Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực trạng công tác cấp gcnqsd đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã nghi liên thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà

TRƢỜNG
VINH
TRƢỜNGĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC VINH
KHOA
TÀI NGUYÊN
NGUYÊN
KHOAĐỊA
ĐỊALÝ
LÝ––QUẢN
QUẢN LÝ TÀI
-------------------------------

VÕ THỊ
THỊ THANH
THANH TRẦM
TRẦM


THỰC
TRẠNG
CÔNG
TÁC
CẤPCẤP
GIẤY
CHỨNG


NHẬN
QUYỀN
SỬ DỤNG
THỰC
TRẠNG
CÔNG
TÁC
GIẤY
CHỨNG
NHẬN
QUYỀN
SỬ
ĐẤT,
QUYỀN
SỞ HỮUSỞ
NHÀ
Ở VÀ
TÀIỞSẢN
KHÁC
GẮN
LIỀN
VỚILIỀN
ĐẤT
DỤNG
ĐẤT, QUYỀN
HỮU
NHÀ
VÀ TÀI
SẢN
KHÁC

GẮN
TRÊN
ĐỊA BÀN
XÃ NGHI
LIÊN LIÊN
– THÀNH
PHỐ VINH
VỚI ĐẤT
TRÊN
ĐỊA BÀN
XÃ NGHI
– THÀNH
PHỐ VINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản lý đất đai
Ngành: Quản lý đất đai
Lớp: 53K4-QLĐĐ
Khóa: 2012-2016
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà

Nghệ An,
An, 2016
2016
Nghệ

SVTH: Võ Thị Thanh Trầm


MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐỊA LÝ – QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
----------------

Vinh, 5/2014
VÕ THỊ THANH TRẦM

…., tháng …. năm 2009

THỰC TRẠNG Người
CÔNG
TÁC CẤP :GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
hướng dẫn
……………………………..
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
hiệnXÃ NGHI
: ……………………………..
TRÊNNgười
ĐỊAthực
BÀN
LIÊN – THÀNH PHỐ VINH
Lớp


: …………………………….

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: Quản lý đất đai
Lớp: 53K4-QLĐĐ
Khóa: 2012-2016
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà

…., tháng …. năm 2009

Nghệ An, 2016

SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại Học Vinh đƣợc sự
nhiệt tình giảng dạy của các Thầy, các Cơ trong trƣờng nói chung và trong Khoa
Địa lý- QLTN nói riêng em đã đƣợc trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên
môn cũng nhƣ lối sống tạo cho em hành trang vững chắc cho công tác sau này.
Để hoàn thành đƣợc bản đồ án tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc đến Trƣờng Đại Học Vinh, Khoa Địa Lý- QLTN. Đặc biệt

là giảng viên Võ Thị Thu Hà đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em trong
suốt q trình triển khai, nghiên cứu và hồn thiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt
những kiến thức chuyên ngành Quản lí đất đai cho bản thân em trong những
năm tháng qua.
Xin cảm ơn UBND xã Nghi Liên và các cơ quan liên quan lời cảm ơn sâu
sắc vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em thu thập tài liệu nghiên cứu cần thiết
liên quan đến đề tài tốt nghiệp.
Đồ án chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
đƣợc sự đóng góp, chỉ bảo của các Thầy, các Cô và các bạn để bài đồ án càng
hoàn thiện hơn. Đây sẽ là kiến thức bổ ích cho cơng việc của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nghệ An, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Võ Thị Thanh Trầm

SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 2
4.1. Quan điểm nghiên cứu ..................................................................................... 2
4.1.1. Quan điểm tổng hợp ...................................................................................... 2
4.1.2. Quan điểm lãnh thổ ....................................................................................... 3
4.1.3. Quan điểm thực tiễn ...................................................................................... 3
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
4.2.1. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa ....................................................... 3
4.2.2. Phƣơng pháp thống kê, so sánh ..................................................................... 4
4.2.3. Phƣơng pháp kế thừa các tài liệu có liên quan.............................................. 4
4.2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn ................................................................................ 4
4.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia ............................................................................... 4
4.2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu, tổng hợp và trình bày kết quả ........................... 4
5. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 4
NỘI DUNG ............................................................................................................. 6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC CẤP
GCNQSD ĐẤT, QSH NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ...... 6
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về cấp GCNQSD đất .................................................................... 6
1.1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất .................................................................................. 12

SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

MSSV: 1252052663



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
1.1.3. Sự cần thiết của công tác cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất ...................................................................................................... 17
1.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................................. 19
1.2.1. Cơ sở xét cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất .................................................................................................................... 19
1.2.2. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất,
QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......................................................... 20
1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 21
1.3.1. Tình hình công tác cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất ở Việt Nam .................................................................................. 21
1.3.2. Tình hình cơng tác cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......................................................................... 23
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT, QSH NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI XÃ NGHI LIÊN – TP VINH
– TỈNH NGHỆ AN ............................................................................................... 24
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu......................................................................... 24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Nghi Liên .......................................................... 24
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Nghi Liên – TP Vinh – tỉnh Nghệ An ..... 28
2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến việc
sử dụng đất ............................................................................................................ 38
2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai tại xã Nghi Liên – TP Vinh – tỉnh Nghệ
An .......................................................................................................................... 39
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Nghi Liên – Tp Vinh ........................... 39
2.2.2. Tình hình quản lý đất đai của xã Nghi Liên – TP Vinh .............................. 44
2.3. Tình hình thực hiện cơng tác đăng ký, cấp GCNQSD đất , QSH nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất tại xã Nghi Liên ............................................................ 49
2.3.1. Kết quả đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất của xã Nghi Liên – TP Vinh . 49
2.2.2. Đánh giá chung về công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất của xã

Nghi Liên – TP Vinh ............................................................................................. 53

SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GCNQSD ĐấT, QSH NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGHI LIÊN.................................. 55
3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu về cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất của xã Nghi Liên................................................................. 55
3.1.1. Mục tiêu của xã Nghi Liên trong công tác cấp GCNQSD đất:................... 55
3.1.2. Phƣơng hƣớng của xã Nghi Liên trong công tác cấp GCNQSD đất: ......... 56
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với dất của xã Nghi Liên ...................................... 57
3.2.1. Về chính sách .............................................................................................. 57
3.2.2. Về tổ chức, con ngƣời ................................................................................. 57
3.2.3. Về kinh tế .................................................................................................... 58
3.2.4. Về tổ chức thực hiện ................................................................................... 58
3.2.5. Về ứng dụng khoa học – công nghệ ............................................................ 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 60
4.1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 60
4.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 62

SVTH: Võ Thị Thanh Trầm


MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

Hội đồng nhân dân

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

QSH

Quyền sở hữu

BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

UBND


Ủy ban nhân dân

VPĐKQSD

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

HTX

Hợp tác xã

SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế xã Nghi Liên năm 2011.................. 28
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế xã Nghi Liên năm 2015.................. 29
Bảng2.3: Hệ thống các trạm biến thế xã Nghi Liên ............................................ 34
Bảng 2.4: Thống kê nhà văn hóa các thơn, xóm ................................................. 37
Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 xã Nghi Liên ................................. 41
Bảng 2.6: Tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký cấp đổi đất ở ................................... 49

tính đến ngày 31/03/2016 ................................................................................... 49
Bảng 2.7: Tổng hợp hồ sơ kê khai đăng ký cấp đổi đất nơng nghiệp .................. 50
tính đến ngày 31/03/2016 ................................................................................... 50
Bảng 2.8: Các trƣờng hợp đất tồn đọng tại xã Nghi Liên .................................... 51

SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên sẵn có mà thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời,
nó là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, có vai trị rất quan
trọng trong đời sống và trong mọi hoạt động của quá trình sản xuất. Tuy nhiên
đất đai lại bị giới hạn và bất biến về diện tích. Do đó việc quản lý sử dụng đất
tiết kiệm, hiệu quả là rất quan trọng đối với sự phát triển. Sự phát triển kinh tế xã hội, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự gia tăng dân số đã làm
tăng nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích và gây áp lực rất lớn đối với quỹ đất
đai của mỗi quốc gia. Chính sự phát triển này cũng đem lại nhiều thách thức cho
công tác quản lý nhà nƣớc về về đất đai nói chung và cơng tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận và lập hồ sơ địa chính nói riêng.
Đăng ký, cấp giấy chứng nhận là một việc làm hết sức quan trọng và cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Đây là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nƣớc
về đất đai ở Việt Nam đƣợc quy định trong Luật đất đai 2013, là cơ sở pháp lý
để Nhà nƣớc nắm chắc quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai của quốc gia,
để ngƣời sử dụng yên tâm sử dụng đất, khai thác tiềm năng từ đất mang lại.

