Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Sáu giải pháp chỉ đạo tổ chức công tác dạy học theo mô hình trường học mới VNEN để nâng cao chất lượng dạy học ở trường tiểu học vạn thọ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.62 KB, 17 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VẠN NINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN THỌ 1

SÁNG KIẾN
SÁU GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC CƠNG TÁC DẠY
HỌC THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN THỌ 1

Tác giả: Võ Thị Hằng

Năm học 2018-2019
MỤC LỤC


Nội dung

Trang

MỤC LỤC

1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

2

1. Lý do chọn đề tài

2


2. Lịch sử của đề tài

2

3. Mục đích nghiên cứu

3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

3

5. Giới hạn ( phạm vi) nghiên cứu

4

6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

4

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

4

1. Cơ sở lý luận

4

2.Thực trạng


5

3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề

6

4. Hiệu quả của đề tài

11

III. KẾT LUẬN

13

1. Đúc kết lại nội dung chính đã trình bày

14

2. Biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn

14

3. Kiến nghị

15

4. Hướng phát triển của đề tài

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Môi trường giáo dục ln có tác động rất lớn đến sự hình thành và phát
triển nhân cách con người thơng qua các mối quan hệ xã hội đa dạng. Trong nhà
trường, học sinh được tiếp thu những tri thức khoa học, những kĩ năng cần thiết
để hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp ban đầu của con người mới.
Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật của thế giới đang biến động từng giờ,
từng phút đòi hỏi cơng tác giáo dục phải tích cực biến đổi, trong đó việc đổi mới


phương pháp quản lý, phương pháp dạy học là tất yếu. u cầu cần có những
phương pháp góp phần tích cực để hoạt động quản lý giáo dục giảm được công
sức, nâng cao hiệu quả quản lý và giảng dạy, tiết kiệm được nhiều thời gian, bảo
đảm sự chính xác cao trong mọi hoạt động. Phương pháp giảng dạy và giáo dục
ở các trường tiểu học của nước ta đã quan tâm đến việc phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên cịn mang tính hình thức, đơi khi cịn
áp đặt, gị bó, chưa quan tâm lắng nghe tâm tư nguyện vọng của học sinh. Việc
đánh giá, sửa sai cho học sinh cịn có biểu hiện khắt khe, thiếu dân chủ, chủ yếu
là giáo viên nhận xét, đánh giá. Bởi vậy học sinh cịn có những khiếm khuyết về
nhân cách như: rụt rè, thụ động, thiếu tự tin vào bản thân, không dám đề đạt ý
kiến, không mạnh dạn thể hiện khả năng,...
Quản lý hoạt động dạy học được xem là hoạt động trọng tâm trong quản
lý trường học, vì dạy và học thực hiện theo chương trình, kế hoạch đã được xác
định và diễn ra trong suốt năm học. Từ đó cho thấy vai trò của Ban giám hiệu
trong việc quản lý hoạt động dạy học theo mục tiêu đào tạo là rất quan trọng.
Quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học để

thực hiện chiến lược con người - nhân tố quyết định sự phát triển xã hội là bức
thiết, là quan trọng. Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 là một trong những trường được
nằm trong dự án của chương trình "Dạy học theo mơ hình trường học mới
(VNEN)", điều đó cho thấy, cơ hội cho trường cũng cao nhưng thách thức cũng
không phải là nhỏ.
Bản thân với trách nhiệm là một người giáo viên phụ trách chun mơn,
tơi rất trăn trở, phải làm sao hồn thành nhiệm vụ khi ngành giao phó thực hiện
dạy học mơ trình trường học mới (VNEN). Phải thực hiện mơ hình này thành
cơng và được xã hội chấp nhận là mơ hình dạy học tiên tiến. Thay đổi cách làm,
cách nghĩ của giáo viên, thay đổi cách học của học sinh, thay đổi cách nhìn nhận
của cha mẹ học sinh. Phải thực sự đổi mới để người học thật sự là học, thật sự
tìm tịi, khám phá để lĩnh hội tri thức một cách chủ động. Qua hơn 6 năm tham
gia giảng dạy theo mơ hình trường học mới (VNEN), bản thân đã có một số kinh
nghiệm vì vậy khi được giao nhiệm vụ phụ trách chuyên môn tôi đã đúc rút kinh
nghiệm thực tiễn và chọn đề tài nghiên cứu “Sáu giải pháp chỉ đạo tổ chức
công tác dạy học theo mơ hình trường học mới VNEN để nâng cao chất
lượng dạy học ở Trường Tiểu học Vạn Thọ 1”.
2. Lịch sử của đề tài
Dự án Mơ hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN, Global
Partnership for Education – VNEN viết tắt của từ Viet Nam Escuela Nueva) là
một Dự án về sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mơ hình nhà
trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo
dục Việt Nam. Mơ hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm
1995-2000 để dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo
nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích
cực của mơ hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục
tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy – học,


cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy –

học…
Từ năm học 2011-2012, dự án được triển khai tại Việt Nam, một số
trường áp dụng dạy theo mơ hình này và cũng có nhiều nghiên cứu về giải pháp
nâng cao hiệu quả dạy học theo mơ hình VNEN trước đó như:
- “Chỉ đạo tổ chức công tác dạy và học mô hình trường học mới (VNEN)
ở trường tiểu học” của thầy Lê Công Khôi, Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi,
huyện Krông Ana.
- “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học theo mơ hình trường học
mới Việt Nam (VNEN)”, tác giả Trương Thị Bích, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 tôi đang công tác cũng nằm trong số những
trường áp dụng dạy theo mơ hình trường học mới (VNEN) từ năm học 20122013, cho nên nhiệm vụ đặt ra cho Ban giám hiệu nhà trường là phải chỉ đạo
giáo viên toàn trường tổ chức dạy học đúng với tinh thần của mơ hình này đặt
ra. Với những kiến thức lĩnh hội được thông qua các lần tập huấn về mơ hình
này cùng với những kinh nghiệm tích lũy qua mấy năm giảng dạy và bản thân
cũng tham khảo nhiều sáng kiến, đề tài nghiên cứu của các đồng nghiệp ở các
trường dạy theo mơ hình VNEN, từ đó đưa ra những giải pháp chỉ đạo tổ chức
cơng tác dạy học theo mơ hình VNEN phù hợp với đơn vị mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài này là xây dựng cơ sở khoa học về các giải pháp, biện
pháp chỉ đạo tổ chức cơng tác dạy học theo mơ hình trường học mới (VNEN).
Thay đổi cách làm, cách nghĩ của giáo viên, thay đổi cách học của học sinh, thay
đổi cách nhìn nhận của cha mẹ học sinh. Phải thực sự đổi mới trong tổ chức dạy
và học để người học thật sự là học, thật sự tìm tịi, khám phá để lĩnh hội tri thức
một cách chủ động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong trường tiểu học.
4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu giải pháp chỉ đạo tổ chức công tác dạy học theo mơ hình
trường học mới VNEN để nâng cao chất lượng dạy học ở Trường Tiểu học Vạn
Thọ 1.
- Nghiên cứu thực tiễn – thực trạng của giải pháp chỉ đạo tổ chức cơng tác

dạy học theo mơ hình trường học mới VNEN, chú ý đến những nguyên nhân dẫn
đến chỉ đạo tổ chức công tác dạy học theo mơ hình trường học mới VNEN chưa
hiệu quả.
- Đề xuất những giải pháp khả thi qua việc tổng kết kinh nghiệm và
nghiên cứu tư liệu.
4.2. Phương pháp quan sát


Quan sát thái độ, sự tích cực, tiến bộ của giáo viên trong công tác giảng
dạy; quan sát thái độ học tập của học sinh trong suốt quá trình nghiên cứu qua
từng giai đoạn học của học sinh.
4.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tham khảo các tài liệu tập huấn về mơ hình VNEN; tham khảo các đề tài,
sáng kiến nghiên cứu về dạy học theo mơ hình VNEN; tham khảo, nghiên cứu
các tài liệu Hướng dẫn học, sách giáo khoa hiện hành, qua đó đối chiếu so sánh
sự giống và khác nhau về kiến thức, kĩ năng, hình thức trình bày để có cách chỉ
đạo giáo viên thực hiện giảng dạy có hiệu quả.
4.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Căn cứ vào kết quả giảng dạy của giáo viên thông qua các tiết dự giờ,
đánh giá xếp loại; kết quả học tập của học sinh qua các học kì trước và sau khi
áp dụng các giải pháp chỉ đạo để đối chiếu, so sánh, từ đó đánh giá được mức độ
hiệu quả của các giải pháp đã áp dụng.
5. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Sáu giải pháp chỉ đạo tổ chức công tác dạy học
theo mơ hình trường học mới VNEN.
- Đối tượng áp dụng: Giáo viên giảng dạy theo mơ hình VNEN ở Trường
Tiểu học Vạn Thọ 1.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2017 đến tháng 11/2018.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
- Nghiên cứu nhiều về giải pháp chỉ đạo tổ chức cơng tác dạy học có hiệu

quả giúp cán bộ quản lý nhà trường quản lý tốt hoạt động dạy học trong nhà
trường.
- Giáo viên nâng cao được trình độ chun mơn nghiệp vụ, kĩ năng sư
phạm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cá nhân giáo viên, của nhà
trường.
- Nâng cao hiệu quả việc thử nghiệm mô hình trường học mới VNEN tại
đơn vị.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Từ trước đến nay, ai ai cũng nghĩ đi học là đến trường được thầy cô truyền
thụ kiến thức mà thầy cô đã chuẩn bị sẵn, học sinh chỉ có việc lắng nghe, quan
sát, ghi chép lại, thực hành theo khuôn mẫu mà thầy cô đã đưa ra. Để đổi mới
cái nếp giáo dục vẫn tiến hành như một thói quen, thì điều trước tiên là phải có ý
thức rõ ràng: Học là gì? Học là làm những việc gì? Học để đạt tới những sản
phẩm gì? Khi đó, nhà sư phạm sẽ xác định được nhiệm vụ giáo dục là tổ chức sự
phát triển tâm lý trẻ em, đưa các em đến trình độ cao nhất có thể đạt tới, thực


nghiệm giáo dục là tìm tịi cách thức đúng nhất thực thi nhiệm vụ đổi mới giáo
dục.
Thực nghiệm giáo dục theo mơ hình mới (VNEN) ở Việt Nam là tìm ra lối
thốt cũ để tìm đến cái mới nhằm cải tiến nền giáo dục Việt Nam. Làm sao cho
nền giáo dục nước nhà dần dần đuổi kịp với nền giáo dục các nước trong khu
vực và thế giới. Thực nghiệm giáo dục theo mơ hình trường học mới (VNEN) là
nhường cho người học tự nghiên cứu, thực hành để chiếm lĩnh tri thức.
Giáo dục theo mơ hình mới (VNEN) là đưa giáo viên thoát khỏi cách làm
cũ. Nhưng bằng cách nào? Bằng cách tìm ra hệ thống làm việc cho học sinh hoạt
động và để các em tự làm ra sản phẩm giáo dục, là cái được kết đọng lại trong
đầu óc mỗi em. Để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung
và trong trường tiểu học nói riêng, nhà trường phải có những kế hoạch, biện

