Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã thị trấn huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________________

NGUYỄN THẠC ÂU

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
THỊ TRẤN Ở HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________________

NGUYỄN THẠC ÂU

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
THỊ TRẤN Ở HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Chun ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TRUNG

NGHỆ AN, 2018



2
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhiệt tình giảng dạy của thầy cơ giáo khoa Giáo dục Chính trị
nay là Viện Khoa học xã hội và Nhân văn trƣờng Đại học Vinh tôi đã đƣợc tiếp
thu những kiến thức cơ bản, khoa học về Chính trị học. Với những kiến thức
đƣợc trang bị tại trƣờng và những kinh nghiệm trong quá trình cơng tác, tơi đã
tiến hành nghiên cứu và hồn thành đề tài luậ văn Thạc sĩ chuyên ngàng Chính
trị học "X d n đội n ũ côn c c cấp xã, t ị trấn ở u ện Nam Đàn, tỉn
N ệ An”.
Xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của
thầy giáo TS. Nguyễn Văn Trung - Ngƣời hƣớng dẫn khoa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới gia đình, cơ quan nơi tôi công
tác, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tơi có thời gian tham gia học tập và nghiên
cứu luận văn.
Xin cảm ơn, sự giúp đỡ tạo điều kiện của cơ quan huyện Nam Đàn nhƣ:
Huyện ủy, HĐND-UBND huyện, Ban Tổ chức, Văn phòng Huyện ủy, Văn
phòng HĐND-UBND huyện, Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê và một số Phịng
ban khác.
Bằng tình cảm chân thành và sự kính trọng của mình, tơi xin trân trọng
cảm ơn Thầy, cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy, các phòng, trung tâm của Trƣờng
Đại học Vinh giúp đỡ, tạo điệu kiện và động viên tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài của mình.
Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng đè tài cũng khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Tác giả Luận văn kính mong các thầy cơ giáo, Hội đồng khoa học
quan tâm, góp ý chỉ bảo để tác giả sửa chữa, hồn thiện và phát triển đề tài của
mình đi vào cuộc sống.
Tôi xin tr n trọn cảm ơn.
Vinh, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Th c Âu


3
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ .............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 2
MỤC LỤC ........................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 4
DANH MỤC HÌNH, BẢNG ............................................................................... 5
A. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 6
B. NỘI DUNG..................................................................................................... 12
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC XÃ,
THỊ TRẤN .......................................................................................................... 12
1.1. Khái niệm, đặc điểm cơng chức hành chính .......................................... 12
1.2. Nội dung xây dựng đội ngũ công chức cấp xã hiện nay ........................ 19
1.3. Tính tất yếu xây dựng đội ngũ cơng chức cấp xã hiện nay .................... 28
Kết luận Chƣơng 1......................................................................................... 34
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN .......... 35
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện và đội
ngũ công chức cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 35
2.2. Công tác xây dựng đội ngũ công chức cấp xã, thị trấn huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2017 ............................................................. 48
Kết luận Chƣơng 2......................................................................................... 67
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN,
TỈNH NGHỆ AN ................................................................................................ 69

3.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng xây dựng đội ngũ công chức cấp xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An .......................................... 69
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xây dựng đội ngũ công chức cấp
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ............................... 74
Kết luận Chƣơng 3......................................................................................... 90
C. KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 93


4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TT

Từ đầy đủ

1

BTV

Ban Thƣờng vụ

2

CC

Cơng chức

3


CBCC

Cán bộ, cơng chức

4

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

HTCT

Hệ thống chính trị

8


LLCT

Lý luận chính trị

9

UBND

Ủy ban nhân dân


5
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Trang
Hình
Hình 2.2. Biểu đồ tổng hợp số liệu CC cấp xã, thị trấn huyện Nam Đàn, giai
đoạn 2010 - 2017 .............................................................................. 40
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu độ tuổi CC xã, thị trấn huyện Nam Đàn giai đoạn
2010 - 2017....................................................................................... 41
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu giới tính CC xã, thị trấn huyện Nam Đàn giai đoạn
2010 - 2017....................................................................................... 42
Bảng
Bảng 2.1. Đội ngũ công chức xã, thị huyện Nam Đàn, năm 2017 ..................... 38
Bảng 2.2. Số lƣợng đội ngũ CC cấp xã giai đoạn 2010 - 2017........................... 39
Bảng 2.3. Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ CC ................................................... 41
Bảng 2.4. Cơ cấu theo giới tính, dân tộc của đội ngũ CC ................................... 42
Bảng 2.5. Trình độ về chuyên môn của đội ngũ CC ........................................... 44
Bảng 2.6. Trình độ về kiến thức quản lý nhà nƣớc của đội ngũ CC .................. 45
Bảng 2.7. Trình độ về tin học của đội ngũ CC.................................................... 46

Bảng 2.8. Trình độ về ngoại ngữ của đội ngũ CC .............................................. 47
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá phân loại CC từ năm 2010-2017 ............................ 54
Bảng 2.10. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng CC từ năm 2010-2017.......................... 59


