Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kết quả lâm sàng ban đầu điều trị ung thư thực quản ngực sử dụng kĩ thuật VMAT nhịn thở chủ động cuối thì thở ra tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.34 KB, 7 trang )

Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2

KẾT QUẢ LÂM SÀNG BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ THỰC QUẢN NGỰC SỬ DỤNG KĨ THUẬT VMAT
NHỊN THỞ CHỦ ĐỘNG CUỐI THÌ THỞ RA
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC TIMES CITY
ĐOÀN TRUNG HIỆP1, NGUYỄN MẠNH HÀ2, TRẦN BÁ BÁCH3, NGUYỄN ĐÌNH LONG3
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá ban đầu kết quả lâm sàng và độc tính liên quan xạ trị sử dụng kĩ thuật VMAT nhịn
thở chủ động cuối thì thở ra (EH-VMAT) trên bệnh nhân ung thư thực quản ngực.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 24 bệnh nhân ung thư thực quản ngực
giai đoạn II - IVa, được chỉ định hóa xạ trị tiền phẫu, hậu phẫu, triệt căn tại Khoa Xạ trị, bệnh viện ĐKQT
Vinmec Times City từ tháng 08/2018 đến 7/2020.
Kết quả: 24 bệnh nhân, chủ yếu nam giới (23/24); tuổi trung bình 55,6 năm; 12 BN là điều trị triệt căn,
11BN điều trị tiền phẫu; về vị trí u có 23/24 BN bị ung thư thực quản ngực giữa, ngực dưới, chỉ 1 BN ung
thư thực quản ngực trên; 66,7% số BN giai đoạn III. Đáp ứng hoàn toàn đạt 19,1%, đáp ứng một phần đạt
41,7%. Sống thêm toàn bộ tại thời điểm 1 năm đạt 72%, sống thêm trung bình đạt 14,2 tháng, sống thêm
khơng tiến triển trung bình đạt 11,1 tháng. Độc tính cấp đáng chú ý viêm thực quản gây nuốt đau vừa
75%, viêm phổi xạ trị độ 1 là 41,7% các tác dụng phụ hồi phục tốt, không BN nào bỏ điều trị. Độc tính liên
quan xạ trị muộn chỉ có viêm phổi độ 1 là 25%, nuốt đau độ 2 gặp 2 BN chiếm 8,3%.
Kết luận: Xạ trị EH-VMAT an toàn và hiệu quả trong điều trị ung thư thực quản ngực.
Từ khóa: Ung thư thực quản, xạ trị điều biến liều, xạ trị điều biến thể tích cung trịn, so sánh liều lượng.

TỔNG QUAN
Ung thư thực quản đứng thứ 6 tỷ lệ mắc, thứ 8
tỷ lệ tử vong trên phạm vi toàn cầu. Tại Việt Nam,
ung thư thực quản cũng là ung thư hay gặp, đứng
thứ 12 tỷ lệ mắc và thứ 9 tỷ lệ chết xét cả hai giới;
nhưng đứng thứ 6 tỷ lệ mắc và thứ 5 tỷ lệ chết ở
nam giới[1].


Xạ trị là biện pháp điều trị chính cho ít nhất 60%
bệnh nhân (BN) ung thư thực quản mới được chẩn
đoán khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển tại chỗ - tại
vùng khơng có chỉ định phẫu thuật triệt căn. Xạ trị
điều biến cường độ liều (IMRT: Intensity Modulated
Radiotherapy) giúp tăng độ đồng đều, độ đồng dạng
cấp liều cho thể tích điều trị cũng như giảm liều
chiếu vào cơ quan nguy cơ.
Địa chỉ liên hệ: Đoàn Trung Hiệp
Email:
1
2
3

ThS.BS. Trưởng Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
BS Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City
Kỹ sư Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

266

Kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích cung trịn
(VMAT: Volumetric Modulated Arc Therapy) được
Yu giới thiệu lần đầu năm 1995[6,7], là một tiến bộ
cách mạng của IMRT với điều biến đầy đủ 3 thành
phần quan trọng: suất liều của chùm tia thay đổi liên
tục, đầu máy quay liên tục, MLC (Multileaf
Collimator) chuyển động liên tục trong quá trình phát
tia để điều biến. VMAT đã được áp dụng xạ trị
những vị trí ung thư như đầu cổ, nội sọ, tiểu khung,
ung thư đỉnh phổi.

