Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN nâng cao chất lượng dạy học phân môn học vần cho học sinh lớp 1b trường tiểu học vạn thọ 1 bằng phương pháp trò chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.32 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

I. Tóm tắt

……………………………… 2

II. Giới thiệu

……………………………… 3

III. Phương pháp
1. Khách thể nghiên cứu

……………………………… 6

2. Thiết kế nghiên cứu

………………………………. 6

3. Quy trình nghiên cứu

………………………………. 7

4. Đo lường và thu thập dữ liệu

………………………………. 7

IV. Phân tích dữ liệu và kết quả

……………………………… 8


V. Bàn luận

………………………….…... 9

VI. Kết luận và khuyến nghị

……………………..………. 10

Tài liệu tham khảo

……………….………...…… 12

Phụ lục

………………. …..………… 13

1


I. TĨM TẮT:
Trong chương trình Tiểu học, tiếng Việt là một mơn học có tầm quan
trọng đặc biệt, nhất là đối với lớp Một. Mở đầu cho chương trình tiếng Việt ở
cấp Tiểu học là phân mơn Học vần. Có thể coi đây là phân môn giúp cho các em
bước đầu làm quen với tiếng Việt, làm quen với một “cơng cụ giao tiếp quan
trọng nhất của xã hội lồi người”. Qua đó, các em sẽ biết dấu thanh, biết phát âm
các chữ cái, biết đọc các tiếng, ghép vần thành tiếng, ghép tiếng thành từ, … biết
đọc, viết và sử dụng có ý thức tiếng Việt để làm cơng cụ học tập, giao tiếp và
phát triển tư duy. Hơn nữa cùng với các phân môn khác, phân môn Học vần sẽ
giúp các em có những hiểu biết nhất định về tiếng Việt, bồi dưỡng tình yêu tiếng
mẹ đẻ của dân tộc Việt Nam và tạo cơ hội cho các em học tốt các môn học khác.

Với tầm quan trọng đó, nhằm giúp các em học tập tốt mơn Tiếng Việt nói
chung và phân mơn Học vần nói riêng, trong những năm gần đây, Bộ giáo dục
và đào tạo đã có những giải pháp thiết thực như: dạy học theo chuẩn kiến thứckĩ năng; điều chỉnh một số nội dung trong chương trình tiếng Việt 1(phần Học
vần); … Riêng về các cấp lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo, bộ phận chun
mơn của nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo, từng bước nâng
dần chất lượng dạy và học phân mơn Học vần nói riêng và chất lượng tiếng Việt
1 nói chung.
Chất lượng dạy học môn Tiếng Việt qua mỗi năm học, đa số học sinh lớp
Một nói chung đều đạt được mục tiêu, đặc biệt là 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
Sau giai đoạn Học vần, về cơ bản các em đều đã đọc đúng các âm, vần, tiếng
của tiếng Việt (trừ các vần khó, ít sử dụng); đọc trơn được các câu ngắn. Các em
cũng viết đúng khá đúng quy trình, đúng mẫu các chữ cái ghi âm, vần, tiếng, từ
ngữ đã học, viết đúng dấu thanh, chữ viết cỡ vừa rõ ràng, đúng nét và thẳng
hàng. Bên cạnh đó, vẫn cịn một số hạn chế. Nhiều học sinh đến cuối năm vẫn
cịn tình trạng: đọc chưa thơng, viết chưa thạo; việc nhận diện, ghép vần, tiếng,
kỹ năng đánh vần, đọc trơn từ, cả câu,... cịn chậm.
Có thể kể đến nhiều ngun nhân ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả học
tập môn Tiếng Việt như sau:
- Việc dạy phân môn Học vần (mở đầu cho mơn Tiếng Việt) thường theo
một quy trình nhất định, số lượng bài chiếm phần nhiều thời gian trong chương
trình mơn Tiếng Việt lớp 1 (gồm 103 bài, từ tuần 1 đến tuần 24). Hơn nữa, học
sinh mới vào lớp 1, từ hoạt động vui chơi các em chuyển sang hoạt động học tập
nên thường nhàm chán với việc học các môn học, nhất là môn Tiếng Việt. Chính
vì đó mà kết quả học tập chưa đạt cao như mong muốn.
- Giáo viên giảng dạy môn Tiếng Việt thường ít tở chức trị chơi cho học
sinh, chỉ tập trung rèn đọc, viết là chủ yếu. Hơn nữa, nếu tở chức trị chơi thì
thường lặp đi lặp lại một vài trị chơi. Điều đó cũng làm học sinh khơng hứng
thú, tích cực trong học tập mơn Tiếng Việt.
- Bên cạnh đó, một số phụ huynh học sinh có hồn cảnh kinh tế khó khăn
và trình độ nhận thức cịn hạn chế, chưa quan tâm nhiều đến việc học của con