6
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, cải cách hành chính đƣợc đặt ra nhƣ một đòi hỏi
khách quan của thực tế để tạo tiền đề thúc đẩy cải cách kinh tế, đồng thời xây
dựng đƣợc những điều kiện cần thiết nhằm có thể tận dụng đƣợc mọi cơ hội
của xu thế hội nhập và tồn cầu hóa nhằm phát triển kinh tế, xây dựng một hệ
thống hành chính tạo ra điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế thị trƣờng
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa và xây dựng một nhà nƣớc thật sự của dân,
do dân, vì dân.
Thực tiễn cải cách hành chính và cơng tác quản lý CBCC thời gian qua
cho thấy đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là từ khi Luật CBCC ra đời.
Không chỉ nội dung, thẩm quyền trong quản lý CBCC đƣợc quy định rõ, mà
từng nội dung của quản lý CBCC cũng đƣợc đổi mới. Tuy nhiên, mặc dù đã có
nhiều thay đổi tích cực trong cơng tác quản lý CBCC nhƣng nhìn chung vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và mục tiêu đặt ra. Thực tế cho thấy công tác quản
lý CBCC ở Việt Nam thời gian qua vẫn mang nặng những đặc điểm của “quản
lý nhân sự”, bởi các chính sách và thực tiễn quản lý CBCC vẫn chƣa thực sự
đảm bảo sự công bằng; chƣa tạo ra đƣợc sự cam kết và trách nhiệm của CBCC
với cơng việc; chƣa khuyến khích CBCC hăng say làm việc. Vì vậy, tiếp tục đổi
mới công tác quản lý CBCC trong giai đoạn hiện nay là việc làm cần thiết để tạo
tiền đề cho xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu cả về năng
lực và phẩm chất.
Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ tƣ khóa XI đánh
giá, bên cạnh đa số cán bộ, CC có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính

trị, đạo đức, lối sống, thì vẫn cịn “một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên,
trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ
cao cấp, suy thối về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện
khác nhau về sự phai nhạt lý tƣởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội,


7
thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng
phí, tùy tiện, vơ nguyên tắc” [22; tr.1].
Để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt
Nam Xã hội chủ nghĩa, để có đƣợc đội ngũ CBCC trong sạch, có năng lực đáp
ứng yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới, cần tập trung nâng cao đạo đức cách
mạng, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tƣ tƣởng
chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ CBCC nƣớc ta hiện nay.
Thực hiện chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc nêu trên,
đƣợc sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong những năm qua huyện Nam
Đàn đã xây dựng đƣợc đội ngũ CC cấp xã, huyện đủ về số lƣợng, chất lƣợng.
Đội ngũ CC cấp xã, phƣờng, thị trấn là những ngƣời trực tiếp tuyên truyền, phổ
biến, tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng đƣờng lối chính sách pháp luật của Đảng
và Nhà nƣớc ta. Chính vì vậy, cán bộ, CC xã phƣờng, thị trấn có vai trị vị trí vơ
cùng quan trọng.
Bởi vậy, cần thực hiện nghiêm túc, khoa học việc nghiên cứu, đánh giá
thực trạng, chất lƣợng đội ngũ CC cấp xã, thị trấn ở Nam Đàn để có những số
liệu, thơng tin đầy đủ khoa học. Làm căn cứ giúp cơ quan quản lý có cơ sở xây
dựng đội ngũ cán bộ, CC trên địa bàn huyện nói chung.
Nghiên cứu vấn đề này, đã có một số cơng trình của nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm, đề cập đến, dƣới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau trong
những năm gần đây:
Cơng trình, “Hệ t ốn cơn vụ và xu ướn cải các của một số nước
trên t ế iới”, do Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2004 ấn hành của Tiến sĩ

Thang Văn Phúc, Tiến sĩ Nguyễn Minh Phƣơng, Tiến sĩ Nguyễn Thu Huyền.
Bài viết “Đán

iá t

c thi công vụ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động

của tổ ch c àn c ín n à nước” đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 12
năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải.
Bài viết “Qu ết t m cải các côn vụ, CC để x

d n một nền àn


8
c ín p ục vụ n n d n” của tác giả Nguyễn Xn Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị,
Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Báo Nhân dân điện tử số thứ Năm, ngày 08/08/2013.
Bài viết: “Nâng cao trách nhiệm của CBCC trong công vụ” của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hải, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, Bộ Nội vụ, năm 2013, số 7.
Bài viết, “Đổi mới quản lý CBCC ở Việt Nam t eo xu ướng quản lý
nguồn nhân l c” của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc,
Bộ Nội vụ, năm 2015, số 7.
Bài viết của tác giả Trần Sỹ Phán, (2016), “Nâng cao đạo đức cơng vụ của
đội ngũ CC hiện nay”, Tạp chí Lý luận C ín trị và Tru ền t ơn , Online (số
ngày 25/07/2016).
Bài viết “Đổi mới đán

iá CC Việt Nam hiện nay” của TS Nguyễn Thị

Ngọc Hoa, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thơng số 2/2017.