Nghi Liên là một xã thuộc vùng ngoại thành của thành phố Vinh, cách
trung tâm thành phố 8,0km về phía Bắc. Trong những năm gần đây, cùng với sự
phát triển của đất nƣớc, của vùng, kinh tế xã hội của xã Nghi Liên cũng đang
từng ngày phát triển. Quá trình phát triển này đã làm thay đổi các nhu cầu của
con ngƣời, trong đó có nhu cầu về sử dụng đất. Ngƣời dân xem đất đai nhƣ là tài
sản quý giá để làm nơi cƣ trú và sử dụng đất đai nhƣ một tài sản để thực hiện
các giao dịch nhƣ: chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, thế chấp.... GCNQSD
đất là căn cứ pháp lý duy nhất để ngƣời sử dụng đất chứng tỏ quyền của mình.
Song trên thực tế hiện nay, công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã trong
những năm qua cịn gặp rất nhiều khó khăn và chƣa hoàn thành tiến độ đƣợc
giao.
Xuất phát từ thực tiễn trên đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần
thiết phải tìm hiểu, đánh giá một cách chi tiết cơng tác đăng ký, cấp giấy chứng
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm
1
MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
nhận, nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng công tác cấp GCNQSD
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Nghi
Liên – Thành phố Vinh"
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn xã. Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm hồn
chỉnh cơng tác cấp GCNQSD đất trong giai đoạn tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và

các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Nghi Liên đƣợc tập trung nghiên
cứu, đánh giá các nội dung cơ bản sau đây:
- Điều tra, đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của địa
bàn nghiên cứu
- Điều tra đánh giá tình hình thực hiện cơng tác cấp GCNQSD đất
Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu để đề xuất một số giải pháp để góp
phần đẩy nhanh tiến độ công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Nghi Liên.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khách thể, chủ thể trong công tác quản lý, sử dụng, cấp GCNQSD đất
trên địa bàn xã Nghi Liên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác cấp GCNQSD đất, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Nghi Liên.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp
Áp dụng quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu đòi hỏi chúng ta có một
cách nhìn tổng qt. Trong một lãnh thổ nhất định, các yếu tố tự nhiên và kinh tế
xã hội ln có quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một tổng thể thống nhất. Sự
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm
2
MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
phát triển của sản xuất, một ngành kinh tế, một đơn vị kinh tế... chịu tác động
của nhiều yếu tố.
Vận dụng quan điểm này trong quá trình thực hiện đề tài, ngƣời thực hiện

luôn xem xét các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội ln có quan hệ mật thiết với
nhau, ta phải xem xét mối quan hệ đa chiều với các yếu tố khác.
4.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Bất kỳ một sự vật, hiện tƣợng nào cũng tồn tại trên một lãnh thổ nhất định
và có sự phận hóa về mặt tự nhiên cũng nhƣ kinh tế - xã hội, khác với các lãnh
thổ khác.
Vận dụng quan điểm này vào trong quá trình nghiên cứu đề tài này nhằm
đánh giá hiện trạng sử dụng đất của xã Nghi Liên, từ đó tìm ra hƣớng phát triển
hợp lý và hiệu quả hơn.
4.1.3. Quan điểm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính chất lịch sử - xã hội
của con ngƣời làm biến đổi tự nhiên xã hội
Quan điểm này trong vấn đề cấp GCNQSD đất là một quan điểm có tính
thực tế cao.
Thực tế cơng tác quản lý diễn ra nhƣ thế nào từ những năm trƣớc đây đến
nay, đó là những bằng chứng của cơng tác quản lý và là bằng chứng thực tiễn
quan trọng.
Quan điểm thực tiễn đƣợc áp dụng trong đề tài này là tìm hiểu cơng tác
cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Nghi Liên qua đó rút ra đƣợc nguyên nhân,
đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao chất lƣợng công tác trên địa
bàn xã.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thu thập, khảo sát và xử lý các số liệu,
tài liệu nhƣ: Bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, tình hình cấp GCNQSD đất, các thông tin khác liên quan tới vấn
đề nghiên cứu.
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