2


em mình. Đó cũng là một ngun nhân làm chất lượng học tập của các em chưa
cao, trong đó có môn Tiếng Việt.
Để nâng cao kết quả học tập môn Tiếng Việt, qua những năm công tác tôi
đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học, tăng cường luyện đọc, viết cho học sinh
ngay từ khi các em bắt đầu học phân môn Học vần. Một trong những giải pháp
mang lại hiệu quả cao đó là tăng cường và chú trọng sử dụng phương pháp trò
chơi học tập trong các tiết Học vần.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm tương đương: lớp 1A và lớp 1B
của trường Tiểu học Vạn Thọ 1. Lớp 1B là lớp thực nghiệm, lớp 1A là lớp đối
chứng. Trong khi lớp 1A, giáo viên ít chú trọng đến phương pháp trò chơi học
tập trên các tiết dạy mà chỉ kèm cặp, luyện đọc, viết cho học sinh, thì tại lớp 1B,
tơi lại tăng cường và chú trọng sử dụng phương pháp trò chơi học tập bên cạnh
các phương pháp dạy học khác.
Trong khoảng thời gian hơn 4 tháng, kết quả bước đầu cho thấy giải pháp
thay thế đã có tác động đáng kể đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực
nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra
sau tác động của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,83; điểm bài kiểm tra
sau tác động lớp đối chứng là 7,61. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p
=0,00140 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bên cạnh đó, kết quả hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất ở
học sinh lớp 1B cũng đạt mức độ cao hơn, như các năng lực: tự quản, giao tiếp,
hợp tác, tự học và giải quyết vấn đề tốt hơn; một số phẩm chất phát triển hơn
như: tích cực tham gia hoạt động, tự tin, tự chịu trách nhiệm; kỉ luật, đồn kết, ...
Điều đó chứng minh rằng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy
học làm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B,
trường Tiểu học Vạn Thọ 1.

II. GIỚI THIỆU:
1. Hiện trạng
Có nhiều phương pháp được giáo viên sử dụng để tổ chức và hướng dẫn
học sinh trong quá trình dạy học mơn Tiếng Việt, như: phương pháp luyện theo
mẫu, phương pháp thực hành, phương pháp trình bày trực quan, phương pháp
phân tích tởng hợp, phương pháp trị chơi học tập....
Tại trường Tiểu học Vạn Thọ 1, qua quá trình dự giờ, đa số giáo viên sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học. Tuy nhiên một số giáo viên vẫn còn
cứng nhắc trong việc dạy theo đúng quy trình, tập trung rèn đọc, viết, ít chú ý
đến việc tở chức các trị chơi, làm cho tiết học trở nên nhàm chán, gây cho học
sinh tính thụ động trong việc tiếp thu và rèn luyện các kiến thức, kĩ năng. Điều
đó cũng làm học sinh khơng hứng thú, tích cực trong học tập môn Tiếng việt.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm chất lượng học tập của các em
chưa cao.
3


2. Giải pháp thay thế
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu của tôi đã tăng cường sử
dụng phương pháp trò chơi học tập trong các tiết dạy Học vần.
Bản chất của phương pháp trò chơi học tập là dạy học thông qua tổ chức
hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt
động bằng cách tự chơi trị chơi, trong đó mục đích của trị chơi chuyển tải mục
tiêu của bài học. Luật chơi, cách chơi thể hiện nội dung và phương pháp học,
đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và tự đánh giá của người học.
Đối với học sinh lớp Một, đây là một bước ngoặt lớn khi các em chuyển
từ hoạt động vui chơi là chủ đạo sang hoạt động học tập là chính. Nếu ngay từ
buổi đầu của cấp học, giáo viên chỉ tập trung vào truyền tải kiến thức kĩ năng mà
bỏ qua hoạt động trị chơi sẽ dẫn đến tình trạng thất vọng, mất hứng thú học tập
của các em, dẫn đến việc các em khơng hồn thành nhiệm vụ được giao.

Như vậy, việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học sẽ góp phần giúp
học sinh hứng thú với việc học tập, giảm tính căng thẳng của giờ học, học sinh
có nhiều cơ hội chia sẻ, rèn luyện kĩ năng học tập, phát triển một số năng lực, và
phẩm chất khi được hợp tác nhóm trong khi tham gia trị chơi.
Tuy nhiên, trong khi sử dụng phương pháp trò chơi học tập, giáo viên
cũng cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi phù hợp với bài học, nhằm củng cố,
khắc sâu nội dung bài học.
- Cách chơi, luật chơi phải dễ nhớ, cụ thể, rõ ràng.
- Các dụng cụ đồ dùng chơi cũng đơn giản, có tính thẫm mĩ, phù hợp với
u cầu của trị chơi.
- Tăng cường tở chức trị chơi dưới dạng hợp tác nhóm.
- Hình thức chơi phải đa dạng, tránh làm nhàm chán đối với học sinh.
Có thể sử dụng nhiều hình thức trị chơi sau khi dạy học âm vần:
+ Trị chơi tơ chữ trên tranh để nhận mặt chữ ghi âm, vần mới và đọc trơn
tiếng chứa âm, vần vừa học.
+ Trò chơi chỉ đúng, nhanh các tiếng, từ có âm, vần vừa học.
+ Trị chơi ghép vần, thanh, phụ âm đầu tạo thành tiếng, đọc các tiếng đó.
+ Trị chơi đi tìm lời thơ để luyện ghép tiếng nhanh và chọn từ có nghĩa
phù hợp với việc diễn đạt chính xác ý của câu thơ.
+ Trị chơi nhìn ra xung quanh để tìm nhanh các tiếng có chứa âm, vần
mới.
+ Trị chơi viết thư trong nhóm để tập dùng từ chứa âm, vần và tạo ra lời
nói.
+ Trị chơi nối chữ với chữ để tạo thành từ có nghĩa, đọc được từ đó.
4


+ Trò chơi viết đúng, nhanh, đẹp các tiếng, từ có âm, vần vừa học bằng
chữ viết thường...

