên men với các
vi sinh vật có lợi, chế phẩm tạo nên có thành phần chủ yếu là Eugenol, Chavicol,
Estradiol, Cadinen, các hợp chất phenol và các vi sinh vật chủ yếu nhóm
Lactobacillus. Chế phẩm vừa có khả năng kháng khuẩn và có khả năng tăng cường
vi sinh vật có lợi trong đường tiêu hóa của động vật thủy sản; khơng gây ơ nhiễm môi
trường, không gây tồn dư trong cơ thể động vật thủy sản; khi ao nuôi tôm được bổ
sung chế phẩm, tơm sẽ khỏe và có vỏ kitin cứng hơn, màu sáng hơn so với tôm không
được bổ sung. Bokashi trầu ở nồng độ 4,5 ppm có khả năng ức chế hoạt động và ở
nồng độ 7,5 ppm có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn: Vibrio, Aeromonas, E. coli,


2

Coliform, Staphylococcus. Còn ở nồng độ 5.000 ppm đến 10.000 ppm có khả năng
ức chế các nấm: Saprolegnia, Achlya, Aphanomyces và các ký sinh trùng:
Zoothamnium, Epistylis, Vorticella, Gregarine. Với nồng độ 100.000 ppm, Bokashi
trầu có khả năng ức chế nấm Lagenium và Fusarium. Còn kết quả nghiên cứu của các
nhà khoa học Trường đại học Cần Thơ cho thấy, tinh dầu lá Trầu khơng biểu hiện
hoạt tính kháng vi sinh vật tốt. Nó có khả năng kháng vi khuẩn Gram dương như
Bacillus subtillis và các loại nấm gây hại như Aspergillus niger và Fusarium

oxysporum. Kết quả này cho thấy tiềm năng kháng khuẩn và kháng nấm của tinh dầu
lá Trầu khơng có thể ứng dụng được vào thực tế.
Qua các nghiên cứu cho ta thấy khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu lá Trầu
nhằm đóng góp cơ sở khoa học cho tác dụng điều trị các bệnh do nhiễm khuẩn và
nấm của tinh dầu Trầu không, đồng thời tinh dầu Trầu khơng có giá trị kinh tế cao, là
mặt hàng hiện đang có nhu cầu lớn trên thị trường vì được sử dụng rất nhiều trong
mỹ phẩm, trong y học và cả ngành nông nghiệp. Đồng thời bước đầu được sử dụng
trong thủy hải sản.
Xuất phát từ thực trạng trên em tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chiết tinh dầu từ lá Trầu khơng và đánh giá
hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chiết tinh dầu từ lá Trầu khơng.
- Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NaCl đến hàm lượng tinh dầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiết đến hàm lượng tinh dầu
- Tối ưu hóa q trình tách chiết tinh dầu từ lá Trầu khơng
- Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu lá Trầu không


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chiết tinh dầu từ lá
trầu không
- Đánh giá được hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu trầu không trên các vi sinh

vật thử nghiệm
- Đề tài động viên khích lệ sinh viên tham gia cơng tác nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với các thao tác kỹ thuật trong thực tế, củng
cố các kiến thức đã học.
- Bổ sung kiến thức thông qua hoạt động nghiên cứu thực tiễn, trau dồi kiến
thức bản thân, tích lũy kinh nghiệm thực tế, đồng thời tiếp cận công tác nghiên cứu
khoa học phục vụ cho công việc nghiên cứu và công tác sau này.
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa lại kiến thức đã học vào nghiên cứu
khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là cơ sở cho các thử nghiệm sử dụng các hoạt chất có tính kháng khuẩn sử dụng
trong y học, dược học và đời sống con người, góp phần nâng cao giá trị sử dụng của
lá Trầu không.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan về Trầu không
2.1.1. Phân loại và đặc điểm thực vật học của trầu khơng
Vị trí phân loại thực vật [10]: Trầu khơng cịn có tên gọi khác là cây trầu, trầu
cay, trầu thược tương, trầu mịlu (Campuchia).
Bảng 2.1. Vị trí phân loại thực vật của lá trầu khơng [10]
Giới

Plante

Ngành


Magnoliophyta

Lớp

Magnoliophyta

Bộ

Piperales

Họ

Piperaceae

Giống
Lồi

Piper
P. betle
Hình 2.1. Cây Trầu không

Đặc điểm thực vật học: Trầu không là một cây mọc leo, thân nhẵn. Lá mọc so
le, cuống có bẹ, dài 1,5 - 3,5cm, phiến lá hình trái xoan, dài 10 - 13cm, rộng 4,59cm,
phía cuống hình tim (đối với những lá phía gốc) đầu lá nhọn, khi soi lên thấy rất nhiều
điểm chứa tinh dầu rất nhỏ, gân lá thường có năm gân. Hoa khác gốc mọc thành bơng
có cuống dài bằng cuống lá, mọc đối diện với lá, hoa đơn tính. Bơng đực dài bằng
phiến lá, trục bơng phủ lơng, lá bắc khơng cuống, khơng có lơng, hình trịn hoặc hình
trứng ngược. Nhị hoa, bao phấn hình bầu dục, chỉ nhị ngắn. Bông cái ngắn hơn, trục
phủ lông [4]. Quả mọng, lồi, trịn, có những lơng mềm ở đỉnh. Tồn cây có mùi thơm

cay.
Phân bố và thu hái: Cây Trầu được trồng khắp nơi ở nước ta để lấy lá, ăn trầu.
Chúng còn được trồng nhiều ở các nước Châu Á, vùng nhiệt đới như Indonexia,
Philipin [10]. Ở Việt Nam có 2 loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to