pháp tổ chức quản lý tốt nhất là kế hoạch quản lý việc dạy học.
Với xu hướng “Dạy thật - học thật - chất lượng thật”, “dạy theo hướng
phân hóa đối tượng” trong nhà trường hiện nay thì việc giảng dạy theo hướng
chuyên sâu là vấn đề cần được khuyến khích và thực hiện tốt.
Việc dạy học theo mơ hình trường học mới (VNEN) sẽ giúp cho việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, đồng thời giúp cho người giáo viên
nhẹ nhàng hơn trong khâu soạn giảng, có nhiều thời gian đầu tư nghiên cứu bài
dạy. Thầy phải bắt đầu bằng những việc làm là tổ chức giờ học sao cho hiệu quả.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi
Việc tổ chức dạy học theo mơ hình trường học mới cơ bản đã đi vào nề
nếp. Ban chỉ đạo cấp trường đã bám sát các văn bản hướng dẫn của Sở, Phòng
Giáo dục và Đào tạo để tổ chức thực hiện có hiệu quả. Giáo viên đã biết tổ chức
tiết dạy theo đúng tinh thần VNEN để phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác,
tự tìm tịi, khám phá kiến thức của học sinh. Đã xây dựng được các hội đồng tự
quản làm việc khá tích cực. Biết huy động sự tham gia của cha mẹ học sinh, của
cộng đồng để trang trí lớp học và xây dựng các công cụ hỗ trợ lớp học. Học sinh
đã quen dần với cách học mới, các em đã biết tự đọc tài liệu, tự tìm tịi, nghiên
cứu và hợp tác, chia sẻ với các bạn trong nhóm để chiếm lĩnh kiến thức. Học
sinh ngày càng mạnh dạn, tự tin và phát triển tốt các kỹ năng sống. Cha mẹ học
sinh và chính quyền địa phương, các ban ngành đồn thể đã tích cực hỗ trợ nhà
trường.
Giáo viên được tham dự tập huấn nhiều lần từ sở Giáo dục, phòng Giáo
dục và cụm chuyên môn, được sự tư vấn thường xuyên các cộng tác viên của dự
án.
Môi trường giáo dục nhà trường đảm bảo, dân chủ, thân thiện, đổi mới
các hoạt động giáo dục, đủ các điều kiện cho việc triển khai chủ trương thực
hiện việc làm đổi mới của nhà trường.



Đội ngũ giáo viên đa số còn trẻ, hăng say nhiệt tình trong cơng tác giảng
dạy, hầu hết đều được đào tạo qua trường lớp, có tay nghề tương đối vững vàng.
Đa số giáo viên có ý thức tổ chức kỷ luật trong lao động, có tinh thần trách
nhiệm cao. Tập thể nhà trường đã xác định mục tiêu và hướng phấn đấu, ham
học hỏi để nâng cao tay nghề và nghiệp vụ chun mơn.
Trường có 01 điểm nên rất thuận lợi cho việc giảng dạy và làm công tác
quản lý.
2.2. Khó khăn
Một số giáo viên chưa thật sự đổi mới về phương pháp dạy học theo mơ
hình mà đơn vị đã chọn. Vẫn cịn đầu đó đan xen cách dạy truyền thống. Giáo
viên mới ra trường còn bỡ ngỡ với mơ hình dạy học mới, vì ở trường sư phạm
giáo viên chưa được tiếp cận với mơ hình dạy học này.
Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn chưa thật sự
nhịp nhàng trong cách tổ chức lớp học.
Học sinh chưa thật sự chủ động trong q trình tự nghiên cứu tài liệu, phó
thác trách nhiệm cho một số thành viên trong nhóm.
Phụ huynh học sinh còn nhiều lo lắng, họ chưa tin tưởng về mơ hình dạy
học này.
Một số phịng học diện tích chưa đủ rộng so với số lượng học sinh trên
lớp nên việc sắp xếp bàn ghế theo nhóm cịn chật chội, khó bố trí.
Để giải quyết những vấn đề được đặt ra như trên, người quản lý phải có
kế hoạch và những giải pháp cụ thể trong công tác quản lý nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ năm học cũng như trong nhiệm vụ quản lý việc dạy học theo mơ hình
trường học mới (VNEN).
3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề
3.1. Chỉ đạo các tổ khối xây dựng kế hoạch chuyên môn của tổ bám
sát kế hoạch chuyên môn nhà trường
Trước hết, kế hoạch của chuyên môn nhà trường phải thật sự chặt chẽ phù
hợp với thực tế của đơn vị, có lộ trình rõ ràng, mang tính cụ thể và tính chiến
lược cao. Có tính dự báo được những thành công và những nguy cơ thách thức.

Trong kế hoạch cần nêu lên việc củng cố lại bộ máy nhà trường ngay từ đầu năm
học để giáo viên thấy được trách nhiệm của mình thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
Cơng tác chun mơn cần phải làm gì và đổi mới điểm nào, xây dựng phát triển
cơ sở vật chất những phần nào để phù hợp với mơ hình dạy học đang thực hiện.
Sau đó đưa ra bàn bạc, thống nhất, trình kế hoạch lên Hiệu trưởng nhà trường
duyệt sau đó thơng qua Hội phụ huynh học sinh để cùng phối hợp thực hiện.
Tiếp theo, chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm, tháng,
tuần. Công việc chỉ đạo chuyên môn bắt đầu từ lập kế hoạch. Để lập được kế
hoạch cần trải qua các hoạt động sau:


- Ban giám hiệu nhà trường cụ thể hóa nội dung công việc cần thực hiện
bằng kế hoạch năm, tháng, tuần theo trình tự thời gian nhất định. Cơng khai, bàn
bạc dân chủ trong tập thể sư phạm, tập trung xây dựng hệ thống chỉ tiêu và các
biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học (thông qua hội nghị cán bộ công chức
viên chức, họp hội đồng sư phạm đầu tháng, sinh hoạt chuyên môn định kỳ...).
- Kế hoạch hoạt động được thể hiện cả định tính và định lượng, phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân. Quy định rõ về thời gian thực
hiện, thời gian tổng hợp báo cáo kết quả.
- Trong hội nghị hay các cuộc họp, Hiệu trưởng dự kiến nội dung công
việc cần làm, thời gian và các giải pháp tổ chức thực hiện. Tiếp đến tập thể thảo
luận, đưa ra những sáng kiến cá nhân, bổ sung thêm bớt một số nội dung, giải
pháp phù hợp với thực tiễn hoạt động.
- Bộ phận chuyên môn chỉ đạo các tổ chuyên môn, cá nhân xây dựng kế
hoạch hoạt động (dài hạn, ngắn hạn) trên cơ sở nội dung, nhiệm vụ, hệ thống chỉ
tiêu đã được hoạch định.
- Đề ra phương hướng cơng tác và tính cụ thể của các vấn đề cần giải
quyết.
- Phân công trách nhiệm rõ ràng đối với từng người và sự phối hợp chặt
chẽ sáng tạo giữa các giáo viên trong tổ khối.