+ Ngồi ra giáo viên có thể tham khảo thêm một số trị chơi như: Trị
chơi theo tích truyện dân gian, Trị chơi động não, Trị chơi thể hiện tính nhanh
nhẹn, ...
- Dù là hình thức học tập thú vị, hấp dẫn, song khơng vì thế mà lạm dụng
phương pháp chơi để học. Trong giờ dạy học âm, vần, giáo viên cần phải điều
hòa phương pháp trò chơi với các phương pháp dạy học khác.
Trong những năm trước đây, đã có nhiều đề tài, sáng kiến kinh nghiệm
của anh chị em đồng nghiệp trên khắp cả nước, nhiều tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên có đề cập đến vấn đề nâng cao kết quả đọc tốt trong dạy học mơn Tiếng
Việt. Ví dụ:
- Kiến thức bổ trợ môn Tiếng Việt Tiểu học
( Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên chu kì III: 2003-2007)
- Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy phát âm đúng Tiếng Việt cho học sinh dân
tộc ở lớp Một – của Nguyễn Thị Thanh – trường Tiểu học Kim Đồng – Đà Bắc –
Hòa Bình
- Tở chức trị chơi khi dạy Tập đọc ở phân môn Tiếng Việt lớp Một – Đỗ
Thị Thanh Hiên – trường Tiểu học Thụy Thanh
- Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy học
môn Tiếng Việt – Nguyễn Thị Lý – trường Tiểu học Nguyễn Huệ
- Dạy Học vần qua các trò chơi học tập (Tạp chí Giáo dục Tiểu học số
13/2016)
Đối với bản thân, tôi muốn đi sâu nghiên cứu cụ thể hơn về việc tăng
cường sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học phân môn Học vần
cho học sinh lớp Một. Từ đó khơng chỉ giúp các em hứng thú hơn trong học tập
mơn Tiếng Việt mà cịn nâng cao cả chất lượng học tập và giúp các em tự tin
hơn, mở rộng giao tiếp và thêm yêu quý, tự hào với vốn tiếng mẹ đẻ trong xã
hội.
3. Vấn đề nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tơi đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau:
- Việc sử dụng phương pháp trị chơi học tập có nâng cao chất lượng dạy

học phân môn Học vần cho học sinh lớp thực nghiệm là lớp 1B, trường Tiểu học
Vạn Thọ 1 không?
- Bằng cách nào để khai thác và sử dụng có hiệu quả các trị chơi học tập
nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B,
trường Tiểu học Vạn Thọ 1?

5


4. Giả thuyết nghiên cứu
Sử dụng phương pháp trò chơi học tập sẽ làm nâng cao chất lượng dạy
học phân môn Học vần cho học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
III. PHƯƠNG PHÁP:
1. Khách thể nghiên cứu:
Tôi thực hiện nghiên cứu trên học sinh lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ
1, vì đây là nơi tơi cơng tác, sẽ có những điều kiện thuận lợi nhất để tơi ứng
dụng nghiên cứu của mình.
* Giáo viên:
Giáo viên đang giảng dạy môn Tiếng Việt ở hai lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng đều là giáo viên đang giảng dạy tại trường Tiểu học Vạn Thọ 1, đã có
kinh nghiệm giảng dạy lớp 1 nhiều năm và đều tích cực, nhiệt tình giảng dạy,
quan tâm đến chất lượng học sinh tương đương nhau.
1. Phạm Thị Lệ Hà – Giáo viên dạy lớp 1B (Lớp thực nghiệm)
2. Nguyễn Thị Trang – Giáo viên dạy lớp 1A (Lớp đối chứng)
* Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau
về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Số lượng và thành phần học sinh của 2 lớp:
Lớp


Tổng số

Nam

Nữ

Tuyển mới

Lưu ban

1A

23

13

10

22

1

1B

23

9

14


22

1

Về ý thức học tập, các em đều tích cực học tập như nhau.
Số lượng học sinh bằng nhau, tất cả học sinh đều đã qua lớp Mẫu giáo,
mỡi lớp đều có 01 học sinh lưu ban ở năm học trước.
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 1B là lớp thực nghiệm và lớp 1A là lớp đối
chứng.
Qua kết quả bài kiểm tra trước tác động cho thấy điểm trung bình ở hai
nhóm có sự chênh lệch nhau. Do đó, tơi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm
chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương

6


Lớp thực nhiệm

Lớp đối chứng

5,57

5,74

Điểm trung bình
Giá trị p


0,597

p = 0,597 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm TN và ĐC là khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Vì thế tơi sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các
nhóm tương đương:
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm

KT trước TĐ

Tác động

KT sau TĐ

Thực nghiệm

O1

Sử dụng PP trò chơi học
tập

O3

Đối chứng

O2

Sử dụng các PP khác


O4

ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập
3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
- GV dạy lớp đối chứng (Cô Trang): Thiết kế kế hoạch bài học theo quy
trình chuẩn bị bài như bình thường.
- GV dạy lớp thực nghiệm (bản thân tơi): Thiết kế kế hoạch bài học có
tăng cường sử dụng phương pháp trò chơi học tập do bản thân tự thiết kế, sưu
tầm và tham khảo các trò chơi trong các tài liệu, tạp chí giáo dục, và của đồng
nghiệp. Bên cạnh đó, tơi thường xun thay đởi, làm mới, sáng tạo các trị chơi
khác nhau trong mỡi bài, mỗi tiết học.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
Trong khoảng thời gian 14 tuần (từ ngày 13/11/2017 đến ngày 22/2/2018),
học sinh đã được học hết các âm, vần từ bài 39: au – âu đến bài 103: Ôn tập
4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
* Đo lường
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra do 2 giáo viên ra đề để khảo
sát chất lượng học sinh.