Trong ung thư thực quản, di động u, hạch trung
thất là thách thức trong quản lý di động thể tích điều
trị trong xạ trị là thách thức lớn nhất đối với ứng
dụng VMAT cho ung thư thực quản. Năm 2012, Yin
Li và cs đã công bố nghiên cứu tính liều cho thấy

Ngày nhận bài: 02/10/2020
Ngày phản biện: 03/11/2020
Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
VMAT có ưu thế hơn IMRT trong cấp liều cho PTV
cũng như giảm liều vào mơ phổi, tim, tủy sống[4,5].
Xạ trị có kiểm soát chủ động nhịp thở nhằm
giảm sai số liên quan di động u do tác động thở, có 3
cách để kiểm sốt: nhịn thở cuối thì thở ra (End Exhale), nhịn thở cuối thì hít vào (End - Inhale) và
4D-CT Gating. Kĩ thuật nhịn thở cuối thì hít vào khó
kiểm soát và tái lập nếu thiếu hệ thống hướng dẫn
bề mặt (Surface Guided Radiotherapy), kĩ thuật đồng
bộ hóa nhịp thở (Respiratory-Gated Radiotherapy)
cũng rất khó để đảm bảo nhịp thở đều. Do đó, Khoa
xạ quyết định chọn kĩ thuật nhịn thở cuối thì thở ra
đảm bảo giảm sai số di động nhịp thở và tính tái lập
tốt trong suốt liệu trình chiếu xạ.
Khoa Xạ trị Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec
bắt đầu triển khai VMAT từ tháng 11/2014 trên ung
thư đầu cổ, sau đó đến ung thư tiểu khung, u nội sọ,
di căn não. Từ tháng 8/2018, với kĩ thuật kiểm soát

nhịp thở dùng hệ thống RPM (Real-time position
management) để theo dõi di động u, đảm bảo
Internal margin (IM) an tồn, chúng tơi đã thực hiện

kĩ thuật VMAT đối với BN ung thư thực quản ngực
sử dụng kĩ thuật 4D (four-dimension) tại pha NB
ngừng thở cuối thì thở ra. Do đó nghiên cứu này
được chúng tơi thực hiện với mục tiêu: Đánh giá ban
đầu kết quả lâm sàng và độc tính liên quan xạ trị sử
dụng kĩ thuật EH-VMAT trên bệnh nhân ung thư thực
quản ngực.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
24 BN ung thư thực quản ngực giai đoạn III, IVa
chưa di căn xa tạng theo phân loại của Hội thực
quản Nhật Bản[3] được chỉ định xạ trị EH-VMAT
thông qua hội đồng Ung thư đa chuyên khoa
(Tumorboard) từ tháng 08/2018 đến tháng 7/2020.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
hồi cứu.
Phân loại giai đoạn theo JES - Hội thực quản
Nhật Bản.

Bảng 1. Nhóm giai đoạn bệnh theo phân loại Hội thực quản Nhật Bản[3].

T4a xâm lấn màng phổi, màng ngoài tim, cơ hoành, phổi, ống ngực, tĩnh mạch đơn, thần kinh.
T4b xâm lấn cuống mạch lớn, khí quản, tĩnh mạch phổi, động mạch phổi, thân đốt sống.
Quy trình xạ trị
Mơ phỏng
BN được đặt nằm ngửa, đầu phía trên bàn máy, hai tay để lên đầu dùng Wing-board (CIVCO, Orange

City, IA, USA), những BN xạ trị VMAT dùng thêm hệ thống theo dõi người bệnh thở của RPM (Varian Medical
System, Palo Alto, CA, USA). BN được chụp cắt lớp vi tính 16 dãy Optima 580 (GE Medical System,
Milwaukee, Wisconsin USA), độ dày lắt cắt 2,5mm, từ nền sọ đến hết vùng gan có tiêm thuốc cản quang tĩnh
mạch và uống thuốc cản quang tĩnh mạch để hướng dẫn cho vẽ thể tích u, hạch.