Việc lập kế hoạch năm, tháng, tuần bám sát vào kế hoạch chuyên môn nhà
trường ở các tổ khối sẽ giúp cho giáo viên các tổ khối dễ dàng thực hiện các
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục được dễ dàng; bộ phận chuyên môn dễ theo dõi
đơn đốc, nắm bắt tình hình giảng dạy và các hoạt động khác của giáo viên.
3.2. Chỉ đạo các tổ khối nghiên cứu bài học có hiệu quả, xây dựng ý thức
tự học, tự rèn
Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học giúp cán bộ quản lý,
giáo viên trong công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ dạy học; xây dựng
và rèn kỹ năng thiết kế kế hoạch dạy học phù hợp chuẩn kiến thức kĩ năng, đối
tượng, điều kiện; kỹ năng tổ chức lớp học linh hoạt, áp dụng các phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích cực và dạy học nhằm phát triển tốt năng lực, phẩm chất học
sinh… góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Ngồi ra cịn giúp một số giáo
viên thường lúng túng, mất bình bĩnh trước tập thể, đám đơng, rèn kỹ năng kiềm
chế, bình tĩnh, sử dụng ngơn ngữ, giao tiếp tự tin hơn trong cuộc sống. Quan hệ
giữa các đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự thơng cảm, gắn bó, chia sẻ khó
khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, tôn trọng sự khác biệt, khiêm tốn học hỏi lẫn
nhau và sống chân tình, cởi mở.
Là giáo viên phụ trách chuyên môn nhà trường, bản thân thường xuyên
theo dõi, đôn đốc các tổ khối thực hiện nghiên cứu bài học nghiêm túc, đầu tư có
hiệu quả, khơng làm qua loa hay làm cho có. Để thực hiện có hiệu quả, trước hết
phải giúp giáo viên hiểu rằng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
cũng là hoạt động sinh hoạt chun mơn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân


tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh học thế nào? Học sinh
đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và phương pháp dạy học có phù
hợp, có gây hứng thú cho học sinh khơng, kết quả học tập của học sinh có được
cải thiện khơng? Cần điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào? Yêu cầu đặt ra
khi tổ chức nghiên cứu bài học là phải đảm bảo tiến hành đủ 4 bước:
- Bước 1: Chuẩn bị bài dạy

- Bước 2: Tiến hành dạy và dự giờ
- Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài dạy
- Bước 4: Áp dụng
Bên cạnh đó, chuyên môn nhà trường đã làm tốt công tác bồi dưỡng cho
giáo viên thông qua dự giờ thăm lớp và qua các buổi sinh hoạt chuyên đề. Chỉ
đạo các tổ trưởng chun mơn và những giáo viên có năng lực trong khối tăng
cường dự giờ, giúp đỡ những giáo viên có năng lực giảng dạy cịn hạn chế,
những giáo viên mới vào hợp đồng chưa nắm bắt quy trình dạy theo mơ hình
VNEN. Đồng thời động viên, khuyến khích họ tích cực hơn trong cơng tác tự
học, tự rèn. Trong các buổi sinh hoạt chuyên đề ở trường, ở tổ chun mơn,
người chủ trì tạo điều kiện để giáo viên được bày tỏ ý kiến và những băn khoăn,
trăn trở của mình để được giải đáp. Với cách làm trên, nhà trường đã bồi dưỡng
được một đội ngũ giáo viên có năng lực giảng dạy vững vàng.
3.3. Chỉ đạo giáo viên vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp
dạy học và hình thức tổ chức lớp học theo đúng đặc trưng mơ hình VNEN
Để thực hiện thành cơng mơ hình VNEN, hơn ai hết bản thân người giáo
viên phải thực sự có mong muốn tạo ra những thay đổi, tập trung chú ý vào
những thay đổi về chiến lược giảng dạy, yêu thương học sinh và tin tưởng rằng
tất cả học sinh đều có tiềm năng thành cơng nếu được trang bị những kĩ thuật
học tập đa dạng.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện hành đã phần nào phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên một số giáo viên đơi khi
vẫn cịn nặng về vai trò truyền thụ kiến thức. Một số bộ phận học sinh chưa
mạnh dạn, tự tin tham gia vào quá trình học tập và các hoạt động giáo dục; kỹ
năng sống hạn chế. Bởi vậy, khi thực hiện mơ hình trường học mới, hơn ai hết
bản thân người giáo viên phải tích cực đổi mới hoạt động sư phạm của mình với
phương châm “Chuyển đổi từ dạy học truyền thụ của giáo viên sang tổ chức
hoạt động tự học của học sinh, quá trình tự học, tự giáo dục là trung tâm của
hoạt động giáo dục”. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu hướng dẫn
học để tự học, tự khám phá; tổ chức cho học sinh hoạt động khám phá, phát hiện

kiến thức, kỹ năng mới thơng qua q trình học tập mang tính hợp tác. Giáo viên
chỉ hỗ trợ và hướng dẫn học sinh khi cần thiết. Giáo viên phải biết khuyến khích
mọi cố gắng, nỗ lực và những tiến bộ dù là nhỏ nhất của học sinh để những học
sinh vốn rụt rè, nhút nhát dần trở nên mạnh dạn, tự tin hơn.