7


Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong các bài học
vần, do hai giáo viên dạy 2 lớp 1 thiết kế. Bài kiểm tra sau tác động gồm 2 phần:
đọc và viết. Trong đó:
- Phần đọc: có đọc âm, tiếng, từ, câu ứng dụng.
- Phần viết: có viết chữ cái, tiếng, từ, nối từ thành câu, điền vào chỗ chấm.

(xem phần phụ lục 2)
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, chúng tôi tiến hành bài kiểm
tra 1 tiết (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục).
Sau đó 2 giáo viên tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng (theo
thang điểm 10).
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ:
1. Trình bày kết quả:
Mô tả dữ liệu :
Mốt, trung vị, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm, lớp
đối chứng.
Lớp thực nghiệm:
Công thức

Giá trị lớp thực nghiệm

Mốt

=MODE(F8:F30)

9,00

Trung vị

=MEDIAN(F8:F30)

9,00

Giá trị TB


=AVERAGE(F8:F30)

8,83

Độ lệch chuẩn

=STDEV(F8:F30)

1,27

Lớp đối chứng :

Công thức

Giá trị lớp đối chứng

Mốt

=MODE(K8 : K30)

8,00

Trung vị

=MEDIAN(K8 : K30)

8,00

Giá trị TB


=AVERAGE(K8 : K30)

7,61

Độ lệch chuẩn

=STDEV(K8 : K30)

1,34

2. Phân tích dữ liệu
Dùng phép kiểm chứng T-test so sánh giá trị trung bình các bài kiểm tra
giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bảng 4: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động

8


Thực nghiệm

Đối chứng

ĐTB

8,83

7,61

Độ lệch chuẩn


0,27

1,34

Giá trị p của T-test
Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn ( SMD)

0,00140
0,91

Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test phụ thuộc cho kết
quả P=0,00140, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung
bình nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà
do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,91. Điều đó cho thấy mức
độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng phương pháp trò chơi học tập đến kết quả
học tập của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài
“Nâng cao chất lượng dạy học
phân môn Học vần cho học
sinh lB, trường Tiểu học Vạn
Thọ 1 bằng việc sử dụng
phương pháp trò chơi” đã
được kiểm chứng.

Hình 1: Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của
nhóm thực nhiệm và nhóm đối chứng

III. BÀN LUẬN:
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC=
8,83, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 7,61. Độ
chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,22; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai
lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có
điểm TBC cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,91.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
9


Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p=0,00140 <
0,05 (tương quan có ý nghĩa). Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của
hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động của phương pháp trò
chơi vào kết quả học tập của nhóm thực nghiệm.
* Hạn chế:
Việc tăng cường sử dụng phương pháp trị chơi trong phân mơn Học vần
ở lớp Một là một giải pháp rất tốt nhưng lại có những hạn chế sau:
- Làm giáo viên mất nhiều thời gian trong khâu chuẩn bị trò chơi, thời
gian tiến hành chơi.
- Dễ làm học sinh sa đà vào việc chơi mà qn đi tính chất học tập của trị
chơi.
- Nếu giáo viên khơng thường xun theo dõi, khuyến khích tất cả học
sinh tham gia trong q trình chơi, sẽ có một số học sinh khơng chơi cùng nhóm.
- Nếu tở chức trị chơi khơng thay đởi, sáng tạo cũng gây cho học sinh sự
nhàm chán.
Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần phải có chịu khó sưu
tầm, tự sáng tạo những trò chơi phù hợp với trình độ của học sinh, hình thức
chơi phải đa dạng để thiết kế bài học hợp lí; đồ dùng phục vụ trị chơi đơn giản,
dễ thực hiện trong q trình hoạt động dạy – học có sử dụng trị chơi học tập.

Đồng thời, không phải phương pháp dạy học nào cũng mang lại kết quả tốt ưu
nếu người dạy học không biết sử dụng kết hợp và linh hoạt với các phương pháp
khác. Trong dạy học, giáo viên cần phải điều hòa phương pháp trò chơi với các
phương pháp dạy học khác để mang lại hiệu quả cao nhất.
IV. KẾT LUẬN VÀ khuyẾn NGHỊ:
1. Kết luận:
Qua một thời gian thực hiện sự tác động bằng việc tăng cường sử dụng
phương pháp trò chơi học tập vào dạy – học phân môn Học vần đã làm cho học
sinh lớp thực nghiệm (lớp 1B, trường Tiểu học Vạn Thọ 1) đạt được những kết
quả như mong muốn. Chất lượng học tập của các em được nâng cao hơn dựa
trên điểm số của bài kiểm tra. Từ điểm trung bình của bài kiểm tra trước tác
động là 5,57, qua 14 tuần thực nghiệm, bài kiểm tra của các em đã có kết quả
cao hơn với điểm trung bình là 8,83. Với kết quả đó, cũng đã chứng minh được
phương pháp trị chơi đã tác động có ý nghĩa đến lớp thực nghiệm.
Hơn nữa, qua sự quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh
để nhận xét , đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh, một
điều dễ nhận thấy là các em học sinh tại lớp 1B đã có những sự tiến bộ:
- Về mặt năng lực, các em biết làm theo yêu cầu của giáo viên, biết thực
hiện theo sự phân cơng của nhóm. Một số em lúc đầu còn hạn chế trong giao
tiếp nhưng qua hoạt động trị chơi, các em có thêm sự tự tin, mạnh dạn hơn khi
thực hiện nhiệm vụ. Hơn nữa, các em có tinh thần hợp tác nhóm rất tốt, biết chia
10