3


MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
- Điều tra trực tiếp: thu thập số liệu, phỏng vấn lãnh đạo, ngƣời dân tại địa
phƣơng
- Điều tra gián tiếp: thu thập số liệu tại Phịng Tài ngun & Mơi trƣờng,
qua mạng Internet, sách báo...
4.2.2. Phương pháp thống kê, so sánh
- Đây là kết quả của quá trình thực hiện phƣơng pháp điều tra xã hội học,
số liệu thống kê đƣợc chia thành nhóm và hệ thống hóa các kết quả thu đƣợc
thành thơng tin tổng thể, để từ đó tìm ra những nét đặc trƣng, những tính chất cơ
bản của đối tƣợng nghiên cứu.
- So sánh giữa những quy định của Luật và thực tế công tác đăng ký đất
đai, cấp GCNQSD đất tại địa phƣơng.
4.2.3. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan
Trên cơ sở các tài liệu, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các báo
cáo tổng kết của cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu
của đề tài đƣợc chọn lọc và xử lý theo yêu cầu của đề tài.
4.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Để đánh giá và nhận xét khách quan, chính xác những nội dung nghiên
cứu của đề tài, tôi đã sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn nhanh một số cán bộ của
Phịng Địa chính xã Nghi Liên và các đối tƣợng sử dụng đất.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến để đi đến giải pháp đẩy nhanh tiến độ đăng ký đất đai,
cấp GCNQSD đất.
4.2.6. Phương pháp xử lý số liệu, tổng hợp và trình bày kết quả
Trên cơ sở các số liệu điều tra đã có,xử lý số liệu bằng Excel, tổng hợp

các vấn đề để từ đó đánh giá nhằm tìm ra những nhận xét, kết luận mang tính lý
luận và thực tiễn phục vụ tốt cho công tác quản lý đất đai.
5. Cấu trúc đề tài
Trừ phần mở đầu, mục lục, kết luận và kiến nghị khóa luận gồm có 3
chƣơng nhƣ sau:
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

4

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương II: Thực trạng công tác cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Nghi Liên.
Chương III: Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác đăng ký,
cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn xã Nghi Liên.

SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

5

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
NỘI DUNG

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC CẤP
GCNQSD ĐẤT, QSH NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về cấp GCNQSD đất
GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
cấp cho ngƣời sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử
dụng đất, là chứng thƣ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nƣớc
với ngƣời sử dụng đất, ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất để sử dụng. Quá trình tổ
chức việc cấp GCNQSD là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải
quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ về đất đai (giữa Nhà nƣớc là chủ sở
hữu với ngƣời sử dụng đất) theo đúng pháp luật hiện hành.
- Theo Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006, mẫu
GCNQSD đất quy định thống nhất trong cả nƣớc đối với tất cả các loại đất.
- Nguyên tắc cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất: (Điều 98 Luật Đất đai 2013):
+ GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đƣợc cấp
theo từng thửa đất. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất
nông nghiệp tại cùng một xã, phƣờng, thị trấn mà có yêu cầu thì đƣợc cấp một
GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đât chung cho các thửa
đất đó.
+ Thửa đất có nhiều ngƣời chung quyền sử dụng đất, nhiều ngƣời sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những ngƣời có chung quyền
sử dụng đất, ngƣời sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho
mỗi ngƣời 01 Giấy chứng nhận; trƣờng hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có u
cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho ngƣời đại diện.


SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

6

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
+ Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đƣợc
nhận GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hồn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tƣợng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc
miễn, đƣợc ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trƣờng hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hằng năm thì đƣợc nhận GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, QSH nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào
GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ những trƣờng hợp
vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một ngƣời.
Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, QSH nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài
sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ
hoặc chồng thì đƣợc cấp đổi sang GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
+ Trƣờng hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu đã ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng

nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất; khơng có tranh chấp với
những ngƣời sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCNQSD đất, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất đƣợc xác định theo số liệu đo
đạc thực tế. Ngƣời sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trƣờng hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

