Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Công cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện nam đàn (nghệ an) từ năm 2010 đến năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HOA

CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN NAM ĐÀN (NGHỆ AN)
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HOA

CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN NAM ĐÀN (NGHỆ AN)
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2017
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN QUANG HỒNG

NGHỆ AN - 2018




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài “Cơng cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện
Nam Đàn (Nghệ An) từ năm 2010 đến năm 2017” ngoài sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến q thầy, cơ Khoa Lịch sử
của Trường Đại học Vinh, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS
Nguyễn Quang Hồng đã tực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã ln động viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu và hồn thành
đề tài khoa học nhưng khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được ý kiến nhận xét, góp ý của quý thầy cô và các bạn bè,
đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Hoa


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................. 5
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 6
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 7
NỘI DUNG....................................................................................................... 8
Chƣơng 1: MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG CUỘC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NAM ĐÀN (NGHỆ AN) ... 8
1.1. Chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng, Nhà nước.... 8
1.1.1. Chủ trương, chính sách và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của
Đảng, Nhà nước ................................................................................................ 8
1.1.2. Chủ trương, biện pháp xây dựng Nông thôn mới của tỉnh Nghệ An và
huyện Nam Đàn ............................................................................................... 13
1.2. Kinh nghiệm xây dựng, phát triển nông thôn mới ở một số địa phương
trong cả nước. .................................................................................................. 20
1.3. Điều kiện tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến công cuộc xây dựng nông thôn
mới ở huyện Nam Đàn .................................................................................... 27
1.3.1. Tài nguyên vị thế địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số và nguồn lực con
người................................................................................................................ 27
1.3.2. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng trên
địa bàn huyện Nam Đàn trước khi thực hiện công cuộc xây dựng nông thôn
mới ................................................................................................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................... 46


Chƣơng 2: THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NAM ĐÀN ................................. 47
2.1. Những thành tựu cơ bản ............................................................................. 47
2.1.1. Huy động nguồn lực ............................................................................. 47
2.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.............................................................. 56

2.1.3. Phát triển, tổ chức sản xuất .................................................................. 68
2.1.4. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ mơi trường ....................... 73
2.1.5. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, giữ vững quốc phòng - an
ninh, trật tự an toàn xã hội .............................................................................. 80
2.2. Một số tồn tại, hạn chế ............................................................................. 87
2.2.1. Đối với Ban chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới của huyện, xã, xóm ........... 87
2.2.2. Quá trình triển khai, thực hiện .............................................................. 88
2.2.3. Huy động, quản lý, sử dụng nguồn vốn và hiệu quả đầu tư ................. 90
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 94
Chƣơng 3: ẢNH HƢỞNG CỦA CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT, TINH THẦN CỦA
NHÂN DÂN NAM ĐÀN ............................................................................... 96
3.1. Ảnh hưởng của công cuộc xây dựng nông thôn mới đối với kinh tế...... 96
3.1.1. Đối với kinh tế nông nghiệp............................................................... 96
3.1.2. Đối với thương mại, buôn bán, dịch vụ, các làng nghề truyền thống ........... 99
3.2. Ảnh hưởng của công cuộc xây dựng nông thôn mới đối với đời sống
chính trị - xã hội ............................................................................................ 108
3.2.1. Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho mọi tầng lớp nhân dân ... 108
3.2.2. Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, tăng hộ khá, hộ giàu .................................. 110
3.2.3 Góp phần củng cố khối đại đồn kết tồn dân, nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần .................................................................................................. 111
3.3. Một số vấn đề đặt ra và bài học kinh nghiệm trong công cuộc xây dựng
nông thôn mới ở huyện Nam Đàn ................................................................. 114


3.3.1 Một số vấn đề đặt ra ............................................................................ 114
3.3.2 Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 117
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 118
C. KẾT LUẬN ............................................................................................. 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 123