sẽ và giúp đỡ các bạn trong nhóm, lớp. Một số em học sinh còn phát huy được
khả năng đánh giá bản thân và đánh giá kết quả học tập của các bạn trong nhóm
và các nhóm khác.
- Về mặt phẩm chất, dễ dàng thấy nhất đó là các em có sự hứng thú, tích
cực học tập hơn trước, có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm
vụ. Qua đó, làm cho các em thêm yêu quý trường lớp, bạn bè, có thái độ tích

cực, chủ động khi tham gia hoạt động nhóm, lớp.
Như vậy, việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập vào dạy – học phân
môn Học vần đã làm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh lớp 1B, trường
Tiểu học Vạn Thọ 1.
2. Khuyến nghị
- Đối với các cấp lãnh đạo:
+ Cần quan tâm tạo điều kiện hơn nữa để học sinh có cơ hội sử dụng và
mở rộng vốn tiếng Việt, như tổ chức các hội thi, giao lưu tiếng Việt, …
+ Trang bị đầy đủ hơn về đồ dùng dạy học, trang thiết bị phục vụ cho việc
dạy học.
- Đối với giáo viên:
+ Phải nhiệt tình và tâm huyết với nghề.
+ Không ngừng học hỏi kinh nghiệm trong phương pháp dạy học, trong
việc tở chức các hoạt động.
+ Tìm tòi sáng tạo những trò chơi học tập phù hợp với bài học, cách chơi
đơn giản, hình thức chơi đa dạng và thể hiện được mục tiêu của bài học.
- Đối với học sinh:
+ Trong q trình tham gia trị chơi, người học sinh phải tuân thủ cách
chơi, luật chơi mà trị chơi u cầu.
+ Có sự đồn kết, chia sẻ và giúp đỡ nhau khi tham gia chơi.
+ Không sa đà vào trò chơi mà quên đi nhiệm vụ học tập.
Đây là đề tài mà bản thân tôi thực hiện tại trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
Với kết quả của đề tài này, tơi rất mong được sự góp ý đánh giá của quý thầy cô
để đề tài của tơi được hồn thiện và có thể ứng dụng đề tài này vào việc dạy học
phân môn Học vần nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh khối 1.
Vạn Thọ, ngày 8 tháng 3 năm 2018
HIỆU TRƯỞNG

Người viết


Phạm Thị Lệ Hà
11


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học – Nguyễn Quang Minh Tài liệu của Trường Đại học Huế, xuất bản năm 2012.
2. Sách giáo viên Tiếng Việt 1 (Tập 1, 2) – Nhà xuất bản Giáo dục, xuất
bản năm 2002.
3. Tài liệu tập huấn Một số trò chơi cho trẻ lớp Một – Sở GD-ĐT Khánh
Hịa, năm 2010.
4. Tạp chí giáo dục Tiểu học (Tập 52) – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam,
xuất bản năm 2011.
5. Tạp chí giáo dục Tiểu học (Số 13) – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam,
xuất bản năm 2016.
6. Một số sáng kiến kinh ghiệm:
6.1. Một số biện pháp luyện đọc đúng cho học sinh lớp 1 – Tống Thị Hoa –
Trường TH Hương Mai – Việt n – Hịa Bình, năm học 2012 - 2013
6.2. Tở chức trị chơi khi dạy Tập đọc ở phân mơn Tiếng việt lớp 1 – Đỗ
Thị Thanh Hiên – trường TH Thụy Thanh, năm học 2008 – 2009.
6.3. Một số kinh nghiệm giúp giáo viên khối 1 nâng cao chất lượng dạy
học môn Tiếng Việt – Nguyễn Thị Lý – trường TH Nguyễn Huệ, năm học
2012 -2013
6.4. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Học vần cho học
sinh lớp 1, trường Tiểu học Mỹ Phước D, năm học 2010 - 2011

12


PHỤ LỤC

Phụ lục 1: MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN DỤNG VÀO TRONG DẠY HỌC
PHÂN MÔN HỌC VẦN
1. Trò chơi bài 44: on – an (Trò chơi: Ai tinh mắt?)
- Chuẩn bị: các thẻ từ được sắp xếp lộn xộn trong mỡi chiếc rỡ (trong đó
có 5 thẻ từ chứa vần on - an: thỏ con, cái nón, bàn ghế, bạn bè, lon ton); mỗi đội
chơi 1 bảng cài nhỏ.
- Tổ chức trị chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 1 tên: thỏ con, gấu con, khỉ con, chim
non.
+ Khi có hiệu lệnh của GV, các đội tìm các thẻ từ chứa vần on-an đã học
gắn vào bảng cài, hết thời gian các đội treo bảng cài của mình lên bảng lớn.
+ Đội nào gắn đủ, nhanh 5 thẻ từ vào bảng là đội đó thắng cuộc.
2. Trò chơi bài 47: ơn - ơn (Trị chơi: Chữ gì đây?)
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị câu đố
+ Câu đố 1: Khơng huyền là một vật dài
Binh khí chắc chắn dùng hồi chẳng sao.
Thêm huyền thành một cù lao,
Nởi giữa sơng lớn càng cao càng dày.
+ Câu đố 2: Một mình em chả có ai,
Nếu đi với mẫu thành lồi đẹp ghê.
Thêm huyền để đánh, để vê,
Nỉ non thánh thót, nhạc ve nào bằng.
Đáp án: 1. côn, cồn