Chỉ đạo giáo viên tổ chức linh hoạt các hoạt động học tập của học sinh,
không nhất thiết phải thực hiện theo logo trong tài liệu hướng dẫn học mà có thể
điều chỉnh logo thơng qua các buổi sinh hoạt chun mơn có sự thống nhất của
tổ chun mơn, Ban giám hiệu nhà trường. Giáo viên phải dựa vào đối tượng
học sinh và thực tế của lớp học để lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học
phù hợp.
Ở mơ hình trường học mới, học sinh khơng tiếp thu kiến thức một cách
thụ động mà ngược lại các em chủ động làm việc độc lập với tài liệu, thao tác
với các đồ vật, quan sát trực tiếp, phân tích so sánh và tương tác với các bạn
cùng nhóm, tương tác với giáo viên và cộng đồng. Quá trình chiếm lĩnh kiến
thức được khởi đầu bằng việc học sinh đọc và viết tên bài học, tiếp đến là việc
đọc mục tiêu bài học - đây là việc đầu tiên của học sinh phải biết mình làm cái gì
trong bài học này. Hoạt động cơ bản là quá trình tự trải nghiệm nghiên cứu tài
liệu, bắt đầu từ cá nhân và trao đổi trong nhóm. Trình tự bài học đến báo cáo kết
quả học tập của cá nhân và nhóm thể hiện tính độc lập tương đối của cá nhân và
nhóm. Trong giờ học, giáo viên tổ chức cho các nhóm trưởng điều hành các
nhóm hoạt động. Dưới sự điều hành của nhóm trưởng, các nhóm nghiêm túc học
bài và hăng hái thảo luận mỗi khi có chủ đề đưa ra. Chính vì vậy, người giáo
viên phải “tập huấn” cho nhóm trưởng về cách điều khiển hoạt động của nhóm.
Nhóm trưởng phải biết phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong
nhóm sao cho các bạn đều được tham gia, đều được bày tỏ ý kiến, đều được thể
hiện. Tránh hiện tượng học sinh ngồi nói chuyện riêng hoặc khơng chịu khó suy
nghĩ mà chỉ trơng chờ vào giáo viên và các bạn. Đặc biệt, giáo viên phải biết
huy động những học sinh có năng khiếu, học sinh hồn thành tốt trong lớp để

giúp mình hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra, đánh giá các bạn khác.
Với cách làm đó, chúng ta khơng cịn bắt gặp hình ảnh cả lớp ngồi im
lặng nghe thầy, cô giáo giảng bài nữa, mà thay vào đó là những nhóm học sinh
ngồi thảo luận và làm các bài tập trong tài liệu theo yêu cầu. Qua đó, phát huy
tính tích cực, chủ động, ý thức tự học, tự giải quyết vấn đề và tinh thần hợp tác,
chia sẻ của học sinh. Học sinh ngày càng mạnh dạn, tự tin hơn rất nhiều. Khơng
khí học tập của học sinh rất sôi nổi và thoải mái.
3.4. Chỉ đạo giáo viên dạy phân hóa đối tượng học sinh
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, bản thân luôn đơn đốc, chỉ đạo
giáo viên dạy phân hóa đối tượng học sinh. Trong tiết học, nếu học sinh làm
xong bài trước, giáo viên cần chuẩn bị những bài tập tăng cường, nâng cao để
các em được nhận thêm bài tập nhằm phát huy năng lực học tập của học sinh.
Nếu học sinh làm tốt giáo viên khen ngợi và tuyên dương trước lớp. Nếu học
sinh không làm được giáo viên giúp học sinh giải quyết và khơng qn động
viên, khích lệ học sinh. Có thể cho thêm bài tập tương tự để học sinh làm được,
giúp các em thêm tự tin và hứng thú. Đối với những học sinh chưa hồn thành
các nhiệm vụ học tập, giáo viên có thể hướng dẫn và giáo nhiệm vụ cho học sinh
trong nhóm giúp đỡ bạn hoặc chính giáo viên giúp đỡ các em kịp thời bằng cách


đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở để học sinh tiếp thu được kiến thức bài học,
tuyệt đối không nên làm lơ, bỏ qua hay giảng giải qua loa cho có.
Đối với các tiết rèn, chun mơn chỉ đạo giáo viên đặc biệt chú ý quan
tâm từng nhóm đối tượng học sinh trong quá trình soạn giảng. Giáo viên lựa
chọn, thiết kế các bài tập sao cho phù hợp với trình độ học sinh của lớp mình.
3.5. Chỉ đạo giáo viên phát huy vai trò của Hội đồng tự quản trong
giảng dạy
Lớp học là “hạt nhân” trong “Mơ hình trường học mới tại Việt Nam”. Bàn
ghế không kê theo kiểu truyền thống mà được bố trí lại để học sinh ngồi theo
nhóm, phù hợp với sự tương tác giữa các bạn trong nhóm và giáo viên. Khác với