5

bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, nhỏ lá, được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu. Trầu
không được trồng bằng dây vào mùa xuân, người ta làm giàn cho cây leo lên. Cây
trồng không ưa ẩm và Ca(OH)2, nên người ta thường trồng sát tường, cạnh bể nước
để thuận tiện cho việc tưới và bón thêm vơi cũ. Lá được hái thu hái quanh năm, dùng
tươi hay phơi khơ, có khi tán bột dùng dần [3].
2.1.2. Thành phần hóa học và cơng dụng của lá trầu khơng
Theo phân tích, cứ 100g lá Trầu khơng thì có đến 85,4% độ ẩm, 3,1% protein,
0,8% chất béo, 2,3% muối khoáng, 2,3% chất xơ và 6,1% carbohydrat. Hàm lượng
khoáng chất và vitamin chủ yếu là canxi, carotene, thiamin, riboflavin, niacin và
vitamin C [3]. Trong lá trầu khơng có 0,8 - 1,8%, có khi đến 2,4% tinh dầu, tỷ trọng
0,958 thơm mùi creozot (củi đốt), vị nóng [3]. Theo Phạm Thế Chính và cs [5] tinh
dầu lá trầu có chứa các hợp chất như là eugenol, eugeny acetat, chavicol và
diacetoxylbenzen, các hợp chất này đều là dẫn xuất của phenol, có nhiệt độ sôi cao,
tỷ trọng và chiết suất cao.
Bảng 2.2. Thành phần các chất chứa trong lá trầu tươi [3]
Thành phần

Hàm lượng

Thành phần

Hàm lượng


Nước

85 - 90%

Thiamine

10 - 70μg/ 100g

Protein

3 - 3,5%

Riboflavin

1,9 - 30μg/ 100g

Chất béo

0,4 - 1%

Tanin

Chất khóang
Chất xơ
Chlorophyll
Cacbohydrate
Axit Nicotinic

2,3 - 3,3%

2,3%
0,01 - 0,25%
0,5 - 6,1%

Nitrogen
Photphorus

0,005 - 0,01%

Vitamin A

1,99 - 2,99mg/ 100g

2 - 7%
0,005 - 0,6%

Kali

1,1 - 4,6%

Canxi

0,2 - 0,5%

0,63 - 0,89mg/ 100g Iod Sắt

Vitamin C

0,1 - 1,3%


Tinh dầu
Năng lượng

0,005 - 0,007%
0,08 - 0,2%
44Kcal/ 100g

Nguồn: Từ điển thực vật 2, 2004
Công dụng của lá Trầu khơng: Ngồi cơng dụng để ăn trầu (lá Trầu không, vôi
tôi, cau và vỏ cây), dân gian còn dùng nước lá trầu để sát trùng, chống lở loét, chống


6

viêm nhiễm… [3]. Các hợp chất polyphenol trong lá trầu có khả năng chống oxi hóa
cao, ức chế một số nguyên nhân gây bệnh loét dạ dày. Nước pha lá trầu khơng cịn
được dùng làm thuốc nhỏ mắt chữa viêm kết mạc, chữa bệnh chàm mặt của trẻ em.
Có nơi cịn giã lá trầu khơng đắp lên ngực để chữa ho và hen, hoặc đắp lên vú để chữa
bệnh tắc sữa [3] Trầu khơng cịn có tác dụng kháng sinh rất mạnh đối với các vi trùng:
tụ cầu, Subtilit và trực trùng E. coli [18].
Một số bài thuốc dân gian từ Trầu không [4]
Bài thuốc chữa đau họng: Khi đau họng, dùng trầu khơng sẽ rất có cơng hiệu.
Lấy lá trầu khơng và ít hoa quả xay nhuyễn lấy nước trộn thêm mật ong rồi ngậm thật
lâu, nếu uống được thì càng tốt, sẽ giảm các kích thích gây ho.
Bỏng nước sôi: Lá trầu hơ nhẹ để lá mềm ra rồi phết một lớp thầu dầu rồi đặt
nhẹ lên vết bỏng. Cứ sau vài giờ lại thay một lá trầu mới. Sau vài lần, dịch trong vết
bỏng sẽ tiêu hết, chỗ rộp không mọng nước, không gây mủ. Nên dùng vào ban đêm
và vứt đi vào sáng sớm.
Chữa đau mắt đỏ (viêm kết mạc): Lấy ba lá trầu không, năm đến mười lá dâu
vò nát, cho vào ca, đổ ngập nước sôi để xông hơi con mắt đau. Xông mỗi lần 5 - 10