Bài viết “N n cao đạo đ c công vụ của đội n ũ CBCC ở Việt Nam hiện
nay” của TS Nguyễn Thị Ngọc Hoa, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông
số 4/2017.
Bài viết “Tác động của kinh tế thị trƣờng đến đạo đức công vụ của đội
ngũ CC nƣớc ta hiện nay” của Vũ Văn Điệp, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền
thơng số 12/2017.
Qua các cơng trình này, đã nghiên cứu sáng tỏ nhiều nội dung về mặt lý
luận và thực tiễn liên quan đến vai trò, chất lƣợng của đội ngũ CC trong quá
trình thực thi công vụ. Là nguồn tài liệu tham khảo rất giá trị cho tác giả luận
văn khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về đội ngũ CC nói chung, đội ngũ CC
cấp xã, thị trấn nói riêng.
Ngồi ra, một số luận văn thạc sĩ đã đề cập đến nội dung trên nhƣ Luận
văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Mai Thƣơng với đề tài: “P át triển
n uồn n n l c CBCC ở Văn p òn Ủ ban n n d n tỉn N ệ An”, Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014. Luận văn thạc sĩ khoa
học chính trị của Nguyễn Thị Tuyết Nga với đề tài “N n cao c ất lượn đội


9
n ũ CC Văn p òn Ủ ban n n d n tỉn N ệ An iai đoạn iện na ”, Trƣờng
Đại học Vinh, năm 2016.
Qua những luận văn trên các tác giả đã làm rõ các khái niệm CC, tiêu chí
đánh giá chất lƣợng đội ngũ CC... đồng thời đã đƣa ra một số giải pháp nhằm
xây dựng đội ngũ CBCC phát triển về số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, cơng
trình này chƣa đề cập đến cơ sở lý luận, cũng nhƣ hệ thống quan điểm, giải pháp
nâng cao chất lƣợng đội ngũ CC ở xã, thị trấn huyện Nam Đàn. Tuy vậy, những
luận này là các tài liệu tham khảo để tác giả triển khai, hoàn thành luận văn của
bản thân.
Tuy nhiên, cho tới nay chƣa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về
đội ngũ CC cấp cơ sở ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Vấn đề này cần đƣợc

nghiên cứu về cả lý luận và thực tiễn để góp phần xây dựng huyện Nam Đàn trở
thành huyện kiểu mẫu của cả nƣớc.
Xuất phát từ những lý do trên và với cƣơng vị công tác của mình, tác giả
chọn vấn đề “Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã, thị trấn ở huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Chính trị học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đội ngũ CC, luận văn đƣa ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xây dựng đội ngũ CC trong quá trình
thực thi công vụ ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ CC.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ CC của xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xây
dựng đội ngũ CC của xã, thị trấn trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới.


10
4. Đối tƣợng và ph m vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về xây dựng đội ngũ CC cấp xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trên các nội dung: xây dựng tiêu chuẩn tuyển
dụng, tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn quy hoạch, nội dung hình thức đào tạo bồi
dƣỡng, bố trí ln chuyển chế độ chính sách đói với cơng chức.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến 2017.
+ Về không gian: huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
+ Về nội dung: Nghiên cứu xây dựng đội ngũ CC cấp xã, thị trấn trên
các mặt nhƣ: trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, kỹ

năng hành chính, sức khỏe, cơng tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, tuyển
dụng, sử dụng, kiểm tra, đánh giá CC và một số vấn đề liên quan để đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CC huyện Nam Đàn trong
những năm tiếp theo.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Việc nghiên cứu luận văn đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, các quan
điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về CC thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Các phƣơng pháp cụ thể: Phƣơng pháp lịch sử - logic, phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh.
- Về phƣơng pháp thu thập số liệu: Các số liệu thống kê đƣợc thu thập
thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo đã đƣợc công bố. Tổng hợp, kế thừa các
nghiên cứu khác để đƣa ra các ý kiến, nhận định cho nghiên cứu này. Luận văn
thu thập các văn bản của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và các tài liệu lý luận


11
khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ CC để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
- Phân tích thực trạng xây dựng đội ngũ CC công tác ở các xã, thị trấn của
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng xây dựng đội ngũ CC trong giai đoạn hiện nay ở các xã, thị trấn của
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ cấp ủy, chính quyền, các ban,
ngành, đồn thể trong q trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng hoàn thiện,

đội ngũ CC trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, 9 tiết.


12
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC XÃ, THỊ TRẤN
1.1. Khái niệm, đặc điểm cơng chức hành chính
1.1.1. Khái niệm cơng chức
Khái niệm CC ở Việt Nam ra đời gắn liền với sự phát triển của nền hành
chính nhà nƣớc cách mạng. Sắc lệnh số 76/SL này 22/5/1950, ban hành bản Quy
chế CC nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa áp dụng từ ngày 1/5/1950 do Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký là văn bản có tính pháp lý đầu tiên quy định về CC trong
bộ máy hành chính ở Việt Nam. Tại Điều 1, Chƣơng 1 của Sắc lệnh 76/SL định
nghĩa CC là “Những cơng dân Việt Nam đƣợc chính quyền nhân dân tuyển để
giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở
ngồi nƣớc, đều là CC theo Quy chế này, trừ những trƣờng hợp riêng biệt do
Chính phủ định” [10; tr.1].
Bƣớc vào thời kỳ đổi mới, u cầu hoạt động cơng vụ của bộ máy hành
chính càng nhiều nên đặt ra những yêu cầu quan trọng cho đội ngũ CC về số
lƣợng, chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng cao nên vấn đề tuyển dụng CC có vai
trò then chốt. Bởi vậy, Pháp lệnh CC, đã đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội
khố IX thơng qua, ngày 26/02/1998. Tại Điều 1, chƣơng 1 quy định: “CC quy
định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc, bao gồm:
a. Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các

cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b. Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ
thƣờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c. Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thƣờng xuyên, đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, đƣợc