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 129


DANH MỤC CHỮ VIẾT

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

HTX

Hợp tác xã

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

KTXH


Kinh tế xã hội

CN – TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

BXD

Bộ xây dựng

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

UBKT

Ủy ban kiểm tra

ANTT

An ninh trật tự


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là q trình
xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn
nơng nghiệp với cơng nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả
cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao
lưu trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong
nông nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, cơng bằng,
dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực chất của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn là q trình phát triển nông thôn
theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội của một nước cơng nghiệp. Trên tinh
thần đó, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu chung là: Xây dựng nơng thơn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Để thực hiện được mục tiêu trên, đòi hỏi sự nổ lực, quyết tâm lớn của
cả hệ thống chính trị, của mọi người dân.
Trong q trình chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới, Nam Đàn đã được
Trung ương chọn là 1 trong 5 huyện điểm của cả nước. Bởi vậy, cấp ủy, chính
quyền các cấp và nhân dân Nam Đàn xác định đó vừa là niềm vinh dự, tự hào

1


nhưng cũng là thách thức khơng nhỏ, địi hỏi tồn bộ hệ thống chính trị và
nhân dân phải khơng ngừng nỗ lực cố gắng.

Kể từ năm 2010 đến năm 2017, cấp ủy, chính quyền các cấp và tồn thể
nhân dân tồn huyện đã nỗ lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới. Qua 7 năm thực hiện (2010-2017) Nam Đàn đã gặt hái
được nhiều thành quả to lớn trong công cuộc xây dựng Nông thôn mới như
ban hành được nhiều văn bản tạo cơ sở pháp lý cho q trình thực hiện xây
dựng nơng thơn mới; vận động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, cùng nhau
đồn kết xây dựng đời sống văn hóa, kiểm tra giám sát... Tính đến hết năm
2017, Nam Đàn đã có 23/23 xã được cơng nhận xã đạt chuẩn quốc gia về
nông thôn mới, bộ mặt nông thôn của huyện có nhiều đổi mới, tạo sự chuyển
biến mạnh về nhận thức, ý thức của người dân trong việc thực hiện tiêu chí
xây dựng nơng thơn mới, vai trị chủ thể của cộng đồng cư dân nông thôn đã
được nâng lên, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được, q trình xây dựng Nơng thơn
mới trên địa bàn huyện Nam Đàn cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải được giải
quyết.
Trước yêu cầu của thực tiễn xây dựng nông thôn mới tại huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An hiện nay, tôi chọn đề tài: “Công cuộc xây dựng Nông thôn
mới ở huyện Nam Đàn (Nghệ An) từ năm 2010 đến năm 2017" làm luận văn
Thạc sĩ, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Việc nghiên cứu về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nơng
thơn mới nói chung và xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Nam Đàn
(Nghệ An) nói riêng đã được nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ lãnh đạo cấp
ủy, chính quyền, ban ngành, đồn thể các cấp quan tâm nghiên cứu và được
đúc kết thành những cơng trình, những bài viết có giá trị. Một số nghiên cứu
liên quan đến đề tài đã được công bố như:
2


Tác giả Nguyễn Hồng, Xây dựng Nơng thơn mới phải là nhiệm vụ

chính trị trọng tâm, Báo Điện tử Chính phủ ngày 16/05/2014; tác giả Nguyễn
Hồ Cảnh, Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng ở cơ sở trong xây
dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Trang Thơng tin điện tử,
Trường Chính trị Nghệ An, ngày 23/11/2014; Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Chính trị học, của tác giả Trần Thị Hiên với đề tài, Công tác dân vận trong
xây dựng Nông thôn mới tại huyện Nam Đàn, tỉnh nghệ An hiện nay, Trường
Đại học Vinh, năm 2015; Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học, của
tác giả Nguyễn Hồng Sơn với đề tài, Vai trị của chính quyền cấp huyện trong
xây dựng Nơng thơn mới ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, Trường Đại học
Vinh, năm 2016.
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên
quan đến quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn của Việt
Nam; làm rõ bộ tiêu chí quốc gia về Nơng thơn mới; đề xuất một số nhiệm
vụ và giải pháp để thực hiện thành cơng chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng Nông thôn mới.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có luận văn, luận án nào nghiên cứu
một cách tổng quát về công cuộc xây dựng Nông thôn mới ở huyện Nam
Đàn (Nghệ An) từ năm 2010 đến năm 2017, để qua đó có thể nêu lên được
những thành tựu, hạn chế trong q trình triển khai xây dựng Nơng thôn
mới trên địa bàn huyện, cũng như những tác động của công cuộc xây dựng
Nông thôn mới đối với đời sống văn hóa vật chất và tinh thần của nhân dân
Nam Đàn. Vì vậy tác giả nghiên cứu đề tài này trên cơ sở kế thừa có chọn
lọc các cơng trình nghiên cứu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn được xác định rõ là thơng qua việc trình bày
một cách khái quát về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước địa
3



