Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện cẩm mỹ, tỉnh đồng nai hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 98 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ HỒNG CƯỜNG

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở HUYỆN CẨM MỸ,
TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 8.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN VIẾT QUANG

NGHỆ AN, 2018


2
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành, cho phép tơi được bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tơi bày tỏ lịng biết ơn đến quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Giáo
dục Chính trị, các khoa, phịng chức năng, Phịng Đào tạo Sau đại học Trường Đại
học Vinh đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và


nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của PGS.
TS. Trần Viết Quang đã giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót, hạn
chế. Tơi kính mong q thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm
đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề
tài được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin gửi tới các Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà khoa học, các bạn
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc nhất.

Tác giả

Lê Hồng Cường


3
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 2
MỤC LỤC ….......................................................................................................... 3
BẢNG QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 4
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 5
B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 10
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ ................................................................................................... 10
1.1.

Các khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................. 10

1.2.


Vị trí, vai trị và tiêu chuẩn của cán bộ, cơng chức cấp xã ......................... 12

1.3.

Chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã ...................................... 22

1.4

Tính tất yếu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........................... 31

Kết luận chương 1.................................................................................................. 33
Chương 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI ............................................................. 34
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai …......................................................................... 34
2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ......... 40
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 68
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGỦ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI
................................................................................................................................ 70
3.1. Quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Cẩm Mỹ,
tỉnh Đồng Nai ........................................................................................................ 70
3.2. Các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cấp xã ở huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai ........................................................................................ 74
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 93
C. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 96



4
BẢNG QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT
1.

BCH:

Ban Chấp hành

2.

BCT:

Bộ Chính trị

3.

CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

4.

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

5.

CCB:


Cựu Chiến binh

6.

ĐTN:

Đồn Thanh niên

7.

HĐND:

Hội đồng nhân dân

8.

HTCT:

Hệ thống chính trị

9.

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

10.

MTTQ:


Mặt trận Tổ quốc

11.

UBND:

Ủy ban nhân dân

12.

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố hệ
thống chính trị cơ sở vững mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “cán bộ là
gốc của mọi công việc”, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ. Khơng
có đội ngũ cán bộ tốt thì chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng
khơng trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức luôn được
Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai
đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng Việt Nam.
Cấp xã là một cấp trong hệ thống chính trị bốn cấp của Việt Nam. Cấp xã giữ
một vai trị, vị trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp trực tiếp chăm lo đến
đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

Trước yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới, Đảng ta đã xác định CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thơn mới là nhiệm vụ có tầm quan trọng
hàng đầu. Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp lãnh đạo và tổ chức thực
hiện các quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn
mới. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Đảng
ta đã nhiều lần khẳng định trong các kỳ Đại hội từ trước đến nay và nhất là trong
Đại hội lần thứ XII là lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, xây dựng Đảng là then
chốt. Trong công tác xây dựng Đảng thì cán bộ và cơng tác cán bộ là quan trọng
nhất, là khâu "then chốt trong vấn đề then chốt", là nguyên nhân của nguyên nhân.
Nghị quyết Hội nghị BCHTW lần thứ 4, khoá XI của Đảng đã khẳng định: “Giải
quyết tốt vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên là một nhiệm vụ rất quan
trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình hiện nay, góp phần
trực tiếp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, giúp xây
dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh”.


6
Vấn đề xây dựng chất lượng cán bộ nói chung và cán bộ, cơng chức cấp xã
nói riêng đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học cũng như nhiều công trình khoa
học đã nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu cịn có các cơng trình tiêu biểu như: PGS.TS
Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Nxb CTQG, Hà Nội, 2003; TS. Nguyễn Duy Hùng: Luận
cứ khoa học và một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện
nay, Nxb CTQG, HN 2007;Trần Huy Thanh: Các biện pháp tâm lý nâng cao tính
tích cực lao động của cán bộ, cơng chức trong cơ quan, nhà nước hiện nay, Nxb
CTQG, HN 2010; Cao Hoàng Giang: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp chủ chốt cấp cơ sở ở thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang, Luận văn thạc sỹ
khoa học chính trị, 2017... Các luận án, luận văn đã nêu lên thực trạng đội ngũ cán

bộ chủ chốt ở cơ sở. Các tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng địa phương.
Ngoài ra, một số bài viết trên các báo, tạp chí cũng đề cập đến vấn đề đội ngũ
cán bộ như: Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và
đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở của Nguyễn Đức Hà (Tạp chí xây dựng Đảng, số
4 – 2008); Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng nhằm thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng của đồng chí
Nguyễn Văn Chi (Tạp chí xây dựng Đảng, số 2/2010); Lê Trần Sơn Trà: Kiện
toàn, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên, Tạp chí
xây dựng Đảng, số 4/2014; Trần Thị Hạnh: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng

chức

cấp

xã,

Tạp

chí



luận

Chính

trị


số

10/2015;

Phan Hữu Tích: Xây dựng phẩm chất, năng lực đội ngũ cản bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu thời kỳ mới, Tạp chí Lý luận Chính trị số 11/2015; Nguyễn Ngọc
Lâm: Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Tạp chí xây dựng Đảng số 2/2015…
Trong các bài viết trên, tác giả nêu lên một số mối quan hệ sự cần thiết phải
xử lý đúng các mối quan hệ đó trong cơng tác cán bộ; giữa đức và tài, giữa tiêu