267


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2

Hình 1. Đặt tư thế cố định BN và các phương tiện theo dõi nhịp thở sử dụng trong chụp CT mô phỏng
và trên bàn máy gia tốc xạ trị
Vẽ thể tích bia và cơ quan nguy cơ[2]
Các thể tích bia được vẽ gồm: GTVp (Thể tích
khối u đại thể), GTVn (Hạch di căn), CTVp = GTV +
5mm chiều xung quanh + 3cm trên - dưới, CTVn =
GTVn + 5mm, CTV_s (Vùng hạch dự phịng:
Subclinical ENI: Elective Nodal Irradiation, Hình 1).
PTV được lấy bằng cách CTV + 5mm sai số. Các cơ
quan nguy cơ được vẽ gồm phổi, tim, tủy sống, gan,
thận (nếu trường chiếu cả vùng bụng trên).
[2]

Kê liều
Kế hoạch xạ trị VMAT tăng liều kết hợp cùng 1
giai đoạn (SIB: Stimutaneous Integrated Boost)
60Gy vào u và hạch di căn, 48Gy vào hạch dự
phòng trong 30 buổi chiếu 2Gy/ phân liều. Như vậy
thể tích dự phịng trong SIB-VMAT nhận EQD2 =

46,4Gy.
Lập kế hoạch và chấp thuận kế hoạch
Tất cả 24 BN được lập kế hoạch trên phần
mềm Eclipse 13.0 (Varian Medical System, Palo
Alto, CA, USA.
Thiết kế trường chiếu
Các BN được thiết kế 2-3 Arcs đảm bảo phủ hết
thể tích điều trị, góc collimator 10 - 15 độ bảm bảo
hạn chế hiệu ứng tongue – and - grove.

Spinal
Cord

V50Gy

≤ 40%

> 40%

Dmax

≤ 45Gy

> 45Gy

QA kế hoạch
Tất cả các kế hoạch VMAT đều được QA nhằm
đánh giá tính chính xác theo khuyến cáo.
Phân tích số liệu
Số liệu được phân tích trên phần mềm SPSS

ver 22.0 (SPSS IBM Inc., Armonk, NY, USA), sự
khác biệt có ý nghĩa khi p ≤ 0,05.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Toàn bộ có 24 BN, độ tuổi trung bình
55,62 ± 7,81 (42 - 72), đa số là nam giới (23/24).
Bảng 3. Một số đặc điểm chung nhóm bệnh nhân
N
Giới
ECOG

Bảng 2. Tiêu chuẩn đánh giá kế hoạch xạ trị
Vị trí u

Tỷ lệ (%)

Nam

23

95.8

Nữ

1

4.2

ECOG 0


10

41.7

ECOG 1

14

58.3

1/3 ngực trên

1

4,2

1/3 ngực giữa

11

45,8

1/3 ngực dưới

12

50

Nuốt khó


24

100%

Tự sờ hạch cổ

3

12,5

Gầy sút cân

5

20,8

Cấu trúc

Tiêu chí
liều (%)
Dmax

≤ 115%

> 115%

PTV

Dmean


95 - 105%

> 105% hoặc < 95%

V95%

≥ 95%

< 95%

MLD

≤ 20Gy

> 20Gy

Đau tức hõm ức

5

20,8%

V20Gy

< 30%

> 30%

Hội chứng trào ngược


2

8,3

> 20%

Khơng có bệnh phối hợp

17

70.8

Bệnh phổi

5

20.8

Bệnh về tim mạch

1

4.2

Lung

Heart

268


Chấp nhận

V30Gy

< 20%

V30Gy

< 100%

V40Gy

≤ 50%

Không chấp nhận

Triệu chứng
lâm sàng

Bệnh phối hợp
> 50%


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2

Giai đoạn

Giai đoạn T


Giai đoạn N

Bệnh khác

1

4.2

Tổng

22

91.7

Giai đoạn II

2

8,3

-

2

8.3

Giai đoạn III

16


66,7

41,4Gy (23Fx)