2. đơn, đờn

HS chuẩn bị bảng con, phấn,viết, giẻ lau bảng.
- Tổ chức trò chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 1 tên
+ GV đọc từng câu đố thong thả cho HS nghe, có thể cho HS đọc đồng

thanh lại.
+ HS suy nghĩ, trao đởi theo nhóm để giải đố, ghi kết quả vào bảng con.
+ Hết hiệu lệnh của GV, đội trưởng các đội giơ bảng
+ Đội nào có đáp án đúng, nhanh là đội đó thắng cuộc.
3. Trò chơi bài 54: ung – ưng (Trị chơi: Chim sẻ giúp cơ Tấm)
13


- Chuẩn bị: các thẻ từ được sắp xếp lộn xộn (trong đó có 4 thẻ từ chứa
vần ung - ưng: bông súng, cái thúng, tưng bừng, mừng vui); mỗi đội chơi 1 cái
rở.
-

Tổ chức trị chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 4 học sinh là 4 con chim sẻ

+ Khi có hiệu lệnh của GV: cơ Tấm đang cần sự giúp đỡ của các chú chim
sẻ nhặt hạt gạo có chứa vần ung, ưng bỏ vào rở, các đội bắt đầu lần lượt từng HS
lên tìm thẻ từ theo yêu cầu và bỏ vào rổ của đội mình.
+ Đội nào tìm đúng và nhanh 4 thẻ từ là đội đó thắng cuộc.
4. Trò chơi bài 58: inh – ênh (Trò chơi: Em làm họa sĩ)
- Chuẩn bị: tranh A3 hình 9 con heo, trong mỡi hình con heo có chứa các
tiếng, trong 4 tiếng có vần inh: đinh, mình, xinh, linh, 4 tiếng có vần ênh: mênh,
vênh, bềnh, lệnh .
- Tổ chức trò chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: em hãy tơ màu đỏ vào những con heo có tiếng
chứa vần inh và tơ màu xanh vào những con heo có tiếng chứa vần ênh, các đội
bắt đầu tô theo yêu cầu của GV.
+ Đội nào tơ đúng và nhanh hết các hình theo yêu cầu là đội đó thắng

cuộc.
5. Trò chơi bài 61: ăm – âm (Trị chơi: Nói đúng đáp tài)
- Tổ chức trị chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: tìm những tiếng có vần ăm, các đội bắt đầu
lần lợt nói 1 tiếng, đội này nói xong, ngay lập tức đội tiếp theo phải nói tiếng
khác. Để đảm bảo các đáp án khơng trùng, GV có thể viết nhanh lên bảng các từ
HS đã nói.
+ Đội nào nói đúng cho đến khi các đội khác khơng cịn đáp án là đội đó
thắng cuộc.
6. Trò chơi bài 66: m – ươm (Trò chơi: Khắc nhập – khắc xuất)
- Chuẩn bị: các thẻ từ chứa các tiếng trong câu: Những/ bông/ cải/ nở/ rộ/
nhuộm/ vàng/ cả/ cánh/ đồng, 4 bảng cài các tiếng tạo thành câu.
- Tổ chức trò chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: khi hơ khắc xuất - các đội nhanh chóng tháo
rời các thẻ từ, để lộn xộn (có sự giám sát của GV), khi hơ khắc nhập - các đội
nhanh chóng ghép các thẻ từ lại với nhau thành câu như ban đầu.
14


+ Đội nào ghép đúng, nhanh là đội đó thắng cuộc.
7. Trò chơi bài 71: et – êt (Trò chơi: Cắm hoa ngày tết)
- Chuẩn bị: mỗi đội 5 thẻ bơng, 1 bình hoa và 1 cây bút lơng.
- Tổ chức trị chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu viết các tiếng chứa vần et-êt
và cắm vào bình hoa của đội mình.
+ Đội nào viết đúng, nhiều tiếng theo yêu cầu trên bông hoa là đội đó
thắng cuộc.

8. Trò chơi bài 74: t – ươt (Trị chơi: Đi chợ mua cá)
- Chuẩn bị: mỡi đội 6 thẻ con cá, trên mỡi thẻ có ghi sẵn các tiếng chứa
vần uôt, ươt và một số vần đã học, 4 rỡ.
- Tổ chức trị chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu tìm những con cá có vần t,
ươt và bỏ vào rở của đội mình.
+ Đội nào tìm nhiều con cá theo yêu cầu là đội đó thắng cuộc.
9. Trò chơi bài 78: uc – ưc (Trị chơi: Đuổi hình bắt chữ)
- Chuẩn bị: đây là trò chơi khi sử dụng giáo sán điện tử, GV chuẩn bị các
hình có liên quan đến các từ chứa vần uc, ưc như: máy xúc, cần trục, lọ mực,
nóng nực, lực sĩ, thức dậy, bơng cúc.
- Tổ chức trị chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu nhìn hình và giơ cờ ưu tiên
xin trả lời để nói từ ngữ thích hợp với nội dung của hình.
+ Đội nào nêu đúng và nhiều từ là đội đó thắng cuộc.
10. Trò chơi bài 82: ich – êch (Trò chơi: Ghép cánh hoa)
- Chuẩn bị: mỡi đội có 5 cánh hoa, trên mỡi cánh hoa có ghi sẵn các tiếng
chứa vần ich: lịch, tích, xích, thích và mình, 1 nhị hoa có vần ich .
- Tổ chức trò chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các thành viên của mỗi đội lần lượt gắn những
cánh hoa có vần ich lên nhị hoa, chú ý sắp xếp sao cho các tiếng trên mỗi cánh
hoa có thể đọc được.
+ Đội nào ghép đúng và nhiều cánh hoa là đội đó thắng cuộc.
15


