Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN tổ CHỨC và HƯỚNG dẫn học SINH lớp 6 làm THÍ NGHIỆM THEO NHÓM ở môn vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.68 KB, 18 trang )

TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 LÀM THÍ NGHIỆM THEO
NHĨM Ở MƠN VẬT LÝ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Theo Luật giáo dục thì mục tiêu của giáo dục THCS là: “Giáo dục trung học cơ sở
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình
độ học vấn phổ thơng cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”.
Để phục vụ mục tiêu trên, chương trình THCS cũng cần được thiết kế theo hướng
giảm tính lý thuyết, tăng tính thực tiễn, tăng thời gian tự học và hoạt động ngoại khố.
Vật lý là mơn học chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các mơn học ở nhà
trường phổ thơng. Vì nó có nhiều nhiệm vụ:
-

Cung cấp kiến thức vật lý phổ thơng cơ bản có hệ thống và tương đối toàn
diện.

-

Rèn luyện những kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp.

-

Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học, rèn luyện những phẩm chất của
người lao động mới.

Năm học 2002-2003 Bộ giáo dục đưa mơn vật lý vào giảng dạy ở chương trình
lớp 6 và theo đó là sự đổi mới về phương pháp dạy học mang tính cải tiến, với phương
châm là: dạy học tạo điều kiện để học sinh “ suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn,
thảo luận nhiều hơn”
Chương trình vật lý 6 có 35 tiết trong đó số tiết bài có thí nghiệm là 28 và trong 28


tiết có thí nghiệm thì có 23 tiết là thí nghiệm thực tập, học sinh phải làm theo nhóm dưới
sự hướng dẫn của giáo viên, (chiếm tỉ lệ 82%). Từ những số liệu trên ta thấy số tiết học
sinh làm thí nghiệm thực hành là rất nhiều. Tuy nhiên, học sinh lớp 6 mới làm quen với
môn vật lý, rất lúng túng khi tiến hành thí nghiệm nên gây nhiều khó khăn cho giáo viên
trong việc tổ chức và hướng dẫn.
Mặc khác, cịn rất nhiều trường chưa có phịng học bộ mơn vật lý hoặc chỉ có một
phịng bộ mơn vật lý nên giáo viên phải tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm thực tập tại
phịng học (vì trùng tiết) điều này hết sức khó khăn và mất thời gian.
Hơn nữa, chương trình dạy học rất cứng với quy định chặt chẽ về thời lượng trong
từng bài học; sĩ số trong một lớp học khá đơng gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động
nhóm.
Sau đây, tơi xin nêu ra một số kinh nghiệm của bản thân về việc tổ chức và hướng
dẫn học sinh khối 6 làm thí nghiệm theo nhóm tại phịng học.

1


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Sơ lược về mục tiêu mơn vật lý 6 và trang thiết bị thí nghiệm :
Vật lý 6 gồm có hai chương (chương 1: cơ học và chương 2: nhiệt học )
1.1. Chương 1: Cơ học
a. Mục tiêu:
- Biết sử dụng các dụng cụ: thước, bình chia độ, cân địn, lực kế để đo các đại lượng
tương ứng: độ dài, thể tích, khối lượng, trọng lượng.
- Nhận dạng tác dụng của lực như là đẩy hoặc kéo của vật; mô tả kết quả tác dụng
của lực, chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng
yên; Nhận biết biểu hiện của lực đàn hồi.
- Phân biệt và biết biểu thức liên hệ giữa khối lượng và trọng lượng; biết cách xác
định khối lượng riêng và trọng lượng riêng.
- Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng để đổi hướng của lực hoặc để

dùng lực nhỏ thắng được lực lớn.
b. Thiết bị thí nghiệm:
- Các dụng cụ đo đạc như các loại thước cuộn, các loại bình chia độ…, cân
Rơbécvan, các loại lực kế.
- Rịng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, giá đỡ…
- Lò xo xoắn, lò xo lá tròn, quả gia trọng (qủa nặng), xe lăn, khối gỗ…
- Các vật dễ kiếm như: thước dây 1,5m, thước nhựa dẹp 30cm, cuộn chỉ, dây thun,
viên bi, tấm ván, tuốc-nơ-vít nhỏ…
1.2. Chương 2: nhiệt học
a. Mục tiêu:
- Rút ra kết luận về sự co dãn vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí.
- Giải thích một số hiện tượng ứng dụng sự nở vì nhiệt trong tự nhiên, đời sống và
kĩ thuật.
- Mô tả cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các loại nhiệt kế thường dùng, biết
dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể.
- Mô tả và vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian trong quá
trình làm nóng chảy băng phiến (hoặc chất rắn kết tinh); rút ra kết luận về đặc điểm của
nhiệt độ trong thời gian vật (băng phiến) nóng chảy.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi; phác hoạ thí nghiệm kiểm tra
giải thuyết chất lỏng lạnh đi khi bay hơi và các chất lỏng khác nhau bay hơi nhanh, chậm
khác nhau, cũng như các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự bay hơi nhanh, chậm của chất
lỏng.
- Mô tả thí nghiệm chứng tỏ hơi nước ngưng tụ khi gặp lạnh và nêu một số hiện
tượng ngưng tụ trong đời sống tự nhiên.
2


- Trình bày cách tiến hành thí nghiệm và vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt
độ vào thời gian đun trong q trình đun sơi nước.
- Phân biệt sự sôi và sự bay hơi của nước; biết các chất lỏng khác nhau sôi ở nhiệt