phương về xây dựng Nông thôn mới cũng như quá trình triển khai thực hiện
xây dựng Nơng thơn mới trên địa bàn 23 xã, thị trấn của huyện Nam Đàn từ
năm 2010 đến năm 2017 để thấy được sự ảnh hưởng của công cuộc xây dựng
Nông thôn mới đối với đời sống văn hóa vật chất, tinh thần của nhân dân
Nam Đàn và xác định được một số vấn đề đặt ra, bài học kinh nghiệm trong
công cuộc xây dưng Nông thôn mới ở huyện Nam Đàn (Nghệ An).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng Nông thôn mới
của Đảng, Nhà nước và của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Nam Đàn.
- Trình bày một cách tồn diện q trình triển khai thực hiện công cuộc
xây dựng Nông thôn mới ở 23 xã, thị huyện Nam Đàn (Nghệ An) từ năm
2010 đến năm 2017 và những thành tựu to lớn đã đạt được trên nhiều phương
diện kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh,…
- Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của công cuộc xây dựng Nông thôn
mới đối với đời sống văn hóa vật chất, tinh thần của nhân dân Nam Đàn và
một số vấn đề đặt ra, bài học kinh nghiệm trong công cuộc xây dưng Nông
thôn mới ở huyện Nam Đàn (Nghệ An).
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Công cuộc xây dựng Nông thôn mới tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An từ năm 2010 đến năm 2017.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu Công cuộc xây dựng Nông
thôn mới tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập và đánh giá
trong 7 năm (2010 - 2017).
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Theo đơn vị hành chính của
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An từ năm 2010 đến năm 2017.
4



Để có cái nhìn tổng quan, chúng tơi có dành một phần nội dung để trình
bày về diện mạo đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội ở 23 xã, thị Nam Đàn
trước khi công cuộc xây dựng Nông thôn mới được triển khai.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1. Nguồn tài liệu
Tác giả sử dụng nguồn tài liệu chủ yếu là các văn kiện đại hội, Hội nghị
Trung ương Đảng, các chỉ thị, nghị quyết, báo cáo sơ, tổng kết, các phân tích
đánh giá của Đảng và Nhà nước; văn kiện đại hội, chỉ thị, nghị quyết, báo cáo
của Đảng bộ tỉnh Nghệ An từ năm 2007 đến năm 2017; các báo cáo sơ, tổng
kết về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nơng thơn mới của các xã và
huyện Nam Đàn từ khi triển khai thực hiện chương trình xây dựng Nơng thơn
mới cho đến thời điểm hiện nay; các bài viết liên quan đến huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An từ năm 2010 đến năm 2017 và các tài liệu khảo sát thực địa để
thực hiện đề tài này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 2 phương pháp chủ yếu của khoa học lịch sử đó là
phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngồi ra, chúng tơi cịn sử dụng
các phương pháp khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê;
phương pháp thu thập, đánh giá, phân tích tài liệu; phương pháp tham khảo ý
kiến các chuyên gia. Bên cạnh đó chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh;
điều tra, điền dã, khảo sát, phỏng vấn trên địa bàn 23/23 xã của huyện… để
giải quyết những nhiệm vụ mà đề tài đặt ra.
6. Đóng góp của luận văn.
- Đóng góp về mặt lý luận: Tập hợp và trình bày tương đối có hệ thống
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nông thôn
mới, tạo điều kiện để mở rộng đề tài nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau
và trong những không gian địa giới hành chính khác nhau.