7

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) đƣợc xem xét cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
- Những trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận: (Điều 99 Luật
Đất đai 2013):
+ Ngƣời đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCNQSD đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và
102 của Luật này;
+ Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
+ Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; ngƣời nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu

hồi nợ;
+ Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành;
+ Ngƣời trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Ngƣời sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Ngƣời mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
+ Ngƣời đƣợc Nhà nƣớc thanhh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, ngƣời
mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nƣớc;
+ Ngƣời sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm ngƣời sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
+ Ngƣời sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất.
- Thẩm quyền cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất:
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

8

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
+ UBND cấp tỉnh cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho tổ chức, cơ sở tơn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngồi,
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi thực hiện dự án đầu tƣ, tổ chức nƣớc

ngồi có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh đƣợc ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trƣờng
cùng cấp cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định
cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam.
+ Đối với những trƣờng hợp đã đƣợc cấp GCN, GCN QSH nhà ở, GCN
QSH cơng trình xây dựng mà thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại GCN, GCN QSH nhà ở, GCN
QSH cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trƣờng thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
- Trình tự cơng tác cấp GCNQSD đất:
Theo Điều 70 Nghi định 43/2014/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành Luật Đất
đai, trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất nhƣ sau:
1. Ngƣời sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng
ký.
Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ
sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất;
b) Một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1 Điều
100 của Luật Đất đai (nếu có);
c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm
9
MSSV: 1252052663



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
với đất thì UBND dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các
công việc nhƣ sau:
a) Trƣờng hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trƣờng hợp khơng có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trƣờng hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trƣờng hợp khơng có giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, cơng trình xây dựng thì xác nhận
thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trƣờng hợp phải cấp phép xây
dựng, sự phù hợp với quy hoạch đƣợc duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc cơng
trình xây dựng nếu chƣa có xác nhận của tổ chức có tƣ cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trƣờng hợp chƣa có bản đồ địa chính thì trƣớc khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, UBND cấp xã phải thơng báo cho Văn phịng đăng
ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do ngƣời sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết cơng khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và
khu dân cƣ nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc nhƣ sau:
a) Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và

công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chƣa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhƣng hiện trạng ranh giới sử
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

10

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do ngƣời sử
dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nƣớc, cơ sở tôn giáo, tổ chức nƣớc ngoài, cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài thực hiện dự án đầu tƣ mà sơ đồ đó chƣa có xác nhận của
tổ chức có tƣ cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản
đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trƣờng hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện đƣợc cấp GCNQSD đất, QSH nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trƣờng hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khơng có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với
loại tài sản đó. Trong thời hạn khơng quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà
nƣớc đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

g) Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đề nghị cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác
định và thơng báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trƣờng hợp không thuộc đối tƣợng
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn
bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và mơi trƣờng trình ký cấp GCNQSD đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp
GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; trao GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho ngƣời đƣợc cấp, trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì
gửi GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho UBND cấp xã
để trao cho ngƣời đƣợc cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trƣờng thực hiện các công việc sau:
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm
11
MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất,
QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trƣờng hợp thuê đất thì trình UBND cấp có thẩm quyền ký quyết định
cho thuê đất; ký hợp đồng th đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi ngƣời
sử dụng đất đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp GCN; Văn phịng đăng ký đất đai, cơ quan
tài nguyên và môi trƣờng thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3

và Khoản 4 Điều này.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSD đất, QSH
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
a) Yếu tố tự nhiên
Nhƣ chúng ta đã biết, sự đa dạng của các yếu tố tự nhiên nhƣ vị trí, địa
hình, khí hậu... đã tạo nên sự đa dạng về điều kiện sinh thái khác nhau giữa các
vùng, từ đó hình thành nên những loại đất có độ phì nhiêu khác nhau, với những
mục đích sử dụng khác nhau cho nên việc cấp GCNQSD đất cho các loại đất
khác nhau đó cũng rất phức tạp.
Có thể khẳng địnhyếu tố tự nhiên là một trong những yếu tố quyết định độ
phì nhiêu của đất. Ngƣời ta lại dựa vào độ phì nhiêu để phân loại, định hạng đất,
từ đó tính thuế đất, xác định giá cả các loại đất đai phục vụ cho công tác cấp
GCNQSD đất.
Thông thƣờng, với những loại đất mang lại thế mạnh đặc trƣng của vùng
thì cơng tác cấp GCNQSD đất đƣợc quan tâm và đẩy mạnh hơn.
Bên cạnh đó, các hiện tƣợng mất đất do thiên tai, lở đất, địa hình gồ ghề...
gây khó khăn cho việc thống kê diện tích đất trong q trình đăng ký quyền sử
dụng đất ảnh hƣởng đến công tác cấp GCNQSD đất.
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