13
xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nƣớc; mỗi
ngạch thể hiện chức và cấp về chun mơn nghiệp vụ, có chức danh tiêu
chuẩn riêng;
d. Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e. Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ
thƣờng xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp” [11; tr.3].
Tại Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003, “Về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý CC trong các cơ quan nhà nƣớc” nhằm cụ thể hoá Pháp lệnh CC
năm 1998. Theo Nghị định này và các văn bản hƣớng dẫn thi hành khái niệm
CC đƣợc hiểu rõ hơn trƣớc, nhƣng vẫn chƣa có sự phân biệt giữa CC hành chính
với CC sự nghiệp. Điều 1, Nghị định này quy định: “CC nói tại Nghị định này là
công dân Việt Nam, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc đƣợc
quy định tại điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh CC, làm việc
trong các cơ quan nhà nƣớc, lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội sau đây:
1. Văn phịng Quốc hội;
2. Văn phịng Chủ tịch nƣớc;
3. Các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện;
4. Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;

5. Cơ quan đại diện nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nƣớc ngoài;
6. Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân;
7. Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện” [3; tr.4].


14
Luật Cán bộ, CC của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc ban
hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã định nghĩa rõ khái niệm CC. Tại
khoản 2 Điều 4, Luật cán bộ, CC đƣa ra khái niệm “CC là công dân Việt Nam,
đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc qn đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với CC trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ
quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [40; tr.9].
Theo khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, CC khái niệm CC cấp xã là “là công
dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà
nƣớc” [40; tr.4].
Nhƣ vậy, theo quy định CC cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là CC cấp
xã) là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, phƣờng, trị trấn trong biên chế và

hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Tại khoản 3, Điều 61, Chƣơng V của Luật Cán bộ, cơng chức quy định
CC cấp xã có các chức danh nhƣ sau:
“a) Trƣởng Công an;
b) Chỉ huy trƣởng Quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;


15
d) Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
đ) Tài chính - kế tốn;
e) Tƣ pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội
CC cấp xã do cấp huyện quản lý” [40; tr.39-40].
Theo Từ điển Tiến Việt , khái niệm “Đội ngũ” có hai nghĩa sau: “1. Khối
đơng ngƣời đƣợc tập hợp và tổ chức thành một lực lƣợng có quy cũ”. “2. Tập
hợp một số đơng ngƣời có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp” [52; tr.430].
Nhƣ vậy, đội ngũ cán bộ đƣợc hiểu theo nghĩa thứ hai là tập hợp một số
đơng ngƣời có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp. Cho nên, trong cuộc sống
chúng ta thƣờng nói: Đội ngũ chiến sỹ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ y bác sỹ, đội
ngũ cựu chiến binh, đội ngũ CC... Đây là những ngƣời có cùng chức năng,
nhiệm vụ, nghề nghiệp đƣợc tập hợp trong những tổ chức phù hợp, có sự lãnh
đạo, chỉ đạo thống nhất với những tơn chỉ, mục đích hoạt động nhất định.
Nhƣ trên đã nói, CC là ngƣời làm cơng tác nghiệp vụ chun mơn hoặc là
ngƣời có chức vụ đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ, làm việc trong các cơ quan Nhà nƣớc, các cơ quan trong HTCT
và các tổ chức chính trị xã hội.
Nhƣ vậy, đội ngũ CC là tập hợp những CC có cùng chức năng, nhiệm vụ,
hay nói cách khác là tập hợp những ngƣời có chức vụ và làm cơng tác nghiệp vụ

chuyên môn, làm việc thƣờng xuyên trong các cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội.
1.1.2. Đặc điểm cơng chức hành chính nhà nước
- Cơng chức là chủ thể của nền cơng vụ, có trách nhiệm thực thi công vụ
và đƣợc nhà nƣớc đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có
khả năng và u cầu thực thi cơng vụ.


16
Đội ngũ CC hành chính nhà nƣớc là những ngƣời có vị trí trong hệ thống
cơ quan hành chính nhà nƣớc, có chức năng thực thi pháp luật và thi hành cơng
vụ nhằm phục vụ lợi ích chung cho tồn xã hội. Đội ngũ CC là hạt nhân cơ bản
của nền công vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các cơng vụ cụ thể và cũng chính
là yếu tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả.
Đây là những ngƣời trực tiếp thi hành quyền lực nhà nƣớc, lao động của
họ thực chất là lao động quyền lực, khác với lao động sản xuất, kinh doanh và
các dạng lao động xã hội khác; đƣợc trao quyền để thực thi công vụ, đồng thời
có bổn phận phục vụ xã hội, cơng dân và chịu những ràng buộc nhất định do liên
quan đến chức trách đang đảm nhiệm.
Công vụ là lao động đặc thù của công chức trong bộ máy nhà nƣớc, nhân
danh quyền lực công để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp
luật, đƣa pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân. Công chức nhà nƣớc
bao giờ cũng là ngƣời thực hiện một cơng vụ nào đó của nhà nƣớc. Họ phải
gánh vác một nghĩa vụ nhất định đối với nhà nƣớc và do vậy họ cũng đƣợc trao
những quyền hạn nhất định để hoàn thành nghĩa vụ của mình. Trong q trình
thực hiện cơng cụ của mình, cơng chức chỉ đƣợc hành động trong phạm vi
quyền hạn đƣợc giao.
Khác với các hoạt động lao động khác trong xã hội, hoạt động thi hành
công vụ của CC không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Nó là những hoạt
động thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc nói chung. Các hoạt động cơng vụ đƣợc