độ khác nhau.
b. Thiết bị thí nghiệm :
- Ống nghiệm, giá đỡ ống nghiệm, ống thuỷ tinh có thể xuyên qua nút cao su của
ống nghiệm, vịng kim loại và quả bóng bằng kim loại lọt vừa khít vịng, thanh thép.
- Nguồn nhiệt, kẹp để cầm ống nghiệm, các loại nhiệt kế thông dụng, giá đỡ thí
nghiệm.
- Các vật dễ kiếm như: mảnh giấy bạc gói thuốc lá, dây cao su, diêm, nước, dầu
hoả, dầu ăn, băng phiến, nước đá, túi pôliêtilen, lọ, cốc nhựa hoặc thuỷ tinh.…
2. Dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm:
Muốn dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm, giáo viên cần chia nhóm, phân
cơng nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, chuẩn bị các nội dung thí nghiệm, phiếu học tập, bài
tập … từ bước dặn dò của tiết trước. Đây là khâu quan trọng giúp học sinh tìm hiểu nội
dung bài học mới, nếu khơng chuẩn bị kỹ lưỡng tiết dạy sẽ không thành công.
Tổ chức lớp học:
-Lớp học được chia thành các nhóm nhỏ: Số lượng nhóm khơng q nhiều vì sẽ
khơng đủ dụng cụ thiết bị cho các nhóm nhưng cũng khơng q ít vì số lượng học sinh
trong một nhóm q đơng sẽ khơng thuận tiện trong việc thảo luận của học sinh. Nếu số
học sinh trong lớp từ 36 đến 48 thì nên chia thành 6 nhóm nhỏ (Có khoảng từ 6 đến 8
học sinh trong một nhóm.): mỗi nhóm là 2 bàn khi có thí nghiệm thì học sinh ở bàn trên
sẽ quay xuống, để các học sinh trong nhóm ngồi đối mặt nhau. (xem sơ đồ 1)
Tuỳ mục đích yêu cầu của đề tài học tập, sinh hoạt nhóm trong vài phần của tiết
học hoặc ổn định suốt tiết, được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác
nhau. Theo tơi sinh hoạt nhóm chỉ nên diễn ra tối đa là hai lần.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng hoặc thư ký để ghi lại kết quả làm chung (giáo viên có
thể chỉ định giúp nếu học sinh chưa quen, thường nhóm trưởng là học sinh nam còn thư
ký là học sinh nữ cả hai phải năng nổ và lanh lợi), Vị trí của nhóm trưởng và thư ký như
trong sơ đồ ở trên, Nhóm trưởng thường chịu trách nhiệm nhận và trả dụng cụ nếu có
dụng cụ nào bị hỏng hoặc mất mát sau khi làm thí nghiệm thì phải báo ngay cho giáo
viên; thư kí chịu trách nhiệm ghi tổng hợp ý kiến thảo luận của nhóm vào phiếu học tập.
Nhóm có thể phân cơng mỗi thành viên hồn thành một phần việc, mỗi người đều phải

hoạt động tích cực không ỉ lại vào những người hiểu biết và năng động hơn, phải tôn
trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm, cần giúp nhau hồn thành nhiệm vụ trong
khơng khí thi đua với các nhóm khác.

3


Sơ đồ 1: Tổ chức nhóm
BẢNG

Nhóm 1

Nhóm 4

Nhóm 2

Nhóm 5

Nhóm 3

Nhóm 6

Cấu tạo của một tiết, một giai đoạn làm việc theo nhóm như sau:
a. Làm việc chung cả lớp:
- Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ chung.
- Giáo viên tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ nhóm.
- Giáo viên hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
b. Làm nhiệm vụ:
- Trao đổi ý kiến, thảo luận…
- Thư ký ghi tổng hợp việc làm của nhóm vào phiếu học tập.

- Cử đại diện (thư ký hoặc nhóm trưởng) trình bày kết quả của nhóm.
c. Tổng kết thảo luận chung lớp:
- Mỗi nhóm lần lượt báo kết quả.
- Giáo viên hướng dẫn lớp tham gia thảo luận đi đến kết quả đúng.
- Giáo viên ghi nhận kết quả (nội dung bài học).
3. Thí nghiệm vật lý ở cấp THCS:
3.1. Chức năng của thí nghiệm vật lý:
Theo quan điểm của lí luận nhận thức :Thí nghiệm là phương tiện của việc thu
nhận tri thức, là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được, là
phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực tiễn, là một bộ phận của các
phương pháp nhận thức vật lý.
Theo quan điểm của lý luận dạy học: Thí nghiệm có thể sử dụng ở tất cả các
giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu, hình thành
kiến thức kỹ năng mới, củng cố kiến thức, kỹ năng đã thu được và kiểm tra, đánh giá kiến
thức kỹ năng của học sinh.

4


3.2. Phân loại thí nghiệm trong nhà trường:
Có hai loại thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lý ở trường trung học cơ
sở: thí nghiệm biểu diễn (thí nghiệm do giáo viên tiến hành là chính, tuy có thể có hỗ trợ
của học sinh) và thí nghiệm thực tập (thí nghiệm do học sinh tự tiến hành dưới sự hướng
dẫn của giáo viên).
Do tác dụng trên nhiều mặt của thí nghiệm thực tập nên việc tăng cường các thí
nghiệm thực tập là một trong những nội dung của việc đổi mới chương trình, nội dung và
phương pháp dạy học vật lý ở trường trung học cơ sở hiện nay. Phần lớn các thí nghiệm
vật lý được qui định trong chương trình trung học cơ sở mới là thí nghiệm thực tập. Ví
dụ: ở lớp 6 trong tổng số 28 tiết bài học đề tài thì có đến 23 tiết có thí nghiệm thực tập.
Chỉ khi khơng có điều kiện tổ chức cho học sinh đồng thời làm thí nghiệm trong q trình

nhận thức như khơng đủ dụng cụ, thí nghiệm q phức tạp, mất nhiều thời gian, khó đảm
bảo an tồn trong q trình học sinh làm thí nghiệm... mới phải sử dụng thí nghiệm biểu
diễn.
3.2.1. Thí nghiệm biểu diễn:
Thí nghiệm biểu diễn được giáo viên tiến hành ở trên lớp, trong các giờ học
nghiên cứu kiến thức mới và có thể ở các giờ học củng cố kiến thức của học sinh. Thí
nghiệm biểu diễn gồm những loại sau:
1. Thí nghiệm mở đầu là thí nghiệm nhằm giới thiệu cho học sinh biết sơ qua về
hiện tượng sắp nghiên cứu, để tạo tình huống có vấn đề, tạo nhu cầu hứng thú học tập của
học sinh, lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhận thức. Ví dụ: thí nghiệm nhúng quả bóng
bàn vào nước ấm, trong bài “sự nở vì nhiệt của chất khí”, thí nghiệm sự ngưng tụ của hơi
nước lên thành cốc nước đá, trong bài “sự bay hơi – sự ngưng tụ (tiếp theo).
2. Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng là thí nghiệm nhằm xây dựng hoặc kiểm
chứng lại kiến thức mới, được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu kiến thức mới. Thí
nghiệm nghiên cứu hiện tượng bao gồm: Thí nghiệm nghiên cứu khảo sát, thí nghiệm
minh hoạ. Ví dụ: Thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của chất rắn ở bài 18 “sự nở vì nhiệt của
chất rắn”, Thí nghiệm về sự nóng chảy và đơng đặc của băng phiến ở hai bài 24 và 25 “
sự nóng chảy và sự đơng đặc” và “ sự nóng chảy và sự đơng đặc (tiếp theo)”.
3. Thí nghiệm củng cố là thí nghiệm nêu lên những biểu hiện của kiến thức đã
học trong tự nhiên, đề cập các ứng dụng của kiến thức này trong sản xuất và đời sống, đòi
hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để dự đoán hoặc giải thích hiện tượng hay cơ
chế hoạt động của các thiết bị, dung cụ kỹ thuật, thơng qua đó giáo viên cũng có thể kiểm
tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
3.2.2. Thí nghiệm thực tập
Là thí nghiệm do học sinh tự tiến hành trên lớp, trong phòng học bộ mơn, ngồi
lớp, ngồi nhà trường hoặc ở nhà với các mức độ tự lực khác nhau. Gồm có ba loại:
1. Thí nghiệm trực diện:Cũng như thí nghiệm biểu diễn, tùy theo mục đích sử
dụng thí nghiệm trực diện có thể là thí nghiệm mở đầu, thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng
được tiến hành dưới dạng nghiên cứu khảo sát hay nghiên cứu minh hoạ và cũng có thể là
thí nghiệm củng cố.Thí nghiệm trực diện có thể được tổ chức dưới hình thức thí nghiệm