11

45.8

IVa

6

25

50,4Gy (28Fx)

6

25

Giai đoạn T3

20

83.3

60Gy (30Fx)

6


25

> 60Gy (> 30Fx)

1

4.2

Giai đoạn T4

4

16.7

Giai đoạn N0

1

4.2

Giai đoạn N1

17

70.8

Giai đoạn N2

6


25

Nhận xét và bàn luận:
Hầu hết bệnh nhân nam giới chiếm 23/24 ca,
tuổi trung bình 55,6 năm tương đương nghiên cứu
của Zhang[8] có độ tuổi trung bình 56 năm. Về giai
đoạn II/ III/ IVa trong nghiên cứu này lần lượt là
8,3%/ 66,7%/ 25%. Đa số BN được chẩn đoán khi
bệnh đã ở giai đoạn muộn (III, IVa). Các triệu chứng
lâm sàng hay gặp là nuốt khó, đau hõm ức/ thượng
vị, sụt cân. Vị trí u đa số gặp thực quản ngực giữa,
ngực dưới (23/24 BN).

Phân liều xạ trị

Nhận xét và bàn luận:
Nghiên cứu được tổng hợp từ nhiều mục đích
xạ trị, như xạ trị tiền phẫu, hậu phẫu, xạ trị triệt căn.
Các phác đồ hóa chất được chỉ định theo khuyến
cáo chung. Riêng về phân liều xạ trị, liều xạ tiền
phẫu thống nhất dùng liều 41.4Gy trong 23 phân liều
1.8Gy, liều xạ trị hậu phẫu tối da 50.4Gy vào vùng ổ
mổ. Xạ trị triệt căn được kê liều 60 - 66Gy tùy vào
liều dung nạp phổi, thể trạng bệnh nhân và bệnh nền
phối hợp.
Đáp ứng lâm sàng
Bảng 5. Đáp ứng điều trị

Phác đồ điều trị
n (%)


Bảng 4. Phác đồ điều trị
N
Mục tiêu điều trị

Phương pháp
điều trị
Phác đồ hóa
chất phối hợp

Tỷ lệ (%)

Triệt căn

12

50

Tiền phẫu

11

45.8

Hậu phẫu

1

4.2


Hóa xạ trị đồng thời

22

91.7

Xạ trị đơn thuần

2

8.3

Taxanes + Carboplatin

9

37.5

Capecitabin uống

5

20.8

CF

8

33.3


Đáp ứng
hoàn toàn

Đáp ứng
một phần

Bệnh ổn
định

Bệnh
tiến triển

7 (29,1%)

14 (41,7%)

3 (12,5%)

-

Nhận xét và bàn luận:
Nghiên cứu của chúng tơi cho tỷ lệ đáp ứng
hồn toàn rất ấn tượng gần 1/3 số BN đạt, đa số đạt
đáp ứng một phần, quan sát thấy đáp ứng u thường
diễn ra sớm và tốt hơn đáp ứng hạch. Khơng có ca
bệnh nào tiến triển trong và ngay sau điều trị. Ishida
và cs[2] nghiên cứu trong thử nghiệm lâm sàng của
Hội thực quản Nhật Bản JCOG9516 trên 60 bệnh
nhân có 15% đạt đáp ứng hồn tồn, có thể nghiên
cứu của Vinmec có nhiều BN giai đoạn III, do vậy có

thể tạo tiềm năng đáp ứng tốt hơn.