trước đây, ban cán sự lớp do giáo viên áp đặt và hoạt động theo các yêu cầu của
giáo viên. Trong mô hình VNEN, ban cán sự lớp được đổi mới thành “Hội đồng
tự quản”. “Hội đồng tự quản” được thành lập là vì học sinh, do học sinh và các
em được chủ động tự quản trong các hoạt động của lớp.
Để có một “Hội đồng tự quản” theo đúng ý nghĩa của nó, tơi đã chỉ đạo
giáo viên tổ chức học sinh xây dựng kế hoạch một cách rõ ràng. Kế hoạch bầu
“Hội đồng tự quản” phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, đối tượng tham
gia, thời gian tiến hành, đặc biệt thành phần tham gia không thể thiếu đó là phụ
huynh học sinh. Sau đó, giáo viên tổ chức cho các em tiến hành ứng cử, bầu cử.
Học sinh được quyền ứng cử, bầu cử một cách dân chủ để chọn ra một “Hội
đồng tự quản” chỉ đạo lớp hoạt động. Sau khi thành lập được “Hội đồng tự
quản” giáo viên cho các em tự phân công nhiệm vụ. Các thành viên trong lớp
được tự do tham gia vào các ban. Các em có thể ghi tên mình vào mảnh giấy
hoặc các hình ảnh mà các em thích rồi dán vào ban mình đăng kí.
“Hội đồng tự quản” cũng có thể được thay đổi trong năm học. Nếu hội
đồng tự quản không làm tốt nhiệm vụ giáo viên có thể cho học sinh bầu lại. Mặt
khác nếu hội đồng tự quản làm tốt, hết học kì 1 giáo viên cũng có thể cho bầu lại
để cho nhiều học sinh có cơ hội được tập làm “lãnh đạo”. Những học sinh đã
làm tốt rồi giáo viên khen ngợi và động viên các em làm cố vấn cho các bạn mới
được bầu vào Hội đồng tự quản mới. Như vậy, nhiều học sinh được phát huy
năng lực và sở trường của mình.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn Hội đồng tự quản thực hiện các
nhiệm vụ của mình, rèn cho Hội đồng tự quản một số kỹ năng như: Kỹ năng
giao nhiệm vụ, kỹ năng quan sát, kỹ năng hướng dẫn, nêu vấn đề, giúp đỡ, hỗ
trợ,… Khi Hội đồng tự quản hoạt động, giáo viên phải là người theo dõi và giám
sát, hỗ trợ kịp thời. Sau mỗi tuần làm việc, cuối mỗi tuần cần có tổng kết đánh
giá và rút kinh nghiệm để từ đó các ban trong Hội đồng tự quản sẽ hoạt động tốt
hơn. Đối với các em học sinh lớp 2, vì mới làm quen nên cách điều hành và làm
việc theo Hội đồng tự quản các em sẽ không tránh khỏi bỡ ngỡ chính vì vậy bản
thân tơi chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn cho các em đi học tập thêm

các anh chị ở lớp trên về cách điều hành hoạt động để từ đó rút ra bài học cho
bản thân.


3.6. Chỉ đạo giáo viên thực hiện điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học
Chất lượng dạy học phụ thuộc nhiều vào chất lượng tài liệu dạy học. Mặt
khác, tài liệu chỉ có thể nêu ra một phương án cụ thể về kế hoạch bài học cho
học sinh và giáo viên. Vì thế, nó khơng thể thích ứng cho mọi vùng miền và mọi
đối tượng học sinh.
Việc chỉ đạo và tổ chức cho giáo viên điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học
vừa làm cho chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục tốt lên, vừa nâng cao năng
lực nghiên cứu sư phạm, ý thức chủ động, sáng tạo của mỗi giáo viên. Vì vậy,
chun mơn nhà trường ln có tinh thần chỉ đạo giáo viên nghiên cứu kỹ tài
liệu hướng dẫn học, xem xét điều kiện thực tế của lớp, của trường, của địa
phương để điều chỉnh cho từng bài dạy, từng tiết dạy cho phù hợp và hiệu quả.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh tài liệu hướng dẫn học cần đảm bảo các
nguyên tắc: Bảo đảm yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng; phù hợp với học
sinh; phù hợp với năng lực của giáo viên và các điều kiện của địa phương; phù
hợp nguyên tắc, cấu trúc tài liệu theo mơ hình VNEN.
Mỗi giáo viên cần xây dựng bảng tiêu chí cho việc điều chỉnh tài liệu
VNEN, phân tích tài liệu theo những tiêu chí này và tạo ra các thay đổi cần thiết
trước khi học sinh được đọc tài liệu Hướng dẫn học. Như vậy, các hướng dẫn
của giáo viên sẽ phù hợp với môi trường và nhu cầu của học sinh, quá trình giáo
dục sẽ cuốn hút học sinh tham gia một cách tích cực hơn.
Việc điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học có thể theo nhiều hướng
khác nhau. Giáo viên có thể tăng hay giảm thời lượng cho mỗi hoạt động học
tập; điều chỉnh yêu cầu (câu lệnh) của hoạt động; thay đổi, điều chỉnh ngữ liệu
học; thêm mẫu thực hiện, thêm gợi ý, thêm nội dung phân tích mẫu, thay đổi đồ
dùng dạy học, điều chỉnh hình thức lưu giữ kết quả hoạt động, sáng tạo các hoạt
động ứng dụng,... Hoặc giáo viên có thể điều chỉnh hình thức tổ chức dạy học

như: Điều chỉnh thành viên nhóm, thay đổi vai của từng thành viên trong nhóm;
thay đổi tương tác thầy - trị, trị – trò. Nhiệm vụ giao cho mỗi thành viên cần
được luân phiên thay đổi để mỗi học sinh có cơ hội trải nghiệm.
4. Hiệu quả của đề tài
Trong những năm qua, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 đã tích cực đẩy mạnh
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về các mặt chuyên môn
nghiệp vụ. Đến nay, nhận thức về tầm quan trọng của đổi mới công tác dạy học
trong quản lý giáo dục, trong giảng dạy của cán bộ quản lý, giáo viên đã được
nâng lên một bước đáng kể.
Giáo viên đặc biệt là những giáo viên mới ra trường, lần đầu tiếp cận với
mô hình VNEN đã hiểu rõ bản chất và nắm được quy trình tổ chức tiết dạy theo
mơ hình VNEN. Qua các tiết dự giờ giáo viên, bản thân nhận thấy giáo viên tổ
chức tiết dạy một cách nhẹ nhàng, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
tích cực cũng như hình thức tổ chức hợp lí, lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên
chỉ đóng vai trị hướng dẫn, giúp đỡ học sinh.


Hội đồng tự quản hoạt động hiệu quả. Trong các tiết học, các ban làm rất
tốt nhiệm vụ của mình, điều đó đã góp phần khơng nhỏ đến hiệu quả tiết dạy.
Học sinh tích cực tham gia các họat động học tập. Các em được tiếp cận
việc tổ chức hoạt động học tập theo nhóm, khơng bị áp lực “học vẹt” học lấy
điểm. Học sinh tương tác với môi trường mà hình thành tri thức mới và hỗ trợ
việc củng cố kiến thức, rèn luyện các kĩ năng cơ bản về mặt kiến thức.
Sau khi áp dụng các giải pháp chỉ đạo tổ chức cơng tác dạy học theo mơ
hình trường học mới VNEN trong năm học 2017-2018 và ba tháng đầu năm học
2018-2019, chất lượng dạy học của trường cụ thể là ở các lớp học theo mơ hình
VNEN có những chuyển biến tích cực đáng kể sau:
* Năm học 2017-2018:
- Thành tích của giáo viên:
+ Tham gia Hội giảng giáo viên dạy giỏi cấp trường: đạt 05/05 giáo viên.