đồng loạt (giáo viên chia học sinh thành các nhóm, tất cả các nhóm học sinh cùng lúc làm
các thí nghiệm như nhau với dụng cụ giống nhau để giải quyết cùng một nhiệm vụ)
nhưng cũng có thể dưới hình thức thí nghiệm cá thể (các nhóm học sinh cùng một lúc tiến
5


hành các thí nghiệm khác nhau thường cùng một dụng cụ nhằm giải quyết các nhiệm vụ
bộ phận, để đi tới giải quyết được một nhiệm vụ tổng quát).
So với thí nghiệm trực diện, ngồi các tác dụng về mặt rèn luyện kỹ năng thí
nghiệm, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu, giáo dục thái độ, tác phong và phương pháp
làm việc tập thể, thí nghiệm trực diện cịn có ưu điểm hơn ở chổ: các kết luận được rút ra
trên cơ sở một số lượng nhiều hơn các cứ liệu thí nghiệm, các cứ liệu thí nghiệm này đã
được các nhóm học sinh so sánh, bổ sung; qua đó, học sinh thấy được tính chất khách
quan của các quy luật đang nghiên cứu.
Trong chương trình trung học cơ sở mới nói chung và chương trình vật lý lớp 6
nói riêng , hầu hết các thí nghiệm cần tiến hành đều là thí nghiệm trực diện đồng loạt. Ví
dụ: Thí nghiệm tìm hiểu kết quả tác dụng của lực ở bài 7 “Tìm hiểu kết quả tác dụng của
lực”, thí nghiệm về sự đàn hồi của lò xo ở bài 9 “lực đàn hồi”…
2. Thí nghiệm thực hành: Được tiến hành khi học sinh đã học xong một chương
một phần của chương trình. Thí nghiệm do học sinh thực hiện trên lớp (trong phịng học
bộ mơn) mà sự tự lực làm việc cao hơn so với ở thí nghiệm trực diện. Học sinh dựa vào
tài liệu hướng dẫn đã in sẵn (có thể có sự giúp đỡ của giáo viên) mà tiến hành thí nghiệm,
rồi viết báo cáo thí nghiệm.
Ví dụ: Ở chương trình vật lý lớp 6 có hai bài: “Bài 12. Thực hành: xác định
khối lượng riêng của sỏi” và “Bài 23. Thực hành: đo nhiệt độ”
3. Thí nghiệm và quan sát vật lý ở nhà: Là loại bài mà giáo viên giao cho từng
học sinh hoặc các nhóm học sinh thực hiện ở nhà.
Khác với các loại thí nghiệm khác, học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát
vật lý trong điều kiện khơng có sự giúp đỡ, kiểm tra trực tiếp của giáo viên. Vì vậy. Loại
thí nghiệm này địi hỏi cao tính tự giác, tự lực của học sinh trong học tập; chỉ đòi hỏi học

sinh sử dụng các dụng cụ thông dụng trong đời sống, các đồ chơi có bán trên thị trường,
những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền hoặc các dụng cụ đơn giản do học sinh tự chế tạo. Chính
đặc điểm này tạo nhiều cơ hội để phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong việc
thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ nhằm hoàn thiện nhiệm vụ được giao.
Nội dung của loại bài làm ở nhà này rất phong phú, có thể ra dưới nhiều dạng
khác nhau: mơ tả một phương án thí nghiệm, yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm, tiên
đốn hoặc giải thích kết quả thí nghiệm : Cho trước dụng cụ, yêu cầu học sinh thiết kế
phương án thí nghiệm để đạt được một mục đích nhất định (quan sát một hiện tượng, xác
định được một đại lượn vật lý); yêu cầu học sinh chế tạo một dụng cụ thí nghiệm đơn
giản (có thể cho trước các vật dụng cần thiết) rồi tiến hành thí nghiệm với dụng cụ này
nhằm đạt được mục đích cho trước … Nội dung của các thí nghiệm ở nhà có thể mang
tính chất định tính hoặc định lượng.
Ví dụ: Sau khi học sinh lớp 6 học xong bài 2: “Đo độ dài (tt)” giáo viên yêu cầu
học sinh về nhà dùng thước đo và kiểm tra thử xem đường chéo màn hình ti vi của mình
là bao nhiêu inch có đúng như số inch mà người bán hàng đã nói khơng, xác định giới
hạn đo và độ chia nhỏ nhất của các dụng cụ đo độ dài mà ở nhà em có hoặc sau khi học
xong bài 3 : “Đo thể tích chất lỏng” thì u cầu học sinh về nhà làm một bình chia độ với
các dụng cụ gồm băng giấy trắng, chai nhựa (hoặc chai nước ngọt…), bơm tiêm hoặc sau
khi học xong bài10: “lực kế- phép đo lực- trọng lượng và khối lượng”, yêu cầu học sinh
về nhà tự làm một cái lực kế hoặc một số bài tập trong sách bài tập có yêu cầu học sinh
6


làm thí nghiệm ở nhà như : bài 4.3, 4.4, 4.5, 4.6 trang 8; bài 6.5 trang 11; bài 15.4 trang
20; bài 16.5, 16.6 trang 21; bài 26-27.9 trang 32.
4. Tổ chức hướng dẫn học sinh làm các loại thí nghiệm tại phịng học:
4.1. Thí nghiệm trực diện:
1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
a.Đối với giáo viên:
Giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ và phân ra cho mỗi nhóm, dụng