Kết quả sống thêm

Hình 2. Biểu đồ sống thêm tồn bộ (trái) và sống thêm không tiến triển (phải)

269


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
Nhận xét và bàn luận:
Sống thêm toàn bộ: Tỷ lệ sống thêm toàn bộ đạt 66,7% (16 BN/ 24 BN). Sống thêm 1 năm đạt 72%. Sống
thêm tồn bộ trung bình đạt 14,24 ± 1,47 tháng, 95% CI (11,4 ÷ 17,13 tháng). Sống thêm toàn bộ 1 năm đạt
72%, nếu so sánh với Zhang và cs nghiên cứu trên BN ung thư thực quản sau mổ có cả T4a đạt 89,9%, rõ
ràng nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rõ rệt, tuy nhiên trong nhóm BN của nghiên cứu này đa số giai đoạn III
và IVa, nhóm BN nghiên cứu của Zhang và cs[7] chỉ có BN có chỉ định mổ, giai đoạn lâm sàng 100% BN là giai
đoạn II, III. Nếu so sánh sống thêm trung bình với JCOG9615 của Ishida và cs[2] đạt 305,5 ngày (10,2 tháng)
thì rõ ràng nghiên cứu của Vinmec cho thời gian sống thêm trung bình đang mức cao hơn.
Sống thêm không tiến triển: Tỷ lệ sống thêm khơng tái phát tồn bộ đạt 45,8% (11 BN/ 24 BN). Sống thêm
khơng tiến triển trung bình đạt: 11,13 ± 1,50 tháng, 95% CI (8,18 ÷ 14,07 tháng).
chúng tơi có tỷ lệ nuốt đau độ 3 cao gấp nhiều lần vì
Tác dụng phụ liên quan xạ trị
xạ trị triệt căn sẽ có thể tích chiếu xạ rộng hơn, phần
thực quản bị chiếu xạ dài hơn. Viêm phổi xạ trị là tác
Bảng 6. Độc tính liên quan xạ trị
dụng phụ hạn chế liều, nghiên cứu này chúng tôi chỉ
Tác dụng phụ sớm
Tác dụng phụ muộn
gặp viêm phổi xạ trị mức độ nhẹ, chỉ 3BN độ vừa với

triệu chứng ho khan, khơng khó thở, khơng cần dùng
Mức độ
N (%)
Mức độ
N (%)
thuốc, khơng cần hỗ trợ oxy. Trong phân tích Zhang
G1
5 (20,8%)
G1
và cs[7] tỷ lệ viêm phổi cấp xạ trị 15,7%- cao hơn
G2
G2
nghiên cứu của Vinmec.
Viêm da

Nuốt đau

Viêm phổi
xạ trị

G3

-

G3

-

G4


-

G4

-

G0

-

G0

16
(66,7%)

G1

-

G1

6 (25%)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

G2

18 (75%)

G2


2 (8,3%)

1. IARC: />
G3

6 (25%)

G3

0

G0

11 (45,8%)

G0

18 (50%)

G1

10 (41,7%)

G1

6 (25%)

G2


3 (12,5%)

G2

G3

-

G3

-

Nhận xét và bàn luận:
Xạ trị thực quản ngực, thể tích chiếu xạ nằm
khá sâu trong trung thất, do đó viêm da là dấu hiệu
phản ứng đa số nhẹ mức tối thiểu và đa số chỉ bị
viêm da vùng thượng địn - hõm ức khi có xạ trị vào
hạch thượng địn, trung thất trên. Trong phân tích
này chúng tơi chỉ gặp 5 BN viêm da độ 1.
Viêm thực quản xạ trị (nuốt đau), 100% BN đều
có biểu hiện nuốt đau trong quá trình xạ trị và chỉ
giảm sau kết thúc xạ trị 2 - 3 tháng, trong đó phản
ứng sớm gặp nuốt đau mức độ vừa 18/24 (75%), có
6 BN nuốt đau độ 3 xuất hiện tuần thứ 4 của liệu
trình, và phải ngừng ăn và ni dưỡng tĩnh mạch
hoàn toàn 1 - 2 tuần tùy BN. Theo dõi dài hạn, chỉ có
2 BN (8,3%) cịn nuốt đau dai dẳng độ vừa, cả hai
BN này đều có hẹp thực quản sau xạ, nong thực
quản qua nội soi cải thiện lưu thông cơ học và giảm
nuốt đau rõ rệt. Phân tích của Zhang và cs[7] trên