11. Trò chơi bài 86: ơp – ơp (Trị chơi: Tìm về đúng hang)

- Chuẩn bị: mỡi đội 6 thẻ con thỏ, trên mỡi thẻ có ghi sẵn các tiếng chứa
vần ôp, ơp và một số vần đã học, 4 rỡ.
- Tổ chức trị chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu tìm những con thỏ có vần ơp,
ơp và bỏ vào hang (rở) của đội mình.
+ Đội nào tìm nhiều con thỏ theo yêu cầu là đội đó thắng cuộc.
12. Trò chơi bài 89: iêp – ươp (Trị chơi: Trồng hoa)
- Chuẩn bị: mỡi đội có 4 bảng phụ, các thẻ từ bơng hoa có gắn miếng nam
châm, bút lơng.
- Tổ chức trị chơi:
+ Chia lớp thành 4 đội, mỡi đội có 4 học sinh.
+ Khi có hiệu lệnh của GV: các đội bắt đầu viết lên các bơng hoa những
tiếng có vần iêp, ươp, sau đó dán vào vườn hoa của nhóm mình.
+ Đội nào viết và dán được nhiều bông hoa nhất đội đó thắng.

16


Phụ lục 2:

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 40 phút

A. ĐỀ KIỂM TRA:
Họ và tên: ………………………….

Lớp: ……


I. Phần đọc: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng : (6 điểm)
a. Đọc thành tiếng các âm sau:

u, s, ch, th

b. Đọc thành tiếng các tiếng, từ sau:

mẹ, gỗ, phố, ca nô

c. Đọc thành tiếng câu sau:

bố thả cá mè.

2. Đọc thầm: (4 điểm)
a. Nối ô chữ cho phù hợp:
cị mẹ

có lá cờ

bé hà

tha cá

b. Chọn âm thích hợp điền vào chỗ trống:
+ c hay k: giỏ ..... á
+ s hay r:

lá …..ả


..... ì cọ
..... ở cá

II. Phần viết: (10 điểm)
Nhìn chép các âm, tiếng, từ sau:
a. Âm: a, h, gi, th
b. Tiếng: rá, đò, lê, gà
c. Từ: cá mè, ca nô, quê nhà, tre ngà
B. ĐÁP ÁN:
I. Phần đọc: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Đối với các mục a, b, c, giáo viên gọi từng học sinh lên bảng đọc vừa đủ
nghe, không quá 2 phút /học sinh.
a. Đọc thành tiếng các âm (2 điểm)
17


- Đọc đúng, to, rõ ràng, đảm bảo thời gian quy
định: 0,5 điểm / âm.
- Đọc sai hoặc không đọc được không tính điểm.
b. Đọc thành tiếng các tiếng, từ ( 2 điểm)
- Đọc đúng, to, rõ ràng, đảm bảo thời gian quy
định: 0,5 điểm/ tiếng (từ).
- Đọc sai hoặc không đọc được không tính điểm.
c. Đọc thành tiếng câu ( 2 điểm)
- Đọc đúng, to, rõ ràng, đảm bảo thời gian quy
định: 2 điểm.
- Đọc sai 1 tiếng: - 0,5 điểm.
2. Đọc thầm: (4 điểm)
- Đối với các mục a, b, giáo viên kiểm tra cả lớp trên giấy không quá 8 phút.

+ Mục a: 2 điểm (nối đúng mỗi cột : 1 điểm)
+ Mục b: 2 điểm (điền đúng mỗi chỗ 0,5 điểm)
II. Phần viết: (10 điểm)
a. Âm: (2 điểm)
- Viết đúng, thẳng dòng, đúng cỡ chữ
: 0,5
điểm/ âm.
- Viết đúng, không đều nét, không đúng cỡ chữ :
0,25 điểm/ âm
- Viết sai hoặc không viết được
: không
được điểm.
b. Tiếng: (4 điểm)
- Viết đúng, thẳng dòng, đúng cỡ chữ
:1
điểm/ tiếng.
- Viết đúng, không đều nét, không đúng cỡ chữ :
0,5 điểm/ tiếng
- Viết sai hoặc không viết được
: không
được điểm.
c. từ: (4 điểm)
- Viết đúng, thẳng dòng, đúng cỡ chữ
:1
điểm/từ.
- Viết đúng,không đều nét, không đúng cỡ chữ :
0,5 điểm/ từ
- Viết sai hoặc không viết được
: không
được điểm.

Điểm bài kiểm tra chung là điểm trung bình của phần đọc và phần viết
(điểm được làm tròn theo quy định).

18


Phụ lục 3:

ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 40 phút

A. ĐỀ KIỂM TRA:
Họ và tên: ………………………….

Lớp: ……

I. Phần đọc: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng : (6 điểm)
a. Đọc các vần sau: (2 điểm)
an,

ông,

inh,

em,

ăc,


êch,

ap,

iêp

b. Đọc các từ sau: (2 điểm)
trái lựu,

cuốn lịch, giàn mướp, tức giận

c. Đọc câu sau: (2 điểm)
Đám mây xốp trắng như bông
Ngủ quên dưới đáy hồ trong lúc nào
Nghe con cá đớp ngơi sao
Giật mình mây thức bay vào rừng xa.
2. Đọc thầm: (4 điểm)
a. Nối ô chữ cho phù hợp: (2 điểm)
Bạn Lan

đậu trên cành cây.