thực hiện bởi đội ngũ CC có ảnh hƣởng rất lớn đối với mọi lĩnh vực của đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng, góp phần quan
trọng tạo nên sự phát triển của quốc gia.
Để thực hiện công vụ, CC nhà nƣớc đƣợc cung cấp những điều kiện cần
thiết để tiến hành các hoạt động công vụ nhƣ trụ sở, một số cơ sở vật chất cần
thiết…; đƣợc đảm bảo quyền lợi vật chất và tinh thần nhƣ hƣởng lƣơng từ ngân


17
sách nhà nƣớc tƣơng xứng với chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao, dự đảm bảo có
tính lâu dài, ổn định.
Cơng chức là lực lƣợng lao động chun nghiệp, có tính chun mơn hố
cao với các hoạt động diễn ra thƣờng xuyên, liên tục trong phạm vi rộng và
mang tính phức tạp.
- Đội ngũ CC nhà nƣớc tƣơng đối ổn định, ln mang tính kế thừa và
khơng ngừng nâng cao về chất lƣợng
Công chức của Việt Nam hoạt động ổn định và đƣợc bảo hộ bằng “biên
chế nhà nƣớc”. Đội ngũ CC không ngừng đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao về
trình độ chun mơn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng u cầu phát triển khách quan
của xã hội. Việc tuyển dụng nguồn nhân lực chất lƣợng cao, thu hút, khuyến
khích nhân tài không ngừng đƣợc chú trọng nhằm đảm bảo đƣợc đội ngũ kế cận
và hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra trong tuyển dụng
cơng chức nhà nƣớc.
- Công chức là lực lƣợng lao động chun nghiệp, chun mơn hóa cao
Hoạt động cơng vụ là hoạt động của tổ chức, cá nhân nhân danh nhà nƣớc
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định nhằm đạt đƣợc mục đích chung
là quản lý nhà nƣớc và quản lý xã hội. Xuất phát từ ý nghĩa của điều đó, hoạt
động của cơng chức mang những đặc thù căn bản: mang tính thƣờng xuyên,
chuyên nghiệp, mang tính hệ thống chỉnh thể thống nhất trên phạm vi toàn lãnh
thổ; bởi vậy, trình độ của đội ngũ nhân sự hoạt động trong đó cũng phải đáp ứng

đƣợc các yêu cầu căn bản trên. Nhƣ vậy, đội ngũ nhân sự hành chính nhà nƣớc
cần phải đƣợc đào tạo một cách chính quy, bài bản, đáp ứng đƣợc các yêu cầu
xử lý các công việc phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung và
quản lý hành chính nhà nƣớc nói riêng.
Tính chun nghiệp của cơng chức hành chính nhà nƣớc đƣợc quy định
bởi địa vị pháp lý và đƣợc thể hiện qua hai yếu tố: thời gian, thâm niên cơng tác
và trình độ năng lực chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ hành chính. Hai yếu tố này


18
gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên mức độ chun nghiệp của ngƣời cơng chức
hành chính nhà nƣớc.
- Cơng chức cần phải ln trung thành với Đảng, Chính phủ, với Tổ quốc
và nhân dân
Đây là đặc điểm cơ bản của đội ngũ công chức xuất phát từ truyền thống
tốt đẹp của nhân dân và từ đặc điểm lịch sử, quá trình đấu tranh cách mạng ở
Việt Nam. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi dù cơ quan nhà nƣớc,
công chức nhà nƣớc hay công dân cũng đều phải tuân thủ pháp luật, bình đẳng
trƣớc pháp luật. Song với đặc trƣng là những ngƣời thực thi quyền lực nhà nƣớc,
khác với ngƣời dân, công chức chỉ làm những điểu pháp luật cho phép còn
ngƣời dân đƣợc làm tất cả những điều pháp luật không cấm. Nhà nƣớc ta là thiết
chế quyền lực do nhân dân bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu nhằm
phục vụ lợi ích của nhân dân, bảo đảm quyền tự do dân chủ của nhân dân. Do
vậy, ngoài việc thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, trong
hoạt động của mình, các cơ quan nhà nƣớc, cơng chức phải luôn tôn trọng nhân
dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe và chịu
sự giám sát của nhân dân.
- Công chức đƣợc nhà nƣớc đảm bảo các điều kiện và lợi ích khi thi hành
công vụ.
Bên cạnh đảm bảo việc thực hiện những nghĩa vụ và trách nhiệm đƣợc

giao thì cơng chức cịn đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo các điều kiện và lợi ích theo
quy định nhằm tăng động lực làm việc của cơng chức, phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong thi hành công vụ đƣợc quy định cụ thể trong các văn
bản quy phạm pháp luật, đó là:
Cơng chức có quyền đƣợc đảm bảo các điều kiện thi hành công vụ: Đƣợc
giao quyền tƣơng xứng với nhiệm vụ, bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện
làm việc; đƣợc cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc
giao; đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chính trị, chun mơn, nghiệp
vụ; đƣợc pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.