cụ của mỗi nhóm được đặt trong một khay nhựa riêng. Giáo viên phải tiến hành các thí
nghiệm thử, xem có trục trặc gì khơng để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Ví dụ: Khi dạy bài 13: Máy cơ đơn giản, dụng cụ cho mỗi nhóm gồm có: 2 lực
kế (GHĐ:3N ), 1 khối trụ kim loại có móc (2N), giáo viên cần phải làm thí nghiệm thử
xem các lực kế có hoạt động tốt và cho kết quả tương đối chính xác không nếu không
phải thay bằng các lực kế khác hoặc khi kéo quả nặng 2N trên mặt phẳng nghiêng (ở bài
14) cần phải kiểm tra xem trục của quả nặng có xoay tốt khơng nếu trục quả nặng xoay
khơng tốt và bề mặt của mặt phẳng nghiêng không trơn thì khi kéo lực ma sát sẽ lớn và
kết quả thu được sẽ khơng chính xác.
Vì thí nghiệm trực diện là một bộ phận của bài học nên giáo viên cần phải
chuẩn bị phương án thí nghiệm ngay trong khi soạn bài. Giáo viên cần dự đốn các
phương án thí nghiệm mà học sinh có thể đề xuất. Phân tích được ưu điểm, nhược điểm
của mỗi phương án để chọn một phương án phù hợp với điều kiện cụ thể về thiết bị thí
nghiệm của nhà trường. Giáo viên có thể huy động sự đóng góp của học sinh bằng các
dụng cụ tự làm, tự tìm kiếm sao cho có đủ số lượng cần thiết các dụng cụ thí nghiệm cho
mỗi bài học.
Ví dụ: Khi tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở bài 14: Mặt phẳng
nghiêng. Sách giáo khoa u cầu dụng cụ thí nghiệm phải có 3 tấm ván có độ dài khác
nhau nhưng thực tế thiết bị của nhà trường khơng có (có 12 tấm ván bằng nhựa nhưng độ
dài như nhau). Vậy nên giáo viên có thể dự phịng phương án là hạ độ cao của vật kê để
giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng hoặc đề nghị mỗi nhóm học sinh chuẩn bị trước
3 tấm ván có độ dài khác nhau (10cm, 15cm, 20cm rộng khoảng 4cm)
Để giảm bớt ghi chép của học sinh trên lớp, giáo viên cần soạn một bản hướng
dẫn học sinh, trong đó chỉ rõ những hoạt động trí óc và những hành động chân tay chủ
yếu cần thực hiện, những số liệu cần thu thập, các câu hỏi cần giải đáp với những chổ
trống để học sinh điền vào sau khi cá nhân làm việc, đã thảo luận trong nhóm và thảo
luận tồn lớp.
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở bài 14 “mặt phẳng nghiêng”,
giáo viên soạn sẵn phiếu thí nghiệm sau để phát cho mỗi nhóm:


7


Phiếu thí nghiệm
Nhóm:……………
1.Các bước tiến hành:
- Đo trọng lượng của vật P=F1, ghi kết quả vào bảng bên dưới.
- Đo lực kéo vật F21 trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 10cm, ghi kết quả.
- Đo lực kéo vật F22 trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 15cm, ghi kết quả.
- Đo lực kéo vật F23 trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 20cm.ghi kết quả.
2.Bảng kết quả thí nghiệm:
Lần đo
Mặt phẳng nghiêng
Trọng lượng của
Cường độ của lực kéo
vật: P=F1
vật
1
Độ nghiêng lớn
F21=………………..N
2
Độ nghiêng vừa
F1=………..N
F22=…………………N
3
Độ nghiêng nhỏ
F23=…………………N
3. Nhận xét:
-Dựa vào bảng kết quả hãy so sánh F1 , F21 , F22 , F23?:
………………………………………………………….

4. Kết luận:
Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực………………………trọng lượng
của vật.
Mặt phẳng nghiêng có độ nghiêng càng ít, thì lực cần để kéo vật trên mặt phẳng nghiêng
đó càng…………….

b. Đối với học sinh:
Các nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho. Ví dụ: đầu
giờ, các nhóm trưởng đến phòng thiết bị (nơi đặt các dụng cụ mà giáo viên đã chuẩn bị
sẵn), mang các dụng cụ lên phòng học (mỗi học sinh mang một bộ dụng cụ) và đặt dụng
cụ ngay tại góc phịng gần cửa ra vào. Cuối giờ, giáo viên lại nhờ các nhóm trưởng mang
dụng cụ qua phòng học của lớp khác (nếu giáo viên cũng dạy bài đó ở lớp khác) hoặc
mang trả lại cho phòng thiết bị (nếu giáo viên đã hết tiết dạy của buổi hơm đó). Điều này
giúp giáo viên ít tốn thời gian hơn trong quá trình di chuyển dụng cụ giữa các phịng.
Tìm kiếm những vật liệu, dụng cụ có sẵn hoặc chế tạo một số dụng cụ đơn giản
mà giáo viên đã hướng dẫn cách làm, kê bàn ghế, sắp xếp lại sách vở cho hợp lý. Ví dụ:
Mỗi nhóm chuẩn bị một sợi dây thun cho bài 10: lực đàn hồi; chuẩn bị một viên bi cho
bài 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực…
2. Tổ chức và hướng dẫn học sinh:
Để cho việc theo dõi, giúp đỡ các nhóm học sinh được dễ dàng, thuận tiện có
thể bố trí các bàn song song nhau như sơ đồ 1 và lưu ý phải có khoảng cách đủ rộng để
giáo viên và học sinh đi lại dễ dàng khi cần thiết.
Các nhóm trưởng có nhiệm vụ lên nhận các dụng cụ thí nghiệm (các dụng cụ thí
nghiệm được đặt phía dưới sàn nhà nằm ở góc phòng gần cửa ra vào) và kiểm tra, trả
dụng cụ cho giáo viên sau khi thí nghiệm kết thúc.
Đảm bảo cho mọi học sinh trong nhóm đều tích cực, tự lực hoạt động trong giờ
học: từ việc thực hiện một vài thí nghiệm với những dụng cụ đơn giản đã chuẩn bị ở nhà,
quan sát hiện tượng, phát hiện ra điều lạ, điều mới mẽ, trái với những hiểu biết của mình.