12

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
Ngồi ra, đất đai có đặc điểm là khơng thể di dời đƣợc, nó gắn liền với
một trong những yếu tố là điều kiện tự nhiên, làm cho thị trƣờng đất đai mạng
tính vùng và tính khu vực sâu sắc, ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển của thị

trƣờng bất động sản, qua đó ảnh hƣởng đến cơng tác cấp GCNQSD đất.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong quá trình phát triển của xã hội, con ngƣời dựa vào đất đai và khai
thác sử dụng đất đai để sinh sống. Xã hội ngày càng phát triển, của cải ngày
càng dồi dào, kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Cơ chế
thị trƣờng xuất hiện, đất đai ngày càng trở nên có giá trị cao, là đối tƣợng trao
đổi mua bán, chuyển nhƣợng, và thực sự hình thành thị trƣờng đất đai. Sự phát
triển của xã hội làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất đai, thúc đẩy các mối quan hệ
trong sử dụng đất phát triển nhƣ chuyển nhƣợng, thừa kế, cho thuê,thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Chính những mối quan hệ này đã tạo nên
sự biến động trong việc sử dụng đất, cho nên công tác đăng ký và cấp GCNQSD
đất cần phản ánh kịp thời các biến động đó, đây cũng là một trong những cơng
cụ khuyến khích các mối quan hệ đất đai phát triển hơn.
Trong những năm vừa qua, hoạt động của thị trƣờng đất đai đang diễn ra
với tốc độ nhanh, tuy nhiên, trên thị trƣờng đất đai ở nƣớc ta vẫn tồn tại những
giao dịch tự phát, hiện tƣợng mua bán ngầm, đầu cơ trục lợi diễn ra mạnh mẽ đã
gây khó khăn cho việc quản lý và cấp GCNQSD đất.
Bên cạnh đó, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
có nhiều chủ thể tham gia sử dụng đất, làm phát sinh những vấn đề phức tạp
trong việc xét cấp GCNQSD đất.
Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển làm cho cơ cấu ngành kinh tế thay đổi
theo, dân số lao động và sự bố trí dân cƣ có xu hƣớng tập trung nhiều ở những
nơi có sự phát triển kinh tế cao ảnh hƣởng rất lớn đến việc cấp GCNQSD đất.
Một số loại đất có giá trị sử dụng cao nhƣ: đất chun dùng, đất khu dân cƣ, thì
cơng tác cấp GCNQSD đất cần đƣợc đẩy mạnh để bảo vệ lợi ích của ngƣời sử
dụng đất cũng nhƣ tồn xã hội.
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

13


MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
Nhƣ vậy, ta có thể nói rằng các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đã ảnh
hƣởng đến việc quản lý sử dụng đất, đặc biệt là vấn đề cấp GCNQSD đất rất rõ
rệt.
c) Yếu tố pháp lý
- Chính sách pháp luật
Trong quản lý nhà nƣớc về đất đai nói chung cũng nhƣ trong công tác
đăng ký và cấp GCNQSD đất nói riêng đều phải chịu sự chi phối của pháp luật.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật nhƣ luật đất đai, các nghị định,
quyết định, thông tƣ hƣớng dẫn thi hành luật, chỉ thị của Chính phủ, Thủ tƣớng
Chính phủ.... Ngồi ra, tùy vào điều kiện của từng địa phƣơng cịn có các quyết
định của UBND đƣợc sự cho phép của cấp cao, công tác đăng ký và cấp
GCNQSD đất đƣợc thực hiện. Các văn bản pháp lý càng triệt để, chi tiết, rõ ràng
thì cơ quan quản lý Nhà nƣớc về đất đai càng dễ thi hành, việc đăng ký và cấp
GCNQSD đất càng nhanh chóng hơn, tránh thủ tục rƣờm rà, ngƣời dân dễ hiểu
hơn. Ngƣợc lại, các văn bản pháp lý chồng chéo, không cụ thể, khơng rõ ràng
làm trì trệ cơng tác đăng ký cà cấp GCNQSD đất.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là căn cứ quan trọng của việc xây dựng quản lý
đất đai, là cơ sở để xây dựng kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nƣớc cũng nhƣ từng địa phƣơng nắm
chắc đƣợc quỹ đất đai và xây dựng chính sách đất đai đồng bộ, tạo điều kiện cho
việc tính thuế, xác định giá cả cho các loại đất đai, là cơ sở pháp lý cho việc giao
đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đảm bảo sự lãnh
đạo, quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nƣớc, phục vụ nhu cầu của ngƣời sử
dụng đất và quyền lợi của tồn xã hội, góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ

trong quản lý và sử dụng đất đai.
Nhƣ vậy, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng địa
phƣơng, Nhà nƣớc tiến hành cấp GCNQSD đất, đảm bảo công tác đăng ký, cấp
GCNQSD đất theo quy định.
- Công tác kiểm kê, điều tra, đo đạc bản đồ
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm
14

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
Đây là một trong những cơng tác có vai trị rất lớn đối với việc cấp
GCNQSD đất, việc kiểm kê đất đai giúp Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ đƣợc quỹ
đất, kết quả điều tra, đo đạc bản đồ là cơ sở khoa học cho việc xác định vị trí,
hình thể, kích thƣớc, diện tích, loại đất và tên chủ đang thực tế sử dụng đất để
phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai đăng ký và cấp GCNQSD đất.
- Công tác giao đất, cho thuê đất
Chính phủ hoặc UBND các cấp có quyền ra quyết định giao đất, cho thuê
đất. Đây là bƣớc tạo lập cơ sở pháp lý ban đầu để ngƣời đƣợc giao đất hay thuê
đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính, xác định quyền (nguồn gốc) hợp pháp của
ngƣời sử dụng đất khi đăng ký, cấp GCNQSD đất.
- Các giấy tờ về quyền sử dụng đất
Một trong những căn cứ để xét cấp GCNQSD đất là các giấy tờ về quyền
sử dụng đất nhƣ: giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
ngƣời sử dụng đất, GCNQSD đất tạm thời, giấy tờ hợp pháp về chuyển nhƣợng,
thừa kế, tặng cho, mua thanh lý, hóa gía nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất;
nếu có các giấy tờ này sẽ giúp cho việc cấp GCNQSD đất nhanh hơn, giảm thiểu
chi phí cho nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất.

d) Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai
Bộ máy quản lý là một yếu tố quan trọng trong caaus thành của thực thể
tổ chức nhà nƣớc, bộ máy quản lý về đất đai là một hệ thống cơ quan quyền lực
nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về
đất đai trên tầm vĩ mô.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đất đai hợp lý cho phép giảm
chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý. Cán bộ địa chính tham gia trực tiếp
vào quá trình cấp GCNQSD đất. Tùy thuộc vào năng lực, trách nhiệm, đạo đức
của cán bộ địa chính và cán bộ của các ngành có liên quan mà công tác quản lý
đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất diễn ra nhanh hay chậm.
Hiện nay, trong công tác đăng ký và cấp GCNQSD đất, ở nhiều địa
phƣơng, nhất là chính quyền cấp cơ sở chƣa thực hiện nghiêm túc các quy định
về đất đai, nhiều cán bộ chƣa nắm vững các nghị định mới về quản lý đất đai;
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm
15
MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
tình trạng lãnh đạo xã, phƣờng dung túng, bao che cho những cá nhân sai phạm
vẫn diễn ra thƣờng xuyên, ảnh hƣởng đến công tác quản lý đất đai của cơ quan
cấp trên.
Vì vậy, trong cơng tác quản lý đất đai nói chung cũng nhƣ trong cơng tác
cấp GCNQSD đất nói riêng, cần có sự phối hợp đồng bộ của các ban ngành liên
quan, lực lƣợng tham gia quá trình này phải là ngƣời có chun mơn nhất định,
có đạo đức nghề nghiệp... nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho toàn ngành.
e) Sự hiểu biết của nhân dân đối với công tác đăng ký đất đai,cấp GCNQSD
đất
Đất đai là tài sản có giá trị lớn, đại đa số các vụ tranh chấp, khiếu kiện xảy