19
Đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo tiền lƣơng tƣơng xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
đƣợc giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc; các chế độ và
chính sách ƣu đãi cho từng đối tƣợng, từng hoàn cảnh khác nhau theo quy định
của pháp luật; đƣợc đảm bảo quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các
hoạt động kinh tế - xã hội; quyền đƣợc hƣởng chế độ nghỉ ngơi, hƣởng bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội; quyền lợi khi thi hành công vụ hoặc hi sinh; quyền đƣợc
hƣởng các chính sách ƣu đãi về nhà ở; đặc biệt là các quyền của công chức nữ
để đảm bảo bình đẳng giới…
1.2. Nội dung xây dựng đội ngũ công chức cấp xã hiện nay
1.2.1. Xây dựng quy định tiêu chuẩn việc tuyển dụng công chức
Xây dựng đội ngũ CC cấp xã là nhằm tạo ra một đội ngũ CC có số lƣợng,
cơ cấu hợp lý, biểu hiện ở việc tinh giản biên chế một cách tối ƣu, đảm bảo gọn
nhẹ, hoạt động có chất lƣợng, trong đó mỗi cá nhân CC cấp xã phát huy đƣợc
hết năng lực, sở trƣờng của mình, có thể đảm đƣơng tốt nhiệm vụ đƣợc giao,
đảm bảo cho bộ máy hoạt động thông suốt và hiệu quả.
Cần tạo ra một đội ngũ CC cấp xã có lịng u nƣớc sâu sắc, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; chấp hành tốt các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, quyết tâm tổ chức thực hiện thắng lợi

đƣờng lối đổi mới; có bản lĩnh chính trị vững vàng, khơng dao động trƣớc
những khó khăn, thách thức và những biến động của tình hình thế giới và trong
nƣớc; có ý thức giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nƣớc. CC phải kiên quyết đấu tranh chống các quan điểm lệch lạc, sai trái
của các thế lực thù địch; có tinh thần trách nhiệm cao, gƣơng mẫu trong cơng
tác; xử lý hài hịa các lợi ích, đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc lên trên hết.
Liên hệ mật thiết với nhân dân, tôn trọng và bảo vệ quyền làm chủ của nhân
dân; có lối sống trong sạch, lành mạnh, có kỷ cƣơng, kỷ luật, khơng quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh phịng, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác.


20
Đội ngũ CC cấp xã khơng những có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt mà
phải có trình độ, năng lực tƣ duy lý luận và năng lực tổ chức thực tiễn, có sự
hiểu biết về chức năng, nhiệm vụ mà họ đang cơng tác; về chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc; về con ngƣời, kinh tế - xã hội của địa phƣơng; có
kỹ năng cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc thành những quyết định phù hợp, phổ biến và tuyên truyền chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đến với nhân dân; có tính sáng tạo,
năng động, quyết đoán, khả năng thuyết phục và tập hợp quần chúng nhân dân.
Việc xác định tiêu chuẩn và quy định việc tuyển dụng CC đƣợc quy định
tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về CC xã,
phƣờng, thị trấn; việc này có vai trị rất quan trọng ảnh hƣởng đến việc xây dựng
đội ngũ CC cấp xã.
Tiêu chuẩn CC là sự biểu hiện yêu cầu về phẩm chất và năng lực để hồn
thành nhiệm vụ, ln ln đƣợc bổ sung, cụ thể hóa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của cách mạng. Tiêu chuẩn CC là căn cứ để lựa chọn, bố trí, sử dụng,
đánh giá, quy hoạch đào tạo, bồi dƣỡng CC. Có tiêu chuẩn phù hợp mới có cơ
sở rà sốt, đánh giá khách quan đội ngũ CC hiện có, loại bỏ những CC cơ hội,

thối hóa, biến chất. Mặt khác, căn cứ vào tiêu chuẩn, từng CC sẽ phấn đấu hồn
thiện bản thân mình.
Lựa chọn, tuyển dụng CC là hoạt động của tổ chức nhằm tìm kiếm những
ngƣời có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định để bố
trí, sử dụng hoặc dự nguồn sử dụng cho một tổ chức nào đó nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của tổ chức đó, cũng nhƣ để củng cố, xây dựng tổ chức vững
mạnh toàn diện. Lựa chọn CC đƣa vào nguồn quy hoạch là biện pháp tất yếu bảo
đảm cho đội ngũ CC phát triển ổn định và làm cho cơng tác cán bộ có tính chủ
động và tính kế hoạch cao.
1.2.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá cơng chức
Đánh giá CC là việc hệ trọng, là khâu có ý nghĩa quyết định trong công
tác cán bộ, là cơ sở để thực hiện các khâu khác trong công tác cán bộ. Đánh giá