Con chim

chăm chỉ viết bài.

b. Chọn âm, vần thích hợp điền vào chỗ trống: (2 điểm)
19



+ g hay gh:
+ on hay ong:

..... à ri

bàn ..... ế

c ..... mèo

cái v .....

II. Phần viết: (10 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết các vần, từ, câu sau:
1. Vần: ăn, ưng, ênh,

ôt,

oc,

ich,

iêp,

yêm

2. Từ: bánh chưng, thợ mộc, xem xiếc, cánh buồm
2. Câu: Lúa trên nương đã chín vàng.
B. ĐÁP ÁN:
I. Phần đọc: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng:

Đối với các mục a, b, c, giáo viên gọi từng học sinh lên bảng đọc vừa đủ
nghe, không quá 2 phút /học sinh.
a. Đọc đúng 1 vần được 0,25 điểm.
b. Đọc đúng 1 từ được 0,5 điểm.
c. Đọc đúng cả câu được 2 điểm, sai mỗi tiếng - 0,1 điểm.
2. Đọc thầm:
- Đối với các mục a, b, giáo viên kiểm tra cả lớp trên giấy không quá 10
phút.
a. Nối đúng mỗi ô chữ với nhau được 1 điểm.
b. Điền đúng mỗi chỗ trống được 0, 5 điểm.
+ g hay gh:
+ on hay ong:

gà ri
con mèo

bàn ghế
cái võng

II. Phần viết: (10 điểm)
1. Vần: (4 điểm)
- Viết đúng chữ, thẳng hàng, đúng ô li
: 0, 5 điểm/ vần.
- Viết đúng chữ, không thẳng hàng, không đúng ô li: 0,25 điểm/ vần.
2. Từ: (4 điểm)
- Viết đúng chữ, thẳng hàng, đúng ô li
: 1 điểm/từ.
- Viết đúng chữ, không thẳng hàng, không đúng ô li: 0, 5 điểm/chữ.
3. Câu: (2 điểm)
- Viết đúng chữ, thẳng hàng, đúng ô li cả câu

- Viết sai 1: - 0, 25 điểm/chữ.

: 2 điểm/từ.

20


Phụ lục 4:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23

BẢNG ĐIỂM

LỚP ĐỐI CHỨNG (LỚP 1A)
Họ và tên
Điểm KT trước TĐ
Nguyễn Quốc An
6
Đặng Duy Anh
6
Phạm Hồng Duyên
5
Nguyễn Thị Diệu Hoa
6
Lê Huỳnh Nhật Hoàng
6
Đặng Thị Thu Hồng
6
Lê Nhật Huy
6
Nguyễn Nhất Huy
5
Cao Anh Khơi
7
Cao Thùy Phương Kiều
6
Nguyễn Thanh Lâm
5

Nguyễn Hồng Long
4
Trần Hoài Nam
4
Trương Thu Ngân
8
Lê Trần Thảo Như
5
Nguyễn Thị Na Ni
6
Trần Thanh Phong
5
Nguyễn Quốc Thanh
8
Lê Võ Xuân Thương
6
Nguyễn Hoài Thương
8
Đàm Tấn Tiến
5
Nguyễn Mai Bảo Trân
4
Nguyễn Lã Khánh Tuấn
5

Điểm KT sau TĐ
8
7
7
8

8
7
7
6
8
8
7
7
5
10
8
8
7
10
9
10
7
5
8

21


LỚP THỰC NGHIỆM (LỚP 1B)
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Họ và tên
Nguyễn Lê Khánh Chi
Trần Khánh Dũng
Trần Huỳnh Gia Hân
Lê Minh Hiếu
Cao Nhật Hùng
Nguyễn Tuấn Kiệt
Nguyễn Lê Quỳnh Lam
Ng. Trần Phương Lâm
Đinh Ng. Phương Linh
Đặng Hoàng Hà My

Nguyễn Hoàng Bảo Nam
Đặng Vũ Nghĩa
Võ Thị Kiều Ngoan
Cao Thị Bích Ngọc
Nguyễn Thị Thanh Nhật
Nguyễn Ngọc Nhi
Trương Hữu Phước
Ng. Hồng Mai Phương
Trần Anh Thư
Lê Thành Tín
Lê Phương Trà
Lê Nguyễn Ngọc Vy
Nguyễn Bảo Khánh Yên

Điểm KT trước TĐ
6
6
5
7
5
4
5
6
7
7
6
6
5
5
5

5
6
4
4
5
5
6
8

Điểm KT sau TĐ
9
10
9
10
8
6
7
9
10
10
9
9
8
10
9
9
10
7
6
9

9
10
10

22


Phụ lục 5:

MỘT SƠ HÌNH ẢNH TỔ CHỨC TRỊ CHƠI

Hình 1: Trị chơi “Ai nhanh hơn?”
(Bài 44: on – an)

Hình 2: Trò chơi “Cắm hoa ngày tết”
(Bài 71: et – êt)

23


Hình 3: Trị chơi “Đi chợ mua cá”
(Bài 74: t – ươt)

Hình 4: Trị chơi “Tìm về đúng hang”
(Bài 76: ôp – ơp)

24




×