8



Phối hợp hình thức làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và làm việc chung
tồn lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên sao cho vừa phát huy tính chủ động, tự lực của
học sinh, vừa tạo điều kiện cho sự giúp đỡ lẫn nhau và phân công, phối hợp cơng việc
của các nhóm học sinh.
Ví dụ: Khi báo cáo kết quả thí nghiệm hoặc rút ra nhận xét, kết luận, khơng
nhất thiết u cầu nhóm trưởng hoặc thư ký báo cáo mà giáo viên có thể chỉ định bất kỳ
một học sinh nào trong nhóm, nếu học sinh này trả lời không được mà các học sinh khác
(cũng trong nhóm đó) trả lời đựơc thì hoạt động của nhóm chưa tốt và có thể có hình phạt
cho tồn bộ nhóm.
Sự hướng dẫn của giáo viên cần phải đúng lúc, đúng chổ và chỉ với mức độ cần
thiết. Để đảm bảo tiến độ chung của toàn lớp, giáo viên cần bao quát hoạt động của các
nhóm học sinh, giúp đỡ kịp thời khi học sinh gặp khó khăn.
Giáo viên phải nghiêm khắc đối với một số học sinh không tích cực trong hoạt
động nhóm hoặc táy máy khi làm thí nghiệm. Ví dụ: Sau khi học sinh làm song thí
nghiệm và giáo viên có lệnh phải dừng thí nghiệm lại để báo cáo kết quả mà học sinh vẫn
còn táy máy với các dụng cụ thí nghiệm thì giáo viên phải phạt học sinh đó ngay (có thể
bắt học sinh đó phải về nhà chép phạt…).
4.2. Thí nghiệm thực hành:
1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
a.Đối với giáo viên:
Cần tìm hiểu kỹ nội dung bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa để xác
định rõ ràng các nhiệm vụ giao cho học sinh và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ đó.
Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng từng dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm
học sinh.
Ví dụ: Thí nghiệm ở bài 12: Giao cho mỗi nhóm học sinh chuẩn bị sỏi và phải
có máy tính cá nhân để tính khối lượng riêng của sỏi. Thí nghiệm ở bài 23: Nếu nhà học
sinh có nhiệt kế y tế thì mang theo (vì số lượng nhiệt kế y tế ở trường là không nhiều-12

cái)
Phải làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài thí nghiệm thực hành để dự kiến
những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải trong khi làm thí nghiệm và cách thức
hướng dẫn giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn đó.
Nếu thấy cần thiết, có thể điều chỉnh nội dung, yêu cầu của bài thí nghiệm thực
hành trong sách giáo khoa sao cho phù hợp với điều kiện thiết bị của trường. Dự kiến
nhiệm vụ bổ sung đối với học sinh khá giỏi.
Ví dụ: Thí nghiệm ở bài 12, phần: đo thể tích của sỏi : Nên chọn bình chia độ
có giới hạn đo 250cm3 và chọn những hòn sỏi nhỏ bằng ngón chân cái của học sinh và
chia làm 3 phần mỗi phần chỉ nên có 3 hịn sỏi (SGK hướng dẫn 5 hịn sỏi cho mỗi phần)
để có thể bỏ vào lần lượt cả ba phần sỏi vào bình chia độ, làm như vậy để tốn thời gian
hơn.
b. Đối với học sinh:

9


Nghiên cứu nội dung bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa và Chuẩn
bị bản báo cáo thí nghiệm theo mẫu trong sách giáo khoa. (Tuy nhiên, giáo viên sẽ soạn
sẵn bản báo cáo trên giấy A4 để phát cho học sinh)
Nội dung bài thí nghiệm thực hành gồm những phần chính sau:
-Mục đích thí nghiệm : Nêu lên các mục tiêu cụ thể cần phải đạt được sau khi
học sinh làm thí nghiệm. Ví dụ: Xác định khối lượng riêng của sỏi, đo nhiệt độ cơ thể
bằng nhiệt kế y tế, Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình đun nước.
-Cơ sở lý thuyết: Nêu những điểm chính về nội dung các kiến thức đã biết sẽ
được vận dụng trong bài thực hành. Ví dụ: Cơng thức xác định khối lượng riêng: D=m/V.
đổi đơn vị từ gam ra kilôgam và từ centimet khối ra mét khối, Xác đinh giới hạn đo và độ
chia nhỏ nhất của bình chia độ, nhiệt kế.
-Thiết bị thí nghiệm: Liệt kê những dụng cụ cần sử dụng và cách sử dụng
chúng. Ví dụ: Bình chia độ, cân Rơbécvan, nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế.

-Tiến trình thí nghiệm: Trình tự các thao tác thí nghiệm, các phép đo các bản số
liệu cần thu thập. Ví dụ: Xác định khối lượng của sỏi bằng cân Rơbécvan, Xác định thể
tích của sỏi bằng bình chia độ, tính khối lượng riêng của sỏi theo công thức: D=m/V; Khi
sử dụng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ thì cầm nhiệt kế và vẩy mạnh cho mực thuỷ ngân tụt
xuống dưới mức 350C, kẹp nhiệt kế vào nách hoặc miệng, chờ khoảng 3 phút lấy nhiệt kế
ra và đọc kết quả.
-Xử lý kết quả thí nghiệm: Xem kết quả có phù hợp với lý thuyết hay thực tế
chưa.
-Rút ra kết luận: Đáp ứng các mục tiêu đã đặt ra.
-Báo cáo thí nghiệm: Trình bày các kết quả quan sát, đo đạc, tính toán, kết luận
rút ra…
2. Tổ chức và hướng dẫn học sinh:
Việc phân nhóm và bố trí các bàn thí nghiệm như trong thí nghiệm trực diện.
Tuy nhiên, tốt nhất nên bố trí các bàn theo 3 hàng dọc mỗi hàng 2 nhóm. Các học sinh
trong nhóm sẽ xoay mặt vào nhau, khi cần nhìn lên bảng hoặc nhìn hướng dẫn của giáo
viên thì học sinh sẽ xoay sang trái hoặc sang phải.
Sơ đồ 2:

10

Nhóm 3

Nhóm 5

Nhóm 4

Nhóm 6

Nhóm 2


Nhóm 1

Bảng


Vào đầu buổi thí nghiệm thực hành, giáo viên cần tiến hành những công việc
sau:
-Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh thơng qua các câu hỏi. Ví dụ: Cơng
thức tính khối lượng riêng khi biết khối lượng và thể tích? 32 gam bằng bao nhiêu
kilơgam? 20cm3 bằng bao nhiêu mét khối? Tại sao nhiệt kế y tế có giới hạn đo từ 350C
đến 370C….
-Hướng dẫn cách sử dụng các dụng cụ mà học sinh chưa làm quen. Lưu ý cẩn
thận khi sử dụng các thiết bị dễ hỏng hoặc nguy hiểm. Ví dụ: Bỏ sỏi vào bình chia độ thì
phải nghiêng bình để cho sỏi trượt nhẹ xuống dưới, tránh vỡ bình. Khi dùng tay vẫy nhiệt
kế y tế thì cẩn thận tránh nhiệt kế va đập vào bàn, ghế…
-Trong lúc các học sinh thực hiện công việc, giáo viên cần theo dõi, giúp đỡ kịp
thời khi học sinh gặp khó khăn, mắc sai sót để học sinh sử dụng đúng qui tắc các dụng
cụ, ghi lại đầy đủ, chính xác trung thực các hiện tượng quan sát được, các kết quả đo đạc,
trình bày các kết quả dưới dạng biểu bảng, đồ thị, câu kết luận một cách ngắn gọn, rõ
ràng theo nội dung đã chuẩn bị sẵn.
-Sau khi học sinh làm xong thí nghiệm cần yêu cầu học sinh sắp xếp các dụng
cụ gọn gàng như ban đầu, vệ sinh nơi làm thí nghiệm…. Có thể nộp ngay bản báo cáo
hoặc về nhà hoàn chỉnh tiếp, nộp sau.
4.3. Ví dụ: Tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thực hành bài 12: thực hành xác định
khối lượng riêng của sỏi. (Ví dụ này chỉ mang tính chất minh hoạ, khơng phải là một
giáo án thực sự, Nếu trùng tiết thực hành với các khối khác thì bài thực hành này có thể
tổ chức trên lớp học)
I. Mục tiêu:
1. Biết cách xác định khối lượng riêng của một vật rắn.
2. Biết cách tiến hành một bài thực hành vật lý.

II. Dụng cụ:
Mỗi nhóm học sinh:
-1 Cân Rơbécvan.
-1 bình chia độ 250cm3,
-9 hịn sỏi, nước, bút lơng, khăn khơ, máy tính
III. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Đọc kỹ bài thực hành, dự đốn các phương án làm thí nghiệm.
- Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm phân chia ra thành 6 khay (cho 6 nhóm).
- Tiến hành thí nghiệm thử (để so sánh với kết quả mà học sinh thực hành đo được)
- Chuẩn bị bản báo cáo cho mỗi nhóm học sinh (xem phụ lục 1).
- Dặn dị học sinh chuẩn bị cho bài thực hành ở cuối tiết trước (tiết 12 bài 11).
2. Học sinh:
- Chuẩn bị những dụng cụ do giáo viên dặn dò: 9 hòn sỏi cùng loại to bằng ngón chân
cái, máy tính cá nhân, bút lơng, khăn khơ.
- Ơn lại các kiến thức:
+ Cách đo thể tích vật rắn khơng thấm nước bằng bình chia độ.
+ Cách đo khối lượng một vật bằng cân Rơbecvan.
+ Cơng thức tính khối lượng riêng dựa vào khối lượng và thể tích: D=m/v.
+ Cách đổi đơn vị: chủ yếu là từ gam ra kilôgam và từ centimet khối ra mét khối.
+ Cách tính giá trị trung bình.
11


IV. Tổ chức và hướng dẫn học sinh :
1. Trước giờ học khoảng hai phút, giáo viên nhờ các nhóm trưởng nhận các khay dụng cụ
về phòng học và đặt các khay tại góc phịng phía trên cửa ra vào, học sinh phân chia
nhóm theo sơ đồ 2 (hoặc sơ đồ 1) trước khi giáo viên vào lớp.
2. Sau khi ổn định lớp, giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài thực hành và kiểm tra sự chuẩn
bị của học sinh :

- Kiểm tra về kiến thức: (có thể kiểm tra các kiến thức sau)
+ Trình bày cách đo khối lượng một vật bằng cân Rơbecvan?
+ Trình bày cách đo thể tích vật rắn khơng thấm nước bằng bình chia độ?
+ Khối lượng riêng là gì? Cơng thức tính khối lượng riêng dựa vào khối lượng và
thể tích?
+ 1g =……………… kg? 1cm3 = ………………m3?
- Kiểm tra về sự chuẩn bị dụng cụ của học sinh:
+ Sỏi (đủ số lượng chưa, đã phân chia và ghi số thứ tự vào 3 nhóm sỏi chưa).
+ Máy tính cá nhân (mỗi nhóm phải có 1 cái).
+ Khăn khơ hoặc giấy lau.
3. Phát bản báo cáo cho mỗi nhóm học sinh và yêu cầu các nhóm học sinh hồn thành phần
tóm tắt lý thuyết trong bản báo cáo.
4. Yêu cầu học sinh đọc sgk và nêu phương án làm thí nghiệm. Giáo viên chốt lại phương
án làm thí nghiệm của học sinh. Có thể dùng phương án sau:
- Mỗi nhóm nhỏ lại phân ra thành 3 nhóm phụ trách 3 cơng việc sau:
+ Nhóm a: Đo khối lượng của mỗi phần sỏi, rồi đưa cho nhóm b.
+ Nhóm b: Đo thể tích của mỗi phần sỏi mà nhóm a đưa.
+ Nhóm c: Ghi kết quả của hai nhóm a,b đổi đơn vị và tính khối lượng riêng của
mỗi phần sỏi và khối lượng riêng trung bình sau 3 lần đo.
5. Giáo viên thao tác mẫu để học sinh quan sát.
6. Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm (lưu ý: Phải nghiêng bình chia độ để cho sỏi trượt
nhẹ xuống dưới kẻo vỡ bình.), giáo viên theo dõi quan sát để đánh giá kỹ năng, thái độ và
tác phong của học sinh (ghi nháp vào tờ giấy nhỏ) đồng thời giúp các nhóm yếu.
7. Sau khi các nhóm làm thí nghiệm xong, giáo viên yêu cầu các nhóm dọn dẹp vệ sinh nơi
thực hành, nhóm trưởng kiểm tra dụng cụ và mang dụng cụ đặt vào vị trí cũ. Giáo viên
thu bản báo cáo thực hành của các nhóm.
8. Nhận xét chung về kỹ năng, kết quả, thái độ, tác phong , sự hợp tác trong nhóm của học
sinh khi thực hành.