5



- Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên
cứu một cách tồn diên, có hệ thống về công cuộc xây dựng Nông thôn mới ở
huyện Nam Đàn (Nghệ An) từ năm 2010 đến năm 2017. Qua đó tác giả chỉ rõ
những thành tựu và cả những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nơng thôn mới của huyện, làm
rõ được sự tác động của công cuộc xây dựng Nông thôn mới đối với đời sống
văn hóa vật chất và tinh thần của nhân dân Nam Đàn và cả những vấn đề đặt
ra cần phải được giải quyết trong q trình xây dựng Nơng thơn mới của
huyện Nam Đàn từ năm 2010 đến năm 2017.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở khoa học để huyện Nam
Đàn (Nghệ An) có những điều chỉnh, bổ sung về chủ trương, giải pháp thực
hiện hiệu quả hơn Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn
mới, để đến năm 2025 Nam Đàn trở thành huyện Nông thôn mới kiểu mẫu.
Đồng thời sẻ để lại những bài học kinh nghiệm quý báu cho các huyện trong
tỉnh Nghệ An vận dụng để xây dựng thành cơng Nơng thơn mới của huyện
mình.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu biên soạn Lịch sử địa phương,
tuyên truyền về công cuộc xây dựng Nông thôn mới và làm tài liệu so sánh,
đối chiếu,... khi nghiên cứu về công cuộc xây dựng Nông thôn mới ở các
tỉnh, thành khác,...
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn có 3 chương:
Chương 1: Một số nhân tố ảnh hưởng đến công cuộc xây dựng Nông
thôn mới ở huyện Nam Đàn (Nghệ An).
Chương 2: Thành tựu và hạn chế trong q trình xây dựng Nơng thơn
mới ở huyện Nam Đàn.


6


Chương 3: Ảnh hưởng của công cuộc xây dựng Nông thơn mới đối với
đời sống văn hóa vật chất, tinh thần của nhân dân Nam Đàn.

7


NỘI DUNG
Chƣơng 1
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NAM ĐÀN (NGHỆ AN)
1.1. Chủ trƣơng, chính sách xây dựng nơng thơn mới của Đảng,
Nhà nƣớc
1.1.1. Chủ trương, chính sách và các tiêu chí xây dựng nơng thơn
mới của Đảng, Nhà nước
Nơng thơn là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo cuốn
Từ điển Tiếng Việt, khái niệm “Nông thôn” được hiểu là: “Khu vực dân cư tập
trung chủ yếu làm nghề nông, phân biệt với thành thị” [40, tr.917].
Theo cách hiểu hiện nay, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp hoạt
động kinh tế, văn hoá - xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Như vậy, nơng thơn là khái
niệm chỉ có tính chất tương đối và có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam là một nước đi lên từ nơng nghiệp vì vậy nơng thơn Việt
Nam đã trải qua nhiều thay đổi qua các thời kỳ. Tuy nhiên, phải đến khi công
cuộc đổi mới đất nước do Đảng cộng sản Việt Nam tổ chức, khởi xướng, lãnh
đạo đạt được nhiều thành tựu, trong bối cảnh vị thế đất nước không ngừng
được nâng cao trên trường quốc tế, công cuộc hội nhập vào cộng đồng quốc tế

ngày càng tồn diện hơn thì khái niệm Nơng thơn mới mới xuất hiện và được
dùng phổ biến. Cho đến nay, khái niệm Nơng thơn mới vẫn có nhiều cách
hiểu khác nhau:
Nông thôn mới là khái niệm dùng để chỉ những khu vực nơng thơn đã
được đầu tư kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, đạt bộ tiêu chí về xây dựng
Nông thôn mới mà Đảng, Nhà nước đã ban hành, nhằm mục tiêu không
8