228 BN xạ trị sau mổ cho thấy viêm thực quản xạ trị
gặp 18% trong đó độ 3 chiếm 3,5%. Nghiên cứu của
270

KẾT LUẬN
EH-VMAT có thể áp dụng an toàn, hiệu quả
trong xạ trị ung thư thực quản ngực.

2. Ishida K, Ando N, Yamamoto S, Ide H, Shinoda
M. Phase II study of cisplatin and 5-fluorouracil
with concurrent radiotherapy in advanced
squamous cell carcinoma of the esophagus: a
Japan
Esophageal
Oncology
Group
(JEOG)/Japan Clinical Oncology Group trial
(JCOG9516). Jpn J Clin Oncol. 2005
Feb;35(2):108.
3. Japan Esophageal Society (2016): Japanese
Classification of Esophageal Cancer, 11th
Edition. Esophagus (2017) 14:1–36.
4. Kyu Hye Choi et al (2018): Dosimetric
comparison between modulated arc therapy and
static intensity modulated radiotherapy in
thoracic esophageal cancer: a single institutional
experience. Radiat Oncol J 2018; 36(1): 63-70.
5. Li Yin et al (2012): Volumetric-modulated arc
therapy vs c-IMRT in esophageal cancer: A
treatment planning comparison. World J

Gastroenterol 2012 October 7; 18(37): 52665275.
6. Wu and Xie, et al (2014): IMRT and VMAT for
middle esophageal cancer. Journal of Applied
clinical Medical Physics, Vol. 15, no. 3. P92-101.


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
7. Yu CX et al (1995): Intensity-modulated arc
therapy with dynamic multileaf collimation: an
alternative to tomotherapy. Phys Med Biol 1995;
40: 1435-1449.

8. Zhang et al (2015): Analysis of IMRT for
resected thoracic squamous cell carcinoma.
Thoracic Cancer 6 (2015) 597-604.

271


Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2
Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2
SUMMARY
Priliminary outcomes of end-exhale respiratory volumetric modulated arc therapy for treatment of
thoracic esophageal carcinoma at Vinmec Times City Internatinal Hospital
Purpose: Evaluate priliminarily clinical outcomes and radiation-related adverse effects of end-exhale
respiratory volumetric modulated arc therapy (EH-VMAT) for treatment of thoracic esophageal carcinoma.
Methods: Retrospectively descriptive study on 24 thoracic esophageal cancers with stage II - IVa (JES
2017 classification cretiria) indicated for perioperative or definitive chemoradiotherapy from August, 2018 to
July 2020.

Results: 23/24 patients were male, age average 55.6 years-old; 12 patients treated definitively, 23/24
patients have located tumors at middle and lower portions of esophagus. There had been 66.7% patients were
clinical stage III. Objective response rate achieved 19,1 % complete response; 41.7% partial response. Mean
overall survival was 14.2 months, progression-free survival was 11.1 months, 1 year overall suvival was 72%.
Significant early reaction was pain swallowing grade 2 seen among 75% patients, radiation pneumonitis grade
1 seen in 41,7%, very soon recovery with conventional supportive medications. Late toxicities were 25%
patients with grade 1 pneumonitis, 8,3% patients with esophageal stenosis grade 2 (painful swallow).
Conclusion: EH-VMAT was safe and effectiveness in management of thoracic esophageal carcinoma.
Keywords: Esophageal cancer, Intensity-modulated radiotherapy, Volumetric-Modulated Arc Therapy
(VMAT), Dosimetric comparison.

272



×