21
đúng CC sẽ phát huy tiềm năng của từng ngƣời và cả đội ngũ. Đánh giá không
đúng, sẽ dẫn đến việc lựa chọn CC không đủ phẩm chất và năng lực bố trí vào
những cƣơng vị có trọng trách, dẫn đến hỏng ngƣời, hỏng việc, gây tổn thất cho
địa phƣơng.
Đánh giá CC là cơng việc hết sức khó khăn và nhạy cảm, sau đánh giá có
thể xảy ra hai khuynh hƣớng khác nhau: một mặt nó làm cho CC phấn khởi,
năng động, sáng tạo trong cơng tác; mặt khác nó gây ra sức ỳ, thiếu chí tiến thủ,
bi quan, chán nản, thậm chí gây ra những hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, khi
đánh giá CC cấp xã, thị trấn phải đảm bảo căn cứ, nguyên tắc, quy trình, thủ tục,
thẩm quyền và trách nhiệm theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ về đánh giá và phân loại CC, viên chức.
Muốn đánh giá lựa chọn, bố trí xây dựng một cách đúng đắn phù hợp với
thực trạng năng lực, sở trƣờng của đội ngũ CC cấp xã phải nắm vững và dựa vào
tiêu chuẩn CC do Trung ƣơng, tỉnh quy định và vận dụng vào tiêu chuẩn cụ thể
của từng địa phƣơng; đồng thời, lựa chọn những ngƣời có đức, có tài, có đầy đủ

phẩm chất và năng lực. Phải đặt CC trong môi trƣờng và điều kiện cụ thể để
xem xét tồn diện cả q trình phát triển của CC, đánh giá CC phải đảm bảo dân
chủ, khách quan trung thực.
1.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn quy hoạch công chức
Quy hoạch (xác định phƣơng hƣớng, kế hoạch phát triển dài hạn, bƣớc đi,
các nguồn lực,…) là một yêu cầu khách quan đối với mọi lĩnh vực hoạt động
của toàn xã hội, nhất là trong thế giới ngày nay, khi khoa học - cơng nghệ phát
triển, q trình tồn cầu hoá đang diễn biến mạnh mẽ. Quy hoạch càng phù hợp
với yêu cầu và thực tế khách quan bao nhiêu, càng đảm bảo cho quá trình phát
triển thuận lợi và có hiệu quả cao bấy nhiêu.
Quy hoạch cán bộ, CC là quá trình tổng thể thực hiện các chủ trƣơng, biện
pháp tạo nguồn CC, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý trên cơ sở dự báo nhu
cầu CC nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trong một thời gian. Quy hoạch


22
cán bộ đƣợc xây dựng và thực hiện tốt sẽ khắc phục tình trạng hụt hẫng về cán
bộ, chắp vá trong công tác cán bộ; đảm bảo sự phát triển liên tục và kế thừa của
đội ngũ CC; đảm bảo cho cơng tác cán bộ đi vào nền nếp, có tầm nhìn xa, đáp
ứng cả nhiệm vụ trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
Quy hoạch cán bộ CC cấp xã là một nội dung trọng yếu trong công tác cán
bộ, CC ở cơ sở; nó là cơ sở để thực hiện một số khâu khác trong công tác cán bộ
nhƣ: xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sắp xếp, luân chuyển,…; đồng
thời, nó là phƣơng hƣớng, mục tiêu phấn đấu rèn luyện của từng CC nằm trong
quy hoạch và những CC khác phấn đấu để đƣa vào quy hoạch.
Quy hoạch cán bộ, CC cấp xã phải bảo đảm sự thống nhất của cấp ủy
huyện, xã, đảm bảo dân chủ, phải gắn với tình hình kinh tế - xã hội địa phƣơng;
phải đảm bảo đúng quy trình, phƣơng châm “động” và “mở” và phải phục vụ
nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng.
Quy hoạch cán bộ, CC có thể ngắn hạn trong một nhiệm kỳ (5 năm) hoặc

dài hạn (2 đến 3 nhiệm kỳ) và đƣợc điều chỉnh, bổ sung qua việc đánh giá cán
bộ, CC và nguồn đƣợc quy hoạch hàng năm. Trong quy hoạch cán bộ, CC ngắn
hạn, phải chú trọng lựa chọn đƣa vào quy hoạch để đào tạo, bồi dƣỡng những
CC lãnh đạo, quản lý trẻ, có thành tích xuất sắc, ƣu tiên cán bộ nữ. Đối với quy
hoạch cán bộ, CC dài hạn cần tạo nguồn CC có thành tích trong lao động, cơng
tác; sinh viên có thành tích xuất sắc và đạo đức tốt trong quá trình học tập ở nhà
trƣờng và tham gia cơng tác xã hội.
1.2.4. Xác định nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
công chức
Xã hội luôn vận động phát triển, nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng để cập nhật
kiến thức chun mơn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, CC chức ngày
càng lớn. Muốn hội nhập thành cơng thì phải tự đào tạo, đào tạo lại, thiếu cái gì
học cái ấy, học nhằm khơng ngừng nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng để làm
việc tốt hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là, đào tạo, bồi dƣỡng ai?