ngừng nâng cao đời sống văn hóa vật chất và tinh thần cho đại bộ phận nhân
dân là nông dân ở các làng, xã, huyện... sinh sống, định cư trong khu vực đó.
Ngồi ra, Nơng thơn mới có thể hiểu là nơng thơn mà đời sống văn hóa
vật chất và văn hóa tinh thần của nhân dân khơng ngừng được nâng cao,
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị ngày càng được rút ngắn. Người
nông dân được tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, được đào tạo và có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ Nông thôn mới.
Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 20102020, bao gồm:
- Nông thơn phát triển theo quy hoạch, có kết cầu hạ tầng kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
Trên cơ sở các nghị quyết của Đảng, nghị định của Chính phủ, các
quan điểm nói về Nông thôn mới được đưa ra:
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Mục tiêu xây dựng Nông thôn mới được nêu lên trong Nghị quyết này là:
“Xây dựng Nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu

kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn
định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh
thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường” [2, tr.3].

9


Thực hiện đường lối của Đảng, Chính phủ đã ra Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Quyết định số 800-QĐ/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 xác định mục tiêu: “Xây dựng nông thơn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [8, tr.1].
Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Triển khai xây dựng Nông
thôn mới phù hợp với đặc điểm cụ thể từng vùng theo các bước đi cụ thể,
vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn
hóa tốt đẹp của nơng thơn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động” [15, tr.197 - 198].
Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: Một trong những định hướng lớn để
sớm đạt được mục tiêu nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo

hướng hiện đại là phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây
dựng Nông thôn mới. Đồng thời, Đại hội cũng xác định nhiệm vụ và giải
pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng Nông thôn mới trong giai đoạn
2016 - 2020 là: “tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển
nông nghiệp bền vững, xây dựng Nông thôn mới và cải thiện đời sống của
nơng dân”.
Tóm lại, “Nơng thơn mới” có thể hiểu theo năm nội dung cơ bản:
10


Một là, hạ tầng kinh tế - xã hội chất lượng được giữ vững, nơng thơn có
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
Hai là, tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế có hiệu quả, sản xuất bền
vững, theo hướng hàng hóa;
Ba là, đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng
được nâng cao;
Bốn là, các mặt của xã hội được phát triển hài hịa, giữ gìn và phát triển
bản sắc văn hóa dân tộc, trình độ dân trí cao; cải thiện môi trường, môi sinh;
Năm là, chất lượng lãnh đạo hệ thống chính trị được nâng cao và đảm
bảo an ninh trật tự xã hội.
Tiêu chí xây dựng Nơng thơn mới:
Hiện nay, ở nước ta Nông thôn mới được xây dựng theo “Bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng Nơng thơn mới” của Chính phủ (ban hành kèm theo
quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009). Các tiêu chí quốc gia về xây
dựng Nơng thơn mới có thể chia thành 5 nhóm, bao gồm 19 tiêu chí: Nhóm
tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; nhóm tiêu chí về Hạ tầng kinh tế xã hội (giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ
nơng thơn, bưu điện, nhà ở dân cư); nhóm tiêu chí về Kinh tế và Tổ chức sản
xuất (thu nhập; hộ nghèo; cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất); nhóm
tiêu chí về Văn hóa - Xã hội - Mơi trường (giáo dục; y tế; văn hóa; mơi
trường) và nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị (hệ thống tổ chức chính trị xã

hội vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội được giữ vững).
Về quy hoạch nông thôn mới
Nội dung này phải được triển khai thực hiện trước một bước, để trên cơ
sở đó thực hiện có hiệu quả các nội dung khác. Khi triển khai quy hoạch phải
rà soát, kế thừa, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có, xây dựng các quy
hoạch theo yêu cầu của Chương trình xây dựng Nơng thơn mới (quy hoạch