phút, ngày 2 lần. Thuốc giúp chóng hết viêm, mắt dịu.
Rửa vết thương, vết bỏng bị nhiễm khuẩn: Lá trầu khơng và phèn đen mỗi thứ
20g vị nát hoặc giã nát, đổ 1,5lít nước, sắc lấy 1lít, rửa tại chỗ ngày 1lần.
Ngồi ra Trầu khơng cịn có tác dụng tăng sinh lực, làm sạch răng và làm ngọt miệng.
2.1.3. Một số nghiên cứu về trầu khơng
2.1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Dưới tên gọi Bokashi Trầu, chế phẩm sinh học chiết xuất từ lá Trầu không của
Trung tâm ươm tạo và chuyển giao công nghệ - Đại học Huế đã được Hội sở hữu trí
tuệ Việt Nam trao giấy chứng nhận sản phẩm tin cậy. PGS.TS. Nguyễn Quang Linh,
chủ nhiệm đề tài cho biết, lá trầu sau thu hái được làm sạch, làm khô nước và xay
nhuyễn, ly tâm lấy được dịch chiết xuất lá Trầu. Cho dịch chiết lá Trầu lên men với
các vi sinh vật có lợi, chế phẩm tạo nên có thành phần chủ yếu là eugenol, chavicol,
estradiol, cadinen, các hợp chất phenol và các vi sinh vật chủ yếu nhóm lactobacillus.


7

Chế phẩm vừa có khả năng kháng khuẩn và có khả năng tăng cường vi sinh vật có lợi
trong đường tiêu hóa của động vật thủy sản; khơng gây ơ nhiễm môi trường, không
gây tồn dư trong cơ thể động vật thủy sản. Khi ao nuôi tôm được bổ sung chế phẩm,
tơm sẽ khỏe và có vỏ kitin cứng hơn, màu sáng hơn so với tôm không được bổ sung.
Bokashi trầu ở nồng độ 4,5 ppm có khả năng ức chế hoạt động và ở nồng độ 7,5 ppm
có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn Vibrio, Aeromonas, E. coli, Coliform,
Staphylococcus. Bokashi trầu ở nồng độ 5.000 đến 10.000 ppm có khả năng ức chế
các nấm Saprolegnia, Achlya, Aphanomyces và các ký sinh trùng Zoothamnium,
Epistylis, Vorticella, Gregarine. Với nồng độ 100.000 ppm, Bokashi trầu có khả năng
ức chế nấm Lagenium và Fusarium.
Phạm Thị Thắm và cộng sự đã phân lập các hợp chất trong thân cây Trầu không,
kết quả thu được cho thấy các lớp chất trong thân cây Trầu khơng đã được phân lập
lớp thành 3 chất có độ phân cực khác nhau nhờ sử dụng dung môi chiết theo độ phân

cực tăng dần. Lớp chất kém phân cực được phân bố vào dung môi chiết n-hexan (cặn
chiết H), lớp chất có độ phân cực trung bình được phân bố vào dung mơi diclometan
(cặn chiết D), cặn chiết có độ phân cực cao được phân bố trong dung môi etyl acetat
(cặn chiết E). Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các cặn chiết H, D, E đã được
nghiên cứu, kết quả cho thấy hai cặn chiết D và E có hoạt tính kháng khuẩn và kháng
nấm.
Nguyễn Chí Thiện và cộng sự đã khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính kháng
vi sinh vật của tinh dầu lá Trầu không (Piper betel L.), họ hồ tiêu (Piperaceae). Tinh
dầu lá trầu khơng được ly trích thành cơng bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước đạt hiệu suất 0,63%. Bằng phương pháp phân tích sắc ký khí ghép khối phổ
(GC-MS), thành phần hóa học chính trong tinh dầu lá Trầu không được xác định là
hợp chất 4-Allyl-1,2diacetoxybenzene với hàm lượng 34,55%. Hoạt tính kháng vi
sinh vật của tinh dầu được đánh giá bằng phương pháp pha loãng đa nồng độ để xác
định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
Phạm Thế Chính với bài báo “Thành phần hóa học của tinh dầu lá Trầu (Piper
betle L.) trồng tại Hải Dương”. Trong thí nghiệm sử dụng phương pháp chưng cất lôi