C. KẾT QUẢ:

Sau nhiều năm giảng dạy vật lý lớp 6. Năm đầu tiên tơi gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm trực diện và thí nghiệm thực hành,
đơi khi tơi rất ngại làm thí nghiệm trực diện mà chỉ làm thí nghiệm biểu biễn. Nhưng từ
năm dạy thứ hai và thứ ba trở đi bằng cách tổ chức và hướng dẫn nêu trên tôi đã đỡ vất vả
hơn, tiết học trở nên sôi động hơn.
Về phía học sinh, vì tự bản thân làm được thí nghiệm (chứ khơng phải quan sát
thí nghiệm do giáo viên làm) nên các em rất hứng thú mỗi khi có giờ vật lý và thể hiện sự
vui mừng khi biết tiết học có thí nghiệm đồng thời kiến thức các em thu được mang tính
tự giác và chủ động, các em học có nhiều tiến bộ hơn.

12


D. KẾT LUẬN:
Học vật lý nhất thiết phải có thí nghiệm. Đa số kiến thức dạy ở trường trung học
sơ sở đều được rút ra từ thí nghiệm hoặc được kiểm tra lại bằng thí nghiệm. Trước đây,
đa số thí nghiệm do giáo viên thực hiện dưới dạng biểu diễn cho cả lớp xem. Còn theo
quan niệm dạy học mới đa số thí nghiệm phải do chính tay học sinh thực hiện. Do đó các
tính năng của dụng cụ, số lượng dụng cụ, cách sử dụng thiết bị, hình thức tổ chức, hướng
dẫn học sinh làm thí nghiệm đều phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới. Việc này
khơng những địi hỏi nhà nước phải cấp kinh phí, tổ chức sản xuất thiết bị dạy học có
chất lượng và số lượng đảm bảo, thay đổi mẫu phòng học, bàn học,…mà cịn địi hỏi giáo
viên phải ln ln tìm tòi sáng tạo cách tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm
sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường nơi mình cơng tác
(trong thời gian chờ đợi nhà nước trang bị cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy học
mới).
Trên đây chỉ là một số ít kinh nghiệm của bản thân tôi về cách cách tổ chức và
hướng dẫn cho học sinh lớp 6 làm thí nghiệm vật lý theo nhóm tại phịng học. khơng
tránh khỏi mang tính chủ quan nên chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp
ý xây dựng của các đồng nghiệp.


13


Phụ lục 1:

BẢN BÁO CÁO

XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA SỎI
1. Nhóm:………….Lớp: 6/…
2. Tóm tắt lý thuyết:
a. Khối lượng riêng của một chất được xác định bằng .........................................................
...........................................................................................................................................
b. Đơn vị khối lượng riêng là: ...............................................................................................
c. 52g=…………………………….kg.
d. 20cm3= ….……………………m3
3. Để đo khối lượng riêng của sỏi, em phải thực hiện những công việc sau:
a. Đo khối lượng (m) của sỏi bằng ........................................................................................
b. Đo thể tích (V) của sỏi bằng ..............................................................................................
c. Tính khối lượng riêng (D) của sỏi theo công thức: D = ....................................................
4. Bảng kết quả đo khối lượng riêng của sỏi:
Lần
đo
1
2
3

Khối lượng sỏi
Theo g
Theo kg


Thể tích sỏi
Theo cm3
Theo m3

Khối lượng riêng của sỏi
(kg/m3)
D1 =
D2 =
D3 =

Giá trị trung bình khối lượng riêng của sỏi là:
Dtb =

D1  D2  D3 .................  ..................  ....................

 .......................... (kg/m3)
3
3

Phần đánh giá của giáo viên:
1. Đánh giá về kỹ năng thực hành: ............................................................
Điểm:__/4
2. Đánh giá kết quả thực hành: ..................................................................
Điểm:__/4
3. Đánh giá thái độ, tác phong, hợp tác trong nhóm: ................................ .......................
...................................................................................................................
Điểm:__/2
Tổng điểm:____/10


14


Phụ lục 2:

BẢN BÁO CÁO

THỰC HÀNH ĐO NHIỆT ĐỘ
1. Họ và tên học sinh:…………………………………Nhóm:…………..lớp: 6/…
2. Ghi lại:
NHIỆT KẾ Y TẾ
NHIỆT KẾ DẦU
ĐẶC ĐIỂM
Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế:
Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế:
Phạm vi đo của nhiệt kế:
từ………….đến…… từ………….đến……
ĐCNN của nhiệt kế:
Nhiệt độ được ghi màu đỏ:
3. Các kết quả đo:
0
C
a. Đo nhiệt độ cơ thể người:

Người
Bản thân
Bạn ………

Nhiệt độ
…….

…….

b. Bảng theo dõi nhiệt
độ của nước:
Thời gian
Nhiệt độ
(phút)
(0C)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhiệt độ
ban đầu
của nước

3 4
10

5

6


Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước khi đun

Phần đánh giá của giáo viên:
1. Đánh giá về kỹ năng thựchành: .................................................................................
2. Đánh giá kết quả thực hành: ......................................................................................
3. Đánh giá thái độ, tác phong:......................................................................................
Tổng điểm:____/10

15

0 phút 1
2
7 8
9

Điểm:__/4
Điểm:__/4
Điểm:__/2


PHỤ LỤC 3: DỤNG CỤ VÀ LOẠI THÍ NGHIỆM Ở MỖI BÀI HỌC
TIẾT

BÀI

1

Bài 1: Đo độ dài

2


Bài 2:

3

Bài 3:

4

Bài 4:

5

Bài 5:

6

Bài 6:

7

Bài 7:

8

Bài 8:

10 Bài 9:

11 Bài 10:


12 Bài 11:

13 Bài 12:

14 Bài 13:
15 Bài 14:
16 Bài 15:
19 Bài 16:

21 Bài 18:

Mỗi nhóm học sinh
Giáo viên
Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có
ĐCNN 1mm