11


chung, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch các khu dân cư, quy
hoạch sản xuất...).
Về xây dựng cơ sở hạ tầng
Đây là nội dung quan trọng để thúc đẩy sản xuất, cải thiện điều kiện
sống của nhân dân. Để chuẩn bị thực hiện nội dung này, trước hết phải khảo
sát, đánh giá thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có và dựa trên các tiêu chí
về cơ sở hạ tầng của xã Nơng thơn mới để xác định những việc cần làm,
những cơng trình cần xây dựng, đưa ra nhân dân thảo luận, lựa chọn cách làm
và thứ tự ưu tiên làm trước, làm sau theo hướng với những cơng trình đã có
thì tập trung cải tạo, nâng cấp để đạt chuẩn, chỉ xây dựng mới những cơng
trình chưa có. Những cơng trình có u cầu kỹ thuật phức tạp, vốn lớn, mới
lập dự án đầu tư và đấu thầu thi cơng, cịn chủ yếu chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật rồi tổ chức để nhân dân trong xã tự làm, có sự giám sát của cộng đồng.
Việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lượng vốn lớn, theo
quan điểm phát huy nội lực, vì vậy, cần tuyên truyền vận động, huy động sự
tham gia đóng góp của nhân dân với nhiều hình thức đa dạng, như đóng góp
bằng tiền, vật liệu, ngày công và hiến đất để phục vụ xây dựng các cơng trình
(mở rộng đường, xây dựng kênh mương, trường học, nhà văn hóa, trạm y
tế,...), kêu gọi sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, đóng góp xây
dựng quê hương của con em thành đạt đang công tác ở xa (cả trong nước và

nước ngoài)... Đồng thời, sự hỗ trợ ban đầu của ngân sách Nhà nước Trung
ương và địa phương có ý nghĩa rất quan trọng để tạo lòng tin và tạo đà cho
việc thực hiện Chương trình Nơng thơn mới.
Về phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất của Chương trình
xây dựng Nơng thơn mới, là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững, lâu dài
của Nông thơn mới, nhưng cũng là nội dung khó nhất nên đòi hỏi các cấp, các
ngành phải tập trung chỉ đạo. Cùng với phát triển sản xuất, các tổ chức kinh tế
12


tập thể được củng cố và phát triển thêm, gắn liền với mơ hình sản xuất mới,
hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, là cầu nối giữa hộ nông dân với các đơn vị khoa
học, doanh nghiệp và thị trường.
Về văn hóa, xã hội, mơi trường
Quan tâm hơn đến phát triển giáo dục, y tế, nước sạch và vệ sinh mơi
trường; cải tạo nhà ở (xóa nhà tạm), xây dựng ba cơng trình vệ sinh ở hộ gia
đình, phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khơi phục
các lễ hội văn hóa truyền thống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và
làm phong phú thêm đời sống tinh thần ở nông thôn.
Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh vừa là mục tiêu, vừa là cơ sở
bảo đảm cho việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới.
Để thực hiện thành công chương trình xây dựng Nơng thơn mới trước
hết địi hỏi phải nâng cao vai trò làm chủ của cư dân sinh sống ở nơng thơn,
sự tham gia chủ động, tích cực của mọi người dân, của tất cả các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở; đồng thời, thơng qua đó củng cố, xây dựng
được hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
1.1.2. Chủ trương, biện pháp xây dựng Nông thôn mới của tỉnh Nghệ
An và huyện Nam Đàn

1.1.2.1 Chủ trương, biện pháp xây dựng nông thôn mới của tỉnh Nghệ An
Thực hiện chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng Nông
thôn mới, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An, HĐND, UBND, UBMTTQ
Việt Nam tỉnh Nghệ An đã tổ chức nhiều phiên họp, thảo luận nhiều vấn đề
về việc thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.