8

cuốn hơi nước đặc biệt có hiệu ứng muối kết hợp với đun hồi lưu, đã tách thành công
tinh dầu lá trầu được trồng tại Hải Dương với hiệu suất đạt 1,01%. Tinh lá trầu tách
được có tỷ trọng cao là 0,963 và chiết suất lớn là 1,5362. Bằng phương pháp sắc ký
khí ghép nối khối phổ (GC/MS), họ đã khẳng định tinh dầu lá trầu trồng tại Hải Dương
có thành phần hóa học chính là eugenol, với hàm lượng lên tới 77,24%. Từ tinh dầu
này họ đã sử dụng phương pháp sắc ký cột thường nhồi bằng silica gel theo phương
pháp nhồi ướt với hệ dung môi rửa giải là n-hexan/etyl axetat, 10/1…; đã phân lập
được eugenol tinh khiết và đã khẳng định được cấu trúc của nó bằng các phương pháp
phổ hiện đại IR, MS, 1H&13C-NMR.
2.1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Theo nghiên cứu “Steam and Water Distillation of Piper Betle, Ocimum
Basilicum, Cymbopogon Winterianus, and Citrus Hystrix Leaves for Activity of
Insect Repellent against Mosquito” của tác giả Engrid Juni Astuti cho thấy lá trầu, lá
húng quế, lá sả đỏ có chứa tinh dầu có khả năng có hoạt tính đuổi muỗi thay thế một
số chất có hoạt tính đuổi muỗi như DEET. Mục tiêu của đề tài: Để có được loại đuổi
muỗi tự nhiên từ tinh dầu. Phương pháp: Chưng cất hơi nước để thu được tinh dầu,
GC-MS để biết hàm lượng hóa học của nó. Thử nghiệm hoạt tính dễ bay hơi của tinh
dầu đối với côn trùng trong các nồng độ khác nhau để chống muỗi vằn (Aedes aegypti)
sử dụng với đối tượng là chuột trong 6 giờ. Kết quả: Chưng cất hơi nước và nước thu
được dầu với 0,56% v / b (lá trầu), 0,33% v / b (lá húng quế), 1,7025% (lá sả đỏ) và
0,693% (lá chanh). Trong của tinh dầu của lá trầu GC-MS Piper chứa các hợp chất 4Allylphenyl acetate (19,284%) và C10H12O2 (Trans-isoeugenol) (18,485%), tinh dầu
của lá húng quế chứa hợp chất z-citral (54,201%), tinh dầu lá sả đỏ chứa các hợp chất
C10H18O (Citronellal) (35,843%) và tinh dầu của lá chanh chứa C10H18O Citronellal
(66,550%). Kết quả của thí nghiệm này cho thấy rằng sự kết hợp giữa tinh dầu lá Trầu
khơng và tinh dầu lá Húng quế có hoạt tính đuổi côn trùng không khác với DEET
13%, ngoại trừ nồng độ thấp hơn 50:50. Trong khi sự kết hợp của tinh dầu lá Sả đỏ
và tinh dầu lá chanh cho thấy có sự khác biệt về bảo vệ giữa các nhóm điều trị và có
sự khác biệt về bảo vệ ở khoảng thời gian thử nghiệm vì giá trị p <0,05. Kết luận: Sự


9

kết hợp của 2 lá: lá Trầu không và lá Húng quế hoặc lá Sả đỏ và lá chanh có khả năng
như một loại thuốc chống côn trùng tự nhiên thay thế DEET. [23]
Trong nghiên cứu này, tinh dầu được chiết tách từ 7 loại lá trầu khác nhau tại
các tỉnh địa phương khác nhau (Bangla, Bagerhati, Manikdanga, Meetha, Kalibangla,
Chhaanchi và Ghanagete) với mục đích cho thấy các loại giống khác nhau thì có các
thành phần hóa học và có tính chất ức chế enzyme của các loại là khác nhau. Các loại
tinh dầu này ức chế glucuronidase, liên quan đến bài tiết xenobamel, và cho thấy các
đặc tính gây độc tế bào. Nghiên cứu cho thấy khả năng ứng dụng tiềm năng của tinh

dầu lá Trầu không (Piper betle L.) trong lĩnh vực y tế và mỹ phẩm. [35]
Ảnh hưởng của các loại dung môi khác nhau tới các đặc tính chống oxy hóa và
chống viêm của việc chiết tách lá Trầu không (Piper betle L.) đã được nghiên cứu.
Các dung môi được sử dụng là nước, ethanol, ethyl acetate và hexane. Sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC) đã được sử dụng để xác định cấu hình hóa học và nồng độ của
các hợp chất có trong lá trầu không, cụ thể là hydroxychavicol (HC) và eugenol (EU).
Khả năng chống oxy hóa của các chất có trong lá Trầu không được đánh giá bằng
cách sử dụng hai xét nghiệm quét gốc superoxide-xanthine / xanthine oxyase
superoxide (xét nghiệm SOD) và xét nghiệm diệt gốc tự do 1,2-diphenyl-2picrylhydrazyl (DPPH). Các xét nghiệm chống viêm được sử dụng là các xét nghiệm
ức chế hyaluronidase (HYA), xanthine oxyase (XOD) và lipoxygenase (LOX). Kết
quả HPLC cho thấy HC và EU được phát hiện trong tất cả các loại dung môi chiết
nhưng nồng độ cao nhất là trong nước. Năng suất chiết cao nhất thu được bằng cách
sử dụng nước. Tất cả các dung dịch chiết đều có khả năng chống oxy hóa cao nhưng
với việc chiết bằng nước cho thấy sự ức chế là mạnh nhất. Các chất có trong dịch
chiết cũng thể hiện sự ức chế đáng kể trong các xét nghiệm XOD và LOX. Kết quả
chỉ ra rằng hoạt tính sinh học của dung dịch chiết có liên quan đến HC và EU. [36]


10

2.2. Một số phương pháp tách chiết các chất từ thực vật: [16]
2.2.1. Khái niệm và mục đích của chiết
Khái niệm: Là quá trình tách và phân ly một hoặc một số chất ra khỏi nguyên
liệu dựa vào quá trình chuyển một chất hòa tan trong một pha lỏng với một pha lỏng
khơng hịa tan với nó.
Mục đích của chiết: là chuyển một lượng nhỏ chất nghiên cứu trong một thể tích
lớn dung mơi này vào một thể tích nhỏ dung môi khác nhằm nâng cao nồng độ của
các chất nghiên cứu và được gọi là chiết làm giàu. Ngoài ra còn dùng phương pháp
chiết pha rắn để tách các hợp chất trong hỗn hợp phức tạp với điều kiện thích hợp.
Thường dùng trong phân tách các hợp chất tự nhiên.