23
Đào tạo, bồi dƣỡng nhƣ thế nào? Đào tạo, bồi dƣỡng bằng cách nào? Theo Chủ
tịch Hồ Chí Minh cán bộ là vốn q của Đảng, do đó, cơng tác đào tạo cán bộ
cũng phải tính tốn lỗ lãi, khơng đƣợc đào tạo tràn lan, đào tạo phải có hiệu quả.
Hiện nay, có tình trạng đi học cốt có bằng, học về khơng biết bố trí làm việc gì,
ở đâu; thậm chí có ngƣời học xong thì về hƣu. Đi học nhƣ vậy “tức là lỗ”, là
lãng phí tiền bạc của nhân dân.
Tƣ tƣởng bao cấp của cơ chế cũ trong công tác đào tạo cán bộ, CC ở một
số địa phƣơng, ngành vẫn còn khá nặng. Hiện nay, đào tạo cán bộ, CC bằng tiền
của Nhà nƣớc mà không tính đến hiệu quả là sai lầm, là thiếu trách nhiệm trong
bồi dƣỡng, đào tạo và sử dụng cán bộ. Lãng phí trong đào tạo và sử dụng cán bộ,
CC cũng rất lớn. Để những ngƣời không đủ năng lực, đạo đức trong hệ thống là
lãng phí “c ỗ n ồi”, lãng phí cơ hội của ngƣời khác và làm hỏng bộ máy.
Nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị

trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, công tác đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng
lực, phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, CC nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý
nói riêng là một trong những giải pháp lớn để thực hiện những nhiệm vụ chính
trị của cách mạng trong giai đoạn mới. Có thể nói, đây là nhiệm vụ hết sức quan
trọng, đòi hỏi các cấp, các ngành từ Trung ƣơng đến địa phƣơng phải nhận thức
đúng đắn, nếu không chỉ đạo cụ thể, thiết thực trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ thì cơng tác này có nguy cơ ngày càng tụt hậu hoặc lệch lạc và khó đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trƣớc mắt và lâu dài. Vấn đề là phải xây
dựng chiến lƣợc quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, CC
một cách hợp lý. Chỉ có nhƣ vậy, chúng ta mới có thể tiếp thu những tiến bộ,
theo kịp sự phát triển của xã hội loài ngƣời, đạt đƣợc các mục tiêu hội nhập kinh
tế quốc tế. Phải coi trọng công tác đào tạo (đối với nguồn cán bộ), đào tạo
lại (đối với cán bộ, CC) trong toàn bộ hệ thống chính trị, tất cả theo chƣơng trình
và phƣơng pháp mới. Đây có thể xem là khâu “đột p á” trong cơng tác cán bộ
hiện nay. Do đó, quá trình đào tạo lại cán bộ, CC dƣới nhiều hình thức khác


24
nhau: đào tạo tại chỗ, từ xa, ngắn hạn và dài hạn, đào tạo thƣờng xuyên và đào
tạo tại chức; chất lƣợng đào tạo phải đƣợc thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá để
có chính sách điều chỉnh kịp thời.
Thực tế cho thấy, ở nƣớc ta, quá trình đào tạo cơ bản trong trƣờng không
đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, do đó, phải đổi mới tƣ duy trong phƣơng pháp
đào tạo. Đào tạo kiến thức cơ bản đã đành, song phải luôn gắn với thực tiễn; cần
rèn luyện cho học sinh, sinh viên tƣ duy sáng tạo, khả năng độc lập, tự học, tự
nghiên cứu; có nhƣ vậy khi rời ghế nhà trƣờng, họ sẽ có năng lực tự học trong
thực tiễn, tiếp cận và đáp ứng nhanh yêu cầu của cuộc sống. Mặt khác, phải đào
tạo tập trung, có trọng tâm, trọng điểm vào những lĩnh vực mà địa phƣơng và
Trung ƣơng cần để định hƣớng đào tạo. Nhƣ vậy, ngƣời đƣợc chọn đi học cũng
ý thức đƣợc mình là ai và phải làm gì trong tƣơng lai, khơng thể chung chung,

đại khái. phải hƣớng tới chất lƣợng cao.
Đào tạo là quá trình tác động đến con ngƣời nhằm làm cho họ lĩnh hội và
nắm vững những tri thức, kỹ năng,... Có đào tạo trong trƣờng học, có đào tạo
trong thực tiễn. Bồi dƣỡng cũng gần đào tạo, nhiều trƣờng hợp, hai khái niệm
đào tạo và bồi dƣỡng đƣợc sử dụng đồng thời, nếu đào tạo là quá trình làm cho
con ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định thì bồi dƣỡng làm tăng
thêm năng lực hoặc phẩm chất. Nghĩa là hai hoạt động này đều hƣớng tới cùng
một mục tiêu nhƣng có điểm khác là đào tạo đi từ cái chƣa có thành có, cịn bồi
dƣỡng làm tăng thêm giá trị cái đã có, cũng là quá trình tác động đến con ngƣời
nhằm làm cho họ có thêm những kiến thức, kỹ năng nhƣng ở mức độ thấp hơn,
với các hình thức chủ yếu thơng qua các lớp tập huấn hoặc cập nhật kiến thức
với thời gian ngắn hơn nhiều so với quá trình đào tạo.
Đào tạo, bồi dƣỡng CC cấp xã muốn có chất lƣợng phải có nội dung,
chƣơng trình, hình thức và phƣơng pháp phù hợp với từng đối tƣợng, ngoài ra
cần chú ý những quy định sau:


×