Ngày 31 tháng 8 năm 2010 UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quyết

định số 3875/QĐ-UBND về thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn
mới ở 23 huyện, thành, thị trên địa bàn toàn tỉnh.
13


Ngày 22 tháng 9 năm 2010, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Nghệ An đã ban
hành Kế hoạch số 101-KH/TGTU về tuyên truyền thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới Nghệ An giai đoạn 2010 2020 nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân
dân Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới ở Nghệ An
giai đoạn 2010 - 2020.
Ngày 20 tháng 5 năm 2011, Ban Dân vận Tỉnh ủy Nghệ An đã ban
hành Hướng dẫn số 02-HD/DVTU về cơng tác dân vận thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 nhằm
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, tranh thủ sự giúp đỡ, phối hợp
các cấp, các nghành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế - xã hội,
các tổ chức quốc tế... để phát huy sức mạnh, thu hút các nguồn lực; phát huy
vai trò làm chủ, sức mạnh của nhân dân trong thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới...
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An ban hành Nghị quyết 03NQ/TU, ngày 06 tháng 6 năm 2011, về đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây
dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020. Nghị quyết đã xác định mục tiêu

chung xây dựng Nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển Nông thôn
với đô thị theo quy hoạch. Xã hội nơng thơn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa xứ Nghệ; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao,
góp phần xây dựng Nghệ An trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước.
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng chính phủ Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh Nghệ An đã ban hành quyết định về cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện mục tiêu
quốc gia về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh vào ngày
30/9/2012.
14


1.1.2.2 Chủ trương, biện pháp xây dựng Nông thôn mới của huyện Nam Đàn
Trên cơ sở phân tích đánh giá một cách khách quan, toàn diện về điều
kiện tự nhiên - xã hội, thực trạng kinh tế của từng xã, thị trong huyện, những
khó khăn, thuận lợi khi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng Nơng thơn mới trên địa bàn huyện, ngày 15/10/2010, Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện Nam Đàn ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HU về việc thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn
huyện Nam Đàn giai đoạn 2010-2020. Nghị quyết đã chỉ rõ mục tiêu tổng
quát xây dựng Nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông
nghiệp với việc đẩy nhanh thực hiện đơ thị hóa; gắn phát triển nơng thơn của
huyện với phát triển chung của các địa phương trong vùng để tạo sự phát triển
bền vững, thúc đẩy tiến trình phát triển theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp
nông thôn; Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
q hương; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Chương

trình xây dựng Nơng thơn mới được triển khai trên phạm vi toàn huyện, lấy
23 xã làm đơn vị thực hiện. Nghị quyết cũng đã xác định các nhiệm vụ, giải
pháp để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; Nâng cao chất lượng quy hoạch và
quản lý quy hoạch nông thôn; Phát triển kinh tế và đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại gắn với phát
triển đơ thị; Đẩy mạnh phát triển văn hóa - xã hội; Tăng cường bảo vệ môi
trường sinh thái nơng thơn; Tiếp tục củng cố đổi mới các hình thức sản xuất;
Củng cố nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức chính
trị xã hội cơ sở; về vốn và cơ chế chính sách xây dựng Nông thôn mới.
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới huyện Nam Đàn gồm 16 thành viên do đồng chí Thái
15


Văn Nơng - Phó bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban.
Chỉ đạo thành lập 23 Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng Nông thôn mới ở 23 xã, thị trên địa bàn huyện. Ngày 15 tháng 10
năm 2010, UBND huyện Nam Đàn ban hành Quyết định số 2612-QĐ/UBND
về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng Nông thôn mới huyện Nam Đàn giai đoạn 2010 - 2020.
Ban Thường vụ Huyện ủy cũng đã chỉ đạo Ban Tuyên giáo Huyện ủy
chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình; Phịng Văn hóa - Thơng tin huyện,
Trung tâm văn hóa, phối hợp với các phịng, ban, ngành và các đồn thể chính
trị xã hội đẩy mạnh cơng tác tun truyền Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng Nơng thôn mới đến mọi tầng lớp nhân dân.
Từ năm 2010 - 2016 Hội đồng nhân dân và UBND huyện Nam Đàn đã
ban hành các văn bản pháp quy tạo hành lang pháp lý trong Xây dựng Nông
thôn mới.
Bảng 1. Các văn bản pháp quy đƣợc Hội đồng nhân dân

và UBND huyện Nam Đàn ban hành trong xây dựng Nông thôn mới
(Từ năm 2010 - 2016)
Số/Ký hiệu

Cơ quan

Ngày ban

ban hành

hành

Trích yếu nội dung
Về việc tập trung chỉ đạo thực hiện

19/2010/CT-

UBND

UBND

huyện

04/10/2010

Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng Nông thôn mới huyện Nam
Đàn giai đoạn 2010 - 2020.
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện


2612/QĐ-

UBND

UBND

huyện

15/10/210

Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng Nơng thơn mới huyện Nam
Đàn giai đoạn 2010 - 2020.