+ Tham gia Hội giảng giáo viên dạy giỏi cấp huyện: đạt 01/01 giáo viên.
+ Tham gia giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường đạt: 04/04 giáo viên.
+ Tham gia giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh đạt: 01/01 giáo viên.
+ Tham gia Tổng phụ trách giỏi cấp huyện đạt: 01/01 giáo viên.
+ Đạt lao động tiên tiến : 14/14 giáo viên.
+ Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 03 giáo viên.
- Kết quả học tập từng môn học, hoạt động giáo dục của học sinh học theo
mơ hình VNEN từ khối 2 đến khối 5:
+ Hồn thành chương trình lớp học: 144/144, đạt tỉ lệ 100%.
+ Hồn thành chương trình tiểu học: 48/48 HS, đạt tỉ lệ 100%.
+ Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt trở lên: 144/144, đạt tỉ lệ
100%.
+ Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt trở lên: 144/144, đạt tỉ
lệ 100%.
- Học sinh đạt giải cấp huyện: 02 học sinh đạt giải Nhì, 01 học sinh đạt
giải Ba Olympic Tiếng Anh cấp huyện.
* Năm học 2018-2019 (tính đến thời điểm cuối tháng 11/2018):
- Thành tích của giáo viên:
+ Tham gia Hội giảng giáo viên dạy giỏi cấp trường: đạt 07/07 giáo viên.
+ Tham gia giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường đạt: 06/06 giáo viên.
- Kết quả học tập từng môn học, hoạt động giáo dục của học sinh học theo
mơ hình VNEN từ khối 2 đến khối 5 đến giữa học kì 1:


+ Ở khối 2, khối 3 đánh giá thường xuyên khơng có học sinh chưa hồn
thành.
+ Ở khối 4, khối 5 kết quả kiểm tra giữa học kì 1 đối với mơn Tốn và
Tiếng Việt như sau:
 Mơn Tiếng Việt:
Khối


Sĩ số

Điểm 9-10
SL

%

Điểm 7-8
SL

%

Điểm 5-6
SL

%

Khối 4

37

14

37,8

19

51,4


4

10,8

Khối 5

35

12

34,3

19

54,3

4

11,4

Điểm dưới
5
SL

%

/

/


 Mơn Tốn:
Khối

Sĩ số

Điểm 9-10
SL

Khối 4

37

Khối 5

35

14
12

%
37,8
34,3

Điểm 7-8
SL
9
7

%
24,3

20

Điểm 5-6
SL
12
13

%
32,4
37,1

Điểm dưới
5
SL
2
3

%
5,5
8,6

+ Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt trở lên: 139/139, đạt tỉ lệ
100%
+ Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt trở lên: 139/139, đạt tỉ
lệ 100%
Từ những hiệu quả đạt được nêu trên đã góp phần thực hiện thành công
đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp
học tập của học sinh; từng bước hình thành ý thức tự học của học sinh dựa trên
nguyên tắc “Thầy chủ đạo, trò chủ động” đã nâng cao chất lượng giáo dục một
cách toàn diện đúng theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của lãnh đạo

Ngành Giáo dục huyện Vạn Ninh.
III. KẾT LUẬN
1. Đúc kết lại nội dung chính đã trình bày
Qua hơn một năm áp dụng các giải pháp chỉ đạo tổ chức cơng tác dạy học
theo mơ hình trường học mới VNEN, tơi thấy có những chuyển biến rõ rệt: học
sinh mạnh dạn, tự tin, linh hoạt, sáng tạo, tích cực hơn trong học tập và các hoạt
động. Khơng khí học tập trong lớp tự nhiên, nhẹ nhàng, thân thiện. Giáo viên và
học sinh tương tác với nhau nhiều hơn. Học sinh hứng thú tiếp nhận kiến thức.
Các em được phát huy năng lực tự học, học sinh có nhiều cơ hội độc lập suy
nghĩ, bộc lộ ý kiến riêng khi làm việc cá nhân và có nhiều cơ hội phát huy năng
lực hợp tác khi học nhóm. Phát huy tốt vai trò của Hội đồng tự quản, nhiều em
thể hiện được khả năng của mình khi điều hành các bạn. Khả năng giao tiếp, ứng


xử của học sinh tiến bộ hơn nhiều. Học sinh mạnh dạn tham gia đánh giá quá
trình học tập, rèn luyện của mình, của bạn. Một số học sinh có tính cách nhút
nhát đã dần trút bỏ được sự tự ti và trở nên mạnh dạn, tự tin để thể hiện khả
năng của bản thân mình. Cha mẹ học sinh đã hiểu được lợi ích từ mơ hình
trường học mới đối với con em họ và nhiệt tình hưởng ứng. Giáo viên trau dồi
được nhiều kiến thức về chuyên môn, kĩ năng sư phạm, thành thạo và linh hoạt
với cách tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo mơ hình VNEN.
Mơ hình trường học mới Việt Nam - VNEN được đánh giá là “luồng gió
mới” góp phần tích cực làm thay đổi tư duy trong dạy và học ở nước ta. Đây là
kiểu mơ hình nhà trường tiên tiến, hiện đại. Từ thực tế chỉ đạo và giảng dạy, tơi
thấy vẫn có những khó khăn, vướng mắc về cơ sở vật chất, về quá trình giảng
dạy của giáo viên, về khả năng học tập của học sinh. Tuy nhiên, những vấn đề
trên không phải “một sớm, một chiều” là khắc phục được ngay mà đòi hỏi người
giáo viên phải thật kiên trì, nhẫn nại, tích cực tự học, tự bồi dưỡng; luôn quan
tâm, chia sẻ và động viên học sinh để các em tự tin học tập. Ban giám hiệu nhà
trường phải tăng cường theo sát, chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh và