2.2.2. Các phương pháp tách chiết
Tách chiết bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước:
Nguyên tắc: Dựa trên nguyên lý của q trình chưng cất một hỗn hợp khơng tan
lẫn vào nhau là nước và tinh dầu. Khi hỗn hợp này được gia nhiệt hai chất đều bay
hơi. Nếu áp suất của hơi nước cộng với áp suất của tinh dầu bằng áp suất của mơi
trường thì hỗn hợp sơi và tinh dầu được lấy ra cùng với hơi nước.
Ưu điểm: Thiết bị gọn gàng, dễ chế tạo, quy trình sản xuất đơn giản. Trong q
trình chưng cất có thể phân chia các cấu tử bằng cách ngưng tụ từng phần theo thời
gian. Thời gian tương đối nhanh, nếu chưng cất gián tiếp thì mất khoảng 6 - 10 giờ,
nếu thực hiện liên tục thì mất 30 phút đến 1 giờ. Có thể tiến hành chưng cất với các
cấu tử chịu được nhiệt độ cao.
Nhược điểm: Không áp dụng phương pháp này với những nguyên liệu có hàm
lượng tinh dầu thấp vì thời gian chưng cất kéo dài, tốn rất nhiều hơi và nước ngưng
tụ. Tinh dầu thu được có thể bị giảm chất lượng nếu có chứa các cấu tử bị thủy phân.
Khơng có khả năng tách các thành phần khó bay hơi trong các thành phần của nguyên
liệu. Hàm lượng tinh dầu còn lại trong nước chưng tương đối lớn.
Tách chiết bằng dung môi:
Nguyên tắc: Phương pháp này dựa trên ngun tắc sử dụng dung mơi thích hợp
để hịa tan những cấu tử mang hương trong nguyên liệu đã được xử lý thành dạng


11

thích hợp ở nhiệt độ phịng. Dung mơi chiết sẽ ngấm qua thành tế bào của nguyên
liệu, các hợp chất trong tế bào sẽ hịa tan vào dung mơi, sau đó sẽ xuất hiện q trình
thẩm thấu giữa dịch chiết bên trong dung mơi với bên ngồi dung mơi do chênh lệch
nồng độ. Sau khi chiết phải thực hiện quá trình tách dung mơi ở áp suất thấp để thu
tinh dầu.
u cầu của dung mơi chiết: Có nhiệt độ sơi thấp, nhưng không quá thấp để hạn
chế tổn thất dung môi và thuận lợi trong việc ngưng tụ hơi dung mơi. Khơng tương

tác hóa học với tinh dầu. Có khả năng thu hồi tái sử dụng. Độ nhớt thấp để khơng làm
giảm tốc độ khuếch tán. Có khả năng hịa tan tinh dầu lớn, nhưng hịa tan hợp chất
khơng được hịa tan nước để tránh làm lỗng dung mơi và hạn chế khả năng hịa tan
tinh dầu của dung mơi. Dung mơi phải tinh khiết, khơng được ăn mịn thiết bị, khơng
gây mùi lạ đối với tinh dầu và ít độc hại với con người. Khi bay hơi dung môi khơng
để lại cặn vì cặn cịn lại từ dung mơi có thể ảnh hưởng xấu hoặc phá hủy mùi thơm
của tinh dầu. Dung môi rẻ tiền, dễ kiếm.
Tách chiết bằng soxlet: Đây là phương pháp chiết nóng bằng cách đun hồi lưu
dung môi với chất rắn một thời gian rồi rút ra. Dùng thiết bị này để chiết nhiều lần
liên tục và tiết kiệm dung môi. Các dung môi thường dùng là n-hexan (C6H14),
diclometan (CH2Cl2), etanol (C2H5OH).
Chiết ngâm: Là phương pháp ngâm dược liệu với một loại dung môi với vài ba
lần lắc hoặc khuấy ở nhiệt độ phòng. Gồm: phương pháp ngâm một lần, ngâm nhiều
lần và ngâm nóng. Đây là phương pháp phổ biển trong các phương pháp tách chiết
thực vật vì đơn giản nhất, dễ thực hiện, thiết bị đơn giản, rẻ tiền.
Phương pháp ngấm kiệt: Chiết xuất ngấm kiệt được tiến hành bằng cách
thường xuyên tách các chất chiết ra khỏi nguyên liệu. Phương pháp này thường xun
dùng dung mơi sạch nên có nhược điểm là mất nhiều thời gian.
Chiết siêu âm: Sóng siêu âm có tác dụng làm tăng khả năng chiết xuất. Chiết
siêu âm là phương pháp chiết sử dụng sóng với tần số 20000Hz. Dùng siêu âm có thể
rút ngắn thời gian chiết nhờ tác dụng của siêu âm, làm tăng diện tích giữa hai pha