Loại TN
Trực diện

Đo độ dài (tiếp
theo)
Đo thể tích chất 3 loại bình chia độ (bcđ), một vài loại Xơ đựng
Trực diện
lỏng
ca đong.
nước
Đo thể tích vật Cốc đựng nước, bcđ, bình tràn, 2 hịn
rắn khơng thấm đá+dây buộc (1bỏ lọt bcđ và 1 bỏ
Trực diện

nước
không lọt bcđ)
Khối lượng – đo Cân Rôbécvan+hộp quả cân. Vài viên
Trực diện
khối lượng
sỏi nhỏ để cân.
Xe lăn, lò xo lá tròn, lò xo 6cm, thanh
Lực – hai lực nam châm, quả gia trọng có dây treo,
Trực diện
cân bằng
giá thí nghiệm (để treo quả gia trọng),
tuốc nơ vít nhỏ
Xe lăn+dây treo, lị xo lá trịn, , giá
Tìm hiểu kết
thí nghiệm+khớp nối chữ thập, mặt
quả tác dụng
Trực diện
phẳng nghiêng, kẹp vạn năng, viên bi,
của lực
tuốc nơ vít nhỏ
Trọng lực –
Giá treo, quả nặng 50g, lị xo xoắn, dây
Trực diện
Đơn vị lực
treo, thước êke, chậu nước
Giá treo, lò xo xoắn, lò xo bút bi,
Lực đàn hồi
thước thẳng ĐCNN 1mm , 3 quả nặng
Trực diện
50g.

Lực kế. Phép đo
Cung+tên,
Trực
lực. Trọng
Lực kế 3N, lực kế 1,5N, dây mảnh nhẹ lực kế chưa
diện+Mở
lượng và khối để buộc cuốn sách giáo khoa.
chia vạch, 4
đầu
lượng
quả nặng 50g.
Khối lượng
Lực kế 3N, BCĐ 250cm3, cốc đốt ,
riêng. Trọng
Trực diện
nước, quả nặng 200g
lượng riêng
Thực hành và
kiểm tra thực
Cân Rơbécvan, BCĐ 250cm3, 9 hịn
Thực
hành: Xác định
sỏi, nước, bút lơng, khăn khơ, máy tính
hành
khối lượng
riêng của sỏi
Máy cơ đơn
2 lực kế 3N, quả nặng 2N (có móc hai
Trực diện
giản

bên), giá treo.
Mặt phẳng
Lực kế 3N, quả nặng 2N, 3 tấm ván có
Trực diện
nghiêng
độ dài khác nhau và một số vật kê.
Lực kế 3N, quả nặng 2N, giá đỡ,
Đòn bẩy
Trực diện
thanh ngang (đòn bẩy)
Lực kế 3N, quả nặng 2N, ròng rọc cố
Ròng rọc
định, ròng rọc động, dâyvắt qua ròng
Trực diện
rọc.
Quả
Nghiên
Sự nở vì nhiệt
cầu+vịng
cứu hiện
của chất rắn
kim loại, đèn
tượng
16


cồn, chậu
nước
22 Bài 19:


Sự nở vì nhiệt
của chất lỏng

Bình tam giác+nút cao su có ống thuỷ
tinh xuyên qua, chậu thuỷ tinh, cốc
nước màu, nước nóng

Trực diện

Quả bóng
Bình cầu+nút cao su có ống thuỷ tinh
Sự nở vì nhiệt
bàn bị móp
23 Bài 20:
xun qua, cồn (để làm mát bình cầu),
của chất khí
+kẹp, cốc đốt,
cốc nước màu.
nước nóng.
Bộ dụng cụ
Mốt số ứng
thí nghiệm
24 Bài 21: dụng của sự nở Băng kép, giá đỡ băng kép, đèn cồn lực xuất hiện
vì nhiệt
do sự co dãn
vì nhiệt
25 Bài 22:

Nhiệt kế – Nhiệt Nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế , 3 ly nhựa
giai

nhỏ, nước nóng, nước lạnh (đá)

Sự nóng chảy
29 Bài 25: và sự đơng đặc
(tt)
Sự bay hơi và
30 Bài 26:
sự ngưng tụ
Sự bay hơi và
31 Bài 27:
sự ngưng tụ (tt)
32 Bài 28: Sự sôi

Nghiên
cứu hiện
tượng +
Trực diện
Trực diện

Thực hành và
Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới
kiểm tra thực
26 Bài 23:
kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu,
hành: Đo nhiệt
kẹp vạn năng, nhiệt kế y tế.
độ

Thực
hành

Đèn cồn, cốc
đốt, vòng kiềng,
lưới kim loại, giá
đỡ cốc đốt, nhiệt
kế dầu, kẹp vạn
năng,
ống
nghiệm,
băng
phiến.

Sự nóng chảy
28 Bài 24:
và sự đông đặc

Trực
diện+Mở
đầu

Nghiên
cứu hiện
tượng

Nghiên
Dụng cụ như
cứu hiện
bài 24.
tượng
Đèn cồn, 2 đĩa nhơm, vịng kiềng, lưới
kim loại, giá đỡ đĩa nhơm.

2 cốc đốt, nhiệt kế dầu, nước đá, khăn
lau
Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới
kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu,
kẹp vạn năng,

Trực diện
Trực diện
Trực diện

33 Bài 29: Sự sôi (tt)

Chú thích: Những dụng cụ có gạch chân (Ví dụ: hịn sỏi, khăn khơ) là những dụng
cụ tự trang bị. Giá treo gồm: chân đế, thanh trụ 250mm, thanh trụ 500mm, khớp chữ
thập. Giá đỡ gồm: chân đế, thanh trụ 500mm, 2 khớp chữ thập,. Các dụng cụ khơng có
ghi số lượng ở trước thì số lượng dụng cụ đó là một. Bảng trên chỉ là bảng dụng cụ và
loại thí nghiệm ở mỗi bài học trên lớp phần thí nghiệm và quan sát ở nhà có thể xem ví
dụ ở mục: thí nghiệm và quan sát ở nhà.
Bảng trên mang tính chủ quan của cá nhân tơi sau 3 năm giảng dạy mà rút
ra được, đối với các giáo viên khác có thể sẽ cần thêm hoặc bớt đi một số dụng cụ, thiết
bị.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phương pháp dạy học vật lý – Nguyễn Đức Thâm (cb), Nguyễn Ngọc
Hưng- nhà xuất bản Đà Nẵng.
2. Chuẩn bị nội dung phiếu học tập trong phương pháp hoạt động nhóm mơn sinh học
trung học cơ sở – Đỗ Thị Bích Việt trường THCS Quang Trung.

3. Sách giáo viên và sách giáo khoa vật lý 6 – nhà xuất bản giáo dục.
4. Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm vật lý lớp 6 – Nguyễn Xn Sáng, Phạm Đình
Cương.
Ngồi các tài liệu trên tơi cịn tham khảo thêm một số bài viết trên báo tạp chí giáo dục
và trên trang web: www.vatlysupham.com

18



×