16


Về việc thành lập Ban chỉ đạo thực
2614/QĐ-

UBND

UBND

huyện

15/10/2010

hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng Nông thôn mới huyện

Nam Đàn giai đoạn 2010 - 2020.

558/UBND-

UBND

NN

huyện

21/10/2010

Về việc phân công thành viên Ban
chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới.
Về việc ban hành cơ chế chính sách

12/2011/NQHDND

HĐND

22/6/2011

hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển các
cụm CN trên địa bàn huyện giai
đoạn 2011-2015.

15/2011/NQHĐND
17/2011/NQHĐND
18/2011/NQHDND


HĐND

27/12/2011

HĐND

27/12/2011

Về việc phát triển kinh tế - xã hội
năm 2012.
Về việc quy hoạch thủy lợi tưới tiêu
huyện giai đoạn 2011-2020.
Về việc ban hành cơ chế chính sách

HĐND

27/12/2011 hộ trợ đầu tư phát triển KT-XH giai
đoạn 2012-2015.
Về việc ban hành cơ chế chính sách

22/2012/NQHĐND

hỗ trợ phụ cấp trưởng thú y cấp xã,
HĐND

20/7/2012

thị, cơ chế chính sách thúc đẩy phát
triển CN-TTCN, làng nghề và xây
dựng đường huyện.


39/2013/NQHDND
63/2015/NQHĐND

Về việc điều chỉnh, bổ sung quy
HĐND

25/7/2013

hoạch tổng thể phát triển KTXH
huyện đến năm 2020.

HDND

24/12/2015

17

Về việc thực hiện kế hoạch phát
triển KTXH năm 2015, nhiệm vụ và


giải pháp năm 2016.
65/2015/NQHĐND

67/2015/NQHDND

Về việc một số cơ chế chính sách
HĐND


24/12/2015 hỗ trợ các xã, thị trấn trong đầu tư
phát triển hạ tầng 2016.
Về việc điều chỉnh, bổ sung quy

HĐND

24/12/2015 hoạch tổng thể phát triển KTXH
huyện Nam Đàn đến 2020.
Về việc kiện tồn Ban chỉ đạo thực

9161/QĐ-

UBND

UBND

huyện

29/09/2015

hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng Nông thôn mới huyện
Nam Đàn giai đoạn 2010-2020.

208/QĐ-

UBND

UBND


huyện

219/QĐ -

UBND

UBND

huyện

Về việc thành lập các tổ công tác để
16/01/2015 chỉ đạo các xã đạt chuẩn Nông thôn
mới năm 2015.
Về việc thành lập các tổ công tác để
25/01/2016 chỉ đạo các xã đạt chuẩn nông thôn
mới năm 2016.

(Nguồn: Văn phòng UBND huyện Nam Đàn)
Trên cơ sở quyết định, kế hoạch cụ thể, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân huyện Nam Đàn đã tiến hành triển khai trong hoạt động thực
tiễn. Cụ thể:
Ủy ban nhân dân huyện đã trực tiếp tổ chức thực hiện Kế hoạch xây
dựng nông thơn mới hàng năm. Lập dự tốn thu, chi ngân sách nhà nước trên
địa bàn xã; dự toán thu, chi ngân sách của xã phục vụ cho việc xây dựng
Nông thơn mới và có phương án phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; Quản
lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất đã quy hoạch để phục vụ các nhu
cầu cơng ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các cơng trình cơng cộng,
đường giao thơng, trụ sở, trường học, trạm y tế, cơng trình điện, nước theo
18



×