12

bằng cách phân tán chúng ra thành những hạt nhỏ, phá vỡ các màng tế bào, tăng
cường sự xáo trộn của hỗn hợp.
Chiết xuất ngược dòng: Nguyên tắc của chiết xuất ngược dịng là hướng di
chuyển của dung mơi ngược dòng với hướng di chuyển của nguyên liệu, bản chất là
phương pháp chiết xuất nhiều lần được cải tiến để tận dụng khả năng hịa tan của

dung mơi. Ngun liệu lần lượt được chiết bằng những dịch chiết có nồng độ hoạt
chất giảm dần, nguyên liệu kiệt nhất sẽ được chiết xuất bằng dung môi mới và dùng
làm dung môi chiết cho các bình tiếp theo.
Chiết xuất bằng khí hóa lỏng siêu tới hạn: Thay vì sử dụng các loại dung mơi
hữu cơ chúng ta có thể sử dụng CO2 ở trạng thái siêu tới hạn (31,10C, 73 atm), nước
ở trạng thái siêu tới hạn (3740C, 218 atm) hay chất lỏng ở dạng ion tại nhiệt độ phòng,
hệ hai pha, hệ thống khơng có dung mơi sử dụng bề mặt bên trong của đất sét, zeolit,
silic oxit và nhôm. Sử dụng phương pháp chiết này cho phép thu được sản phẩm có
độ tinh khiết, có màu sắc và hương vị hồn tồn giống với tự nhiên, khơng bị biến
đổi như trong các phương pháp chiết khác.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết: [16]
2.3.1. Những yếu tố thuộc về thành phần, cấu tạo của dược liệu
Màng tế bào dược liệu
Màng tế bào dược liệu có ảnh hưởng nhiều đến q trình khuếch tán.
Đối với thực vật cịn non hay mỏng mềm như cỏ cây, hoa lá, thành phần của
màng tế bào chủ yếu là cellulose. Cellulose có tính chất không tan trong nước và
không tan trong các dung mơi khác, bền vững ở nhiệt độ cao, có tính mềm dẻo đàn
hồi. Đối với dược liệu loại này, dung mơi dễ thấm vào dược liệu, do đó chỉ cần xay
thô dược liệu. Nếu xay mịn, dễ kéo theo nhiều tạp vào dịch chiết.
Đối với dược liệu đã già, rắn chắc như hạt, gỗ, rễ, vỏ thân... thì màng tế bào có
thể bị hóa bần, hố cutin, hoặc có thể bị phủ thêm một lớp sáp... đó là những chất có
bản chất lipid, có tính chất khơng thấm nước và khí, do đó dung mơi khó thấm vào
dược liệu. Một số lồi thực vật khi già màng tế bào có thể bị hoá gỗ, hoá khoáng, bị
phủ thêm lớp dioxyt silic hoặc canxi carbonat, màng tế bào trở nên dày, rắn chắc, nên


13

dung mơi khó thấm vào dược liệu. hoặc màng tế bào có thể bị phủ thêm lớp chất
nhầy. Chất nhầy tan được trong nước, nhưng khi hút nước nó bị trương nở và trở nên

nhớt, làm bít kín các ống mao quản trên màng tế bào, gây cản trở sự thấm của dung
mơi, cản trở q trình khuếch tán. Do đó với những dược liệu đã già, rắn chắc, nên
xay nhỏ dược liệu, tạo điều kiện cho dung môi dễ thấm ướt dược liệu, chất tan dễ
khuếch tán vào dung mơi.
Chất ngun sinh
Chất ngun sinh có thành phần hố học rất phức tạp và khơng ổn định. Chất
ngun sinh có tính nhớt, tính đàn hồi, khơng tan trong nước, khơng màu và không
bền đối với nhiệt. ở nhiệt độ 50 - 600C, chúng bị mất hoạt tính sinh học (trừ trường
hợp ở những hạt khô, quả khô, chất nguyên sinh có thể chịu được tới 80 - 1050C). Có
thể nói chất nguyên sinh là một môi trường dị thể phức tạp, có thể coi đó là một hệ
keo nhiều pha, tạo thành từ những hợp chất cao phân tử, phân tán trong mơi trường
nước (ví dụ: giọt dầu, giọt mỡ, hạt tinh bột, hạt tinh thể ...). Chất nguyên sinh có tính
chất bán thấm, có nghĩa là chỉ thấm đối với dung môi mà không cho chất tan đi qua.
Do đó để chiết được các chất tan trong tế bào, người ta phải tìm cách phá huỷ chất
nguyên sinh bằng cách làm đơng vón chúng bằng nhiệt (sấy hoặc phơi khơ) hoặc bằng
cồn (hơi hoặc cồn nóng).
Một số tạp chất có thể có trong dược liệu
Đó là sản phẩm của các quá trình trao đổi chất, là chất dự trữ hoặc chất thải của
cây. Các chất này thường gây cản trở hoặc cũng có khi có tác dụng thuận lợi cho q
trình chiết xuất. Dưới đây là một số ví dụ:
Đối với những dược liệu chứa nhiều pectin, gôm hoặc chất nhầy: Đó là những
chất tan được trong nước, và khi tan trong nước thì bị trương nở, tạo dung dịch keo,
làm tăng độ nhớt, gây cản trở cho quá trình chiết xuất. Có thể loại các chất này bằng
cách cho kết tủa trong cồn cao độ.
Đối với những dược liệu chứa nhiều tinh bột: Tinh bột có tính chất không tan
trong nước lạnh, nhưng ở nhiệt độ cao tinh bột bị hồ hoá, làm tăng độ nhớt của dung
dịch, gây cản trở cho q trình chiết xuất. Do đó đối với những dược liệu loại này,