ra trong cuộc sống hằng ngày đều liên quan đến đất đai, một trong những
nguyên nhân xảy ra các vấn đề trên xuất phát từ sự hiểu biết của ngƣời dân về
việc quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất.
Hiểu biết của ngƣời dân đối với những vấn đề liên quan đến đất đai là rất
quan trọng, họ là ngƣời trực tiếp đăng ký đất đai. Nếu ngƣời dân hiểu đƣợc vai
trò của đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, hiểu và chấp hành pháp luật, giám
sát việc thực thi pháp luật sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh việc cấp GCNQSD đất.
Ngƣợc lại, nếu sự hiểu biết về luật đất đai của ngƣời dân còn hạn chế sẽ là
nguyên nhân dẫn đến một số ngƣời dân xem nhẹ và chƣa có ý thức chấp hành
việc kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất.
Vì vậy, cần thƣờng xuyên tổ chức công tác tuyên truyền phổ biến pháp
luật cho ngƣời dân, các thủ tục hƣớng dẫn cho ngƣời dân nên đƣợc trình bày rõ
ràng, dễ hiểu, tránh gây nhầm lẫn cho ngƣời dân.
f) Kinh phí,cơ sở vật chất
Kinh phí, cơ sở vật chất là những yếu tố quan trọng, ảnh hƣởng lớn đến
cơng tác cấp GCNQSD đất.
Kinh phí đầu tƣ cho cơ sở vật chất, đào tạo, nâng cao trình độ cho lực
lƣợng cán bộ, các kinh phí phục vụ quá trình đăng ký... là những yếu tố quyết
định đến chất lƣợng của quy trình cấp GCNQSD đất.
SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

16

MSSV: 1252052663


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Võ Thị Thu Hà
Với sự tiến bộ của khoa học – ký thuật, các máy móc nhƣ máy vi tính,
máy in, máy vẽ pholer khổ A0 , các thiết bị đo đạc điện tử, chƣơng trình phần

mềm địa chính... phục vụ cho cơng tác đo đạc đất đai, tạo lập bản đồ, quản lý hồ
sơ địa chính có vai trị to lớn trong việc đăng ký, cấp GCNQSD đất, hạn chế
mức thấp nhất những sai sót trong quản lý đo vẽ, xử lý nội nghiệp, viết giấy
chứng nhận
1.1.3. Sự cần thiết của công tác cấp GCNQSD đất, QSH nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
a) Mục đích:
Để ngƣời sử dụng đất có căn cứ pháp lý trực tiếp thực hiện quyền và
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất theo quy định của pháp luật, đồng thời cũng là
căn cứ pháp lý đầy đủ để Nhà nƣớc bảo hộ quyền sử dụng hợp pháp của ngƣời
sử dụng đất cũng nhƣ thực hiện các chức năng quản lý của mình đối với đất đai.
b) Vai trò:
- Đối với Nhà nước và xã hội:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc quản lý nên Nhà nƣớc phải nắm rõ
các thông tin liên quan đến việc sử dụng đất, thông qua công tác cấp GCN, Nhà
nƣớc có thể:
+ Giám sát hiện trạng sử dụng đất: Công tác cấp GCN giúp Nhà nƣớc nắm
rõ thông tin về chủ sử dụng đất, thông tin từng thửa đất. Những thay đổi
trong quá trình sử dụng đất cũng đƣợc ghi trên GCN nên thông qua công
tác cấp GCN Nhà nƣớc có thể kiểm sốt các giao dịch về đất đai, giám
sát cơ sở hạ tầng, các cơng trình xây dựng trên đất từ đó có phƣơng
hƣớng phát triển phù hợp nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất.
+ Phục vụ việc thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế chuyển nhƣợng....
Khi Nhà nƣớc nắm đƣợc một cách chính xác thơng tin về thửa đất và tài
sản trên đất thì việc tính thuế sẽ trở nên dễ dàng, chính xác và hiệu quả
hơn, giúp Nhà nƣớc tránh đƣợc tình trạng thất thu ngân sách.

SVTH: Võ Thị Thanh Trầm

17


MSSV: 1252052663


×