cộng đồng để nhận được sự hỗ trợ. Thực hiện tốt mô hình này là một đóng góp
khơng nhỏ trong cơng cuộc đào tạo thế hệ trẻ có kỹ năng sống tốt, có đủ cả đức,
trí, thể, mỹ cho tương lai đất nước.
2. Biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn
Để thực hiện tốt các vấn đề đã được đề cập trong nội dung sáng kiến, bản
thân tôi luôn xác định cho mình những biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào
thực tiễn như sau :
- Xác định rõ vị trí, vai trị, nhiệm vụ của một người phụ trách chuyên
môn trong việc quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
- Xác định tầm quan trọng của việc tổ chức lớp học mà trong đó lấy học
sinh làm trung tâm, các em tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt động cơ
bản và hoạt động thực hành.
- Quán triệt giáo viên hiểu rằng những nội dung cơ bản của tài liệu
“Hướng dẫn học” so với bộ sách giáo khoa hiện hành khơng có sự thay đổi về
mặt nội dung kiến thức.
- Chỉ đạo giáo viên xây dựng và rèn cho “Hội đồng tự quản” làm việc một
cách hiệu quả, tích cực.
- Chỉ đạo giáo viên trong q trình giảng dạy ln chú ý đến “tiến độ
học” của học sinh, để từ đó có những biện pháp tổ chức cụ thể.
- Luôn đôn đốc, nhắc nhở giáo viên không ngừng không ngừng học tập,
bồi dưỡng, áp dụng các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy ở tiểu học,
tìm tịi sáng tạo, thay đổi linh hoạt các biện pháp giáo dục, các hình thức tổ chức
học tập, nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Ngồi ra giáo viên
cịn phải là người nắm vững cơ sở tâm lí học trong giảng dạy.


- Áp dụng các giải pháp chỉ đạo tổ chức cơng tác dạy học theo mơ hình
trường học mới trực tiếp đến giáo viên một cách thường xuyên trong các buổi
sinh hoạt chuyên môn, trong các cuộc họp hay hội nghị của nhà trường và xuyên
suốt cả năm học.

3. Kiến nghị
Về chuyên môn: Cần tổ chức tập huấn, mở chuyên đề nhiều hơn về
phương pháp dạy học cácTÀI
mơnLIỆU
chun
biệt theo
mơ hình VNEN. Công tác tư
THAM
KHẢO
vấn về phương pháp dạy học mô hình này cần duy trì và đổi mới.
1.Về
Tổcơ
chức
lớpchất:
học theo
hìnhcần
trường
họcđầu
mớitưtạithêm
Việtnhiều
Nam, thiết
Nhà bị
xuất
sở vật
Nhà Mô
trường
tiếp tục
dạy
bản
Giáo

dục,
xuất
bản
năm
2013.
học, tu sửa và xây dựng cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu việc thực hiện dạy
học theo
mơliệu
hìnhtập
trường
2. Tài
huấn:học
Dạymới
họcViệt
theoNam
mơ (VNEN).
hình trường học mới, tập 1, tập 2,
Nhà 4.
xuất
bản Giáo
xuất
Hướng
phátdục,
triển
củabản
đề năm
tài 2013.
3.Kết
Hướng
dẫntàitổcó

chức
chun
mơnquản
tại các
trường thực
Mơlà
quả đề
thểsinh
đượchoạt
sử dụng
trong
lý chun
mơn,hiện
cụ thể
hìnhlýtrường
học mới
ViệtởNam,
Nhà xuất
bản Giáo
dục, mơ
xuấthình
bản VNEN.
năm 2013.
quản
hoạt động
dạy học
các trường
áp dụng
dạy theo
Đồng

thời chúng
ta códẫn
thểsự
tham
khảo,
vàohọc
nghiên
các giải
chỉMơ
đạo
4. Hướng
tham
gia vận
của dụng
cha mẹ
sinh cứu
và cộng
đồngpháp
trong
tổhình
chứctrường
cơng tác
ở các
lớp,
cácxuất
trường
theo
chương
trình
hiện

hành.
họcdạy
mớihọc
Việt
Nam,
Nhà
bảndạy
Giáo
dục,
xuất bản
năm
2013.
Qua q
chun
mơn,
đãvà
nghiên
cứu,hình
đưa trường
ra “Sáuhọc
giải
5.* Sáng
kiếntrình
“Chỉphụ
đạotrách
tổ chức
cơng
táctơi
dạy
học mơ

pháp
đạo tổởchức
cơng
dạycủa
họcthầy
theoLê
mơCơng
hìnhKhơi,
trường
học mới
mớichỉ
(VNEN)
trường
tiểutác
học”
Trường
TiểuVNEN
học
đểNguyễn
nâng cao
họcAna.
ở Trường Tiểu học Vạn Thọ 1” và áp dụng
Vănchất
Trỗi,lượng
huyệndạy
Krông
vào trường
tôi “Một
đang số
công

tác.pháp
Kết nâng
quả cho
lượng
họcmôcủa
nhà
6. Đề tài
biện
cao thấy
hiệu chất
quả dạy
họcdạy
theo
hình
trường
rệt so
với nhữngtácnăm
áp dụng
sáng Đại
kiến.học
Song
trườngđược
họcnâng
mới lên
ViệtrõNam
(VNEN)”,
giả chưa
Trương
Thị Bích,
Sưvì

trình
độ Hà
có hạn,
phạm
Nội. sáng kiến của tơi cịn nhiều thiếu sót so với các đồng nghiệp. Rất
mong ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp, sự chỉ đạo giúp đỡ của các cấp lãnh
đạo ngành để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Vạn Thọ, ngày 09 tháng 11 năm 2018
HIỆU TRƯỞNG

Người viết

Võ Thị Hằng




×