14


khơng nên xay dược liệu q mịn, tránh giải phóng ra nhiều tinh bột và không nên
chiết ở nhiệt độ cao để tránh bị hồ hoá.
Đối với những dược liệu chứa chất béo, dầu mỡ, tinh dầu, sáp, nhựa: Đó là
những chất không tan trong nước và thường tan trong các dung môi không phân cực.
Nếu dùng dung môi chiết là nước, các chất này sẽ làm dung mơi khó thấm vào dược
liệu, gây cản trở quá trình chiết xuất, do đó cần phải loại chúng đi bằng các dung mơi
thích hợp trước khi chiết. Nếu dùng dung mơi khơng phân cực để chiết, dịch chiết sẽ
lẫn nhiều tạp, những tạp này sẽ bị loại đi trong giai đoạn tinh chế.
Đối với những dược liệu chứa enzym: Enzym có bản chất là protein, ở nhiệt độ
60 - 700C enzyme bị mất hoạt tính, cịn ở nhiệt độ lạnh enzym chỉ bị ngừng hoạt động,
sau đó nếu nâng đến nhiệt độ thích hợp thì enzym lại được phục hồi. Tuỳ từng trường
hợp cụ thể mà enzym có thể gây cản trở hoặc cũng có khi lại tạo điều kiện thuận lợi
cho q trình chiết xuất.
Có ba phương pháp để diệt enzym:
Phương pháp nhiệt ướt: nhúng dược liệu vào lỏng sôi (nước sôi hoặc cồn sôi).
Phương pháp nhiệt ẩm: cho dược liệu qua hơi ẩm (hơi nước sôi hay hơi cồn sôi).
Phương pháp nhiệt khơ: cho dược liệu qua luồng khơng khí nóng.
2.3.2. Những yếu tố thuộc về dung mơi
Một số yếu tố của dung mơi có ảnh hưởng đến q trình chiết xuất là: độ phân
cực, độ nhớt, sức căng bề mặt.
Độ phân cực của dung mơi
Nói chung dung mơi ít phân cực thì dễ hồ tan các chất khơng phân cực và khó
hồ tan các chất có nhiều nhóm phân cực. Ngược lại, dung mơi phân cực mạnh thì dễ
hồ tan các chất có nhiều nhóm phân cực và khó hồ tan các chất ít phân cực.
Dựa vào độ phân cực của dung môi người ta phân loại như sau:
Dung môi không phân cực: ether dầu hoả, xăng, hexan, heptan, benzen, toluen…
Dung môi phân cực yếu và vừa: chloroform, diclorethan, aceton, ethylacetat ...
Dung môi phân cực mạnh: nước, glycerin, các loại cồn có mạch cacbon ngắn
(methanol, ethanol, isopropanol...).



15

Độ nhớt, sức căng bề mặt của dung mơi
Nói chung, dung mơi có độ nhớt càng thấp hoặc có sức căng bề mặt càng nhỏ
thì dung mơi càng dễ thấm vào dược liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chiết
xuất cịn nếu dung mơi có độ nhớt càng cao hoặc có sức căng bề mặt càng lớn thì
dung mơi khó thấm vào dược liệu, làm cho q trinh chiết xuất gặp khó khăn.
2.3.3. Những yếu tố thuộc về kỹ thuật
Đó là những yếu tố có thể thay đổi được bằng các biện pháp kỹ thuật khác nhau,
nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình chiết xuất.
Đó có thể là những yếu tố: nhiệt độ, thời gian, độ mịn của dược liệu, khuấy trộn,
siêu âm ...
Nhiệt độ chiết xuất
Theo cơng thức tính hệ số khuếch tán của Einstein, khi nhiệt độ tăng thì hệ số
khuếch tán cũng tăng, do đó theo định luật Fick, lượng chất khuếch tán cũng tăng lên.
Hơn nữa, khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của dung mơi giảm, do đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình chiết xuất. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng sẽ gây bất lợi cho quá
trình chiết xuất trong một số trường hợp sau:
Đối với những hợp chất kém bền ở nhiệt độ cao: nhiệt độ tăng cao sẽ gây phá
huỷ một số hoạt chất như vitamin, glycosit, alcaloit ...
Đối với tạp: khi nhiệt độ tăng, không chỉ độ tan của hoạt chất tăng mà độ tan
của tạp cũng đồng thời tăng theo, dịch chiết sẽ bị lẫn nhiều tạp. Nhất là đối với một
số tạp như gôm, chất nhầy ... khi nhiệt độ tăng sẽ bị trương nở; tinh bột bị hồ hoá, độ
nhớt của dịch chiết sẽ bị tăng, gây khó khăn cho q trình chiết xuất, tinh chế.
Đối với dung mơi dễ bay hơi có nhiệt độ sơi thấp: khi tăng nhiệt độ thì dung
mơi dễ bị hao hụt, khi đó thiết bị phải kín và phải có bộ phận hồi lưu dung mơi.
Đối với một số chất đặc biệt có q trình hồ tan toả nhiệt: khi nhiệt độ tăng, độ
tan của chúng lại bị giảm. Do đó để tăng độ tan thì cần phải làm giảm nhiệt độ.

Từ những phân tích trên ta thấy tuỳ từng trường hợp cụ thể mà cần lựa chọn
nhiệt độ sao cho phù hợp (tuỳ thuộc vào các yếu tố như dược liệu, dung môi, phương
pháp chiết xuất ...).


16

Thời gian chiết xuất
Khi bắt đầu chiết, các chất có phân tử lượng nhỏ (thường là hoạt chất) sẽ được
hoà tan và khuếch tán vào dung mơi trước, sau đó mới đến các chất có phân tử lượng
lớn (thường là tạp chất như nhựa, keo...). Do đó, nếu thời gian chiết ngắn sẽ không
chiết được hết hoạt chất trong dược liệu; nhưng nếu thời gian chiết dài quá, dịch chiết
sẽ bị lẫn nhiều tạp, gây bất lợi cho quá trình tinh chế và bảo quản. Tóm lại, cần phải
lựa chọn thời gian chiết xuất sao cho phù hợp với thành phần dược liệu, dung môi,
phương pháp chiết xuất ...
Độ mịn của dược liệu
Khi kích thước dược liệu thơ q, dung mơi sẽ khó thấm ướt dược liệu, hoạt
chất khó được chiết vào dung môi. Khi độ mịn dược liệu tăng lên, bề mặt tiếp xúc
giữa dược liệu và dung môi tăng lên; theo định luật Fick, lượng chất khuếch tán vào
dung mơi tăng lên, do đó thời gian chiết xuất sẽ nhanh hơn.
Tuy nhiên trong thực tế, nếu xay dược liệu quá mịn sẽ gây ra một số bất lợi cho
quá trình chiết xuất như sau:
Khi ngâm dược liệu vào dung mơi, bột dược liệu bị dính bết vào nhau, tạo thành
dạng bột nhão, vón cục. Do đó sẽ khó khuấy trộn giữa dược liệu và dung mơi, q
trình chiết xuất xảy ra bị chậm lại. Mặt khác, vì bột dược liệu bị dính bết vào nhau
nên khi rút dịch chiết, dịch chiết bị chảy chậm hoặc không chảy được (gọi là hiện
tượng tắc thiết bị).
Khi bột dược liệu quá mịn, nhiều tế bào thực vật bị phá huỷ, dịch chiết bị lẫn
nhiều tạp; gây khó khăn cho q trình tinh chế, bảo quản.
Từ những phân tích trên ta thấy cần phải lựa chọn độ mịn của dược liệu sao cho

thích hợp, tuỳ thuộc vào từng trường hợp hợp cụ thể, tuỳ thuộc vào dược liệu, dung
môi, phương pháp chiết xuất ...
Khuấy trộn
Khi dung môi tiếp xúc với dược liệu, dung mơi sẽ thấm vào dược liệu, hồ tan
chất tan, chất tan sẽ khuếch tán từ dược liệu vào dung môi qua màng tế bào. Sau một
thời gian khuếch tán, nồng độ chất tan trong tế bào giảm dần, nồng độ chất tan trong
lớp dung môi tăng dần, chênh lệch nồng độ giữa trong và ngoài tế bào giảm dần, tốc


17

độ quá trình khuếch tán cũng giảm dần, đến một lúc nào đó sẽ xảy ra q trình cân
bằng động giữa hai pha. Như vậy, nếu khơng có khuấy trộn, quá trình khuếch tán sẽ
xảy ra rất chậm. Theo định luật Fick, chênh lệch nồng độ giữa hai pha là động lực
của q trình khuếch tán.
Do đó muốn tăng cường quá trình khuếch tán, cần phải tạo ra chênh lệch nồng
độ bằng cách di chuyển lớp dịch chiết ở phía sát màng tế bào (nơi có nồng độ cao
hơn) ra phía xa hơn và di chuyển lớp dung mơi ở phía xa (nơi có nồng độ thấp hơn)
đến sát màng tế bào. Điều này được thực hiện bằng cách khuấy trộn. Như vậy bằng
cách khuấy trộn, người ta đã tăng cường được tốc độ khuếch tán.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người ta chọn loại cấu tạo cánh khuấy và tốc độ
khuấy sao cho phù hợp.
Siêu âm
Năng lượng của siêu âm có tác dụng làm tăng mạnh tính thẩm thấu và khuếch
tán nhờ những tác dụng của siêu âm như sau: Làm tăng diện tích tiếp xúc giữa hai
pha bằng cách phân tán chúng thành những hạt nhỏ. Phá vỡ một phần màng tế bào.
Tăng cường sự xáo trộn của hỗn hợp. Có tác dụng làm nóng tại chỗ.
Phương pháp siêu âm có nhiều ưu điểm làm tăng cường quá trình chiết xuất.
Tuy nhiên, phương pháp này mới chỉ được nghiên cứu trong phịng thí nghiệm mà
chưa được áp dụng trong sản xuất.

Ngồi những yếu tố kể trên, cịn nhiều yếu tố khác cũng gây ảnh hưởng đến quá
trình chiết xuất. Ví dụ: áp suất, pH mơi trường, chấn động cơ học, dòng điện cao áp

2.4. Giới thiệu chung về các vi sinh vật thử nghiệm
2.4.1. Tổng quan về Staphylococus aureus (S. aureus)
2.4.1.1. Lịch sử phát hiện và phân loại
Staphylococus aureus (S. aureus) do Robert Koch (1843-1910) phát hiện vào
năm 1878, phân lập từ mủ ung nhọt và Loius Pasteur (1880) nghiên cứu tụ cầu khuẩn
từ thời kì đầu của lịch sử ngành vi sinh vật học [1].
Ngày 9 tháng 4 năm 1880, bác sĩ người Scotland Alexander Ogston đã trình bày
tại hội nghị lần thứ 9 của Hội phẫu thuật Đức một báo cáo khoa học trong đó ông sử


×