7
chuẩn và cơ cấu, giữa năng lực thực tế và bằng cấp, phân tích những mặt làm được
và những mặt yếu kém, hạn chế của công tác tổ chức; công tác quy hoạch cán bộ
lãnh đạo, quản lý; công tác luân chuyển cán bộ; vấn đề xây dựng tổ chức cơ sở
Đảng. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ trong thời gian tới.
Dưới góc độ khoa học, các cơng trình nói trên là hết sức có giá trị đối với
những người đã và đang nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, đến
nay vấn đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai hiện nay vẫn chưa có cơng trình nào đề cập, do vậy, đây là đề tài nghiên
cứu đầu tiên mang tính tồn diện đối với cán bộ, cơng chức cấp xã ở huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Mặt khác, trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế hiện nay đã và đang đặt ra nhiều vấn
đề lý luận và thực tiễn mới cần phải tiếp tục nghiên cứu về xây dựng, phát triển đội
ngũ cán bộ, cơng chức nhằm góp phần thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương
của Đảng trong giai đoạn cách mạng mới.
Cẩm Mỹ là một huyện mới được thành lập năm 2004, trên cơ sở chia tách từ
02 huyện Long Khánh và huyện Xuân Lộc của tỉnh Đồng Nai, có nhiều tiềm năng

chưa được khai thác, nhưng trước mắt điều kiện kinh tế - xã hội của huyện cịn
nhiều khó khăn. Tuy vậy, với sự quan tâm của Tỉnh ủy Đồng Nai và Huyện ủy
Cẩm Mỹ, đội ngũ cán bộ, công chức của 13 xã trên địa bàn huyện đã có những
bước trưởng thành đáng kể, là nhân tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng và an ninh ở địa phương trong những
năm qua. Song, so với yêu cầu nhiệm vụ hiện nay và trong thời gian tới, đội ngũ
cán bộ này còn bất cập về nhiều mặt: trình độ, năng lực tổ chức thực tiễn,
phẩm chất đạo đức, trình độ lý luận chính trị… Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất
những giải pháp cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các xã trên địa
bàn huyện Cẩm Mỹ hiện nay là vấn đề cần thiết, cấp bách, vừa có ý nghĩa cơ bản
lâu dài.
Trên cơ sở trân trọng kế thừa, tiếp thu những thành tựu của cơng trình đi
trước, luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức


8
cấp xã ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai hiện nay” nhằm góp phần nâng cao kiến
thức đã học và góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức các xã trên địa bàn
huyện Cẩm Mỹ ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các xã ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ, công chức, cơ sở lý luận của việc
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng và hoạt động nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức các xã ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức các xã ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình

hình mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài này, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đội ngũ
cán bộ, công chức các xã ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thống kê, khảo sát chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các xã ở huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai giai đoạn từ 2015 đến 2017, gồm 11 chức danh cán bộ
chun trách: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch,
Phó chủ tịch UBND; Chủ tịch MTTQ, Chủ tịch Hội nông dân, Chủ tịch Hội LHPN,
Chủ tịch Hội CCB, Bí thư ĐTNCS Hồ Chí Minh và 07 chức danh cơng chức: Cơng
chức Văn phịng thống kê; Tài chính kế tốn; Tư pháp hộ tịch, Địa chính xây dựng,
Văn hóa xã hội, Trưởng Cơng an, Chỉ huy Trưởng Quân sự .


9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về cán bộ và cơng tác cán bộ của
Đảng trong điều kiện có chính quyền.
- Luận văn được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng kết hợp các phương
pháp: phân tích, tổng hợp, lịch sử - lôgic, thống kê, khảo sát để làm sáng tỏ nội
dung và mục đích của đề tài.
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận văn phân tích và đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức
các xã ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai hiện nay và đề ra các giải pháp thực hiện
trong thời gian tới.
- Các giải pháp đưa ra có thể được tiếp tục nghiên cứu, phát triển và áp dụng
cho công tác lãnh đạo, quản lý của cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp nhằm nâng

cao chất lượng đội ngũ, công chức các xã ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai nói
riêng và các địa phương khác nói chung.
- Báo cáo khoa học của Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các học viên cao học cũng như sinh viên ngành chính trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 03 chương, 08 tiết.


10
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.

Các khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1. Cán bộ, công chức
Theo cuốn Từ điển tiếng Việt: "Cán bộ: Người làm việc trong cơ quan nhà
nước- cán bộ nhà nước; người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường,
khơng giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước" [29; tr. 13] Để thống nhất
cách gọi, tại Điều 4, Luật cán bộ, cơng chức được Quốc hội khóa XI thơng qua
ngày 13/11/2008, định nghĩa: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước” [23; tr. 8].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát, giản

dị và dễ hiểu. Theo Người: "Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, Chính phủ
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình dân chúng
báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng" [21; tr. 247].
Theo Luật Cán bộ, công chức: "Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách" [23; tr. 9].
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu "cán bộ” là khái niệm dùng để chỉ
những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách hồn thành
nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân cơng.
Như vậy, có một số cách hiểu về khái niệm cán bộ, nhưng có hai cách hiểu
cơ bản:


11
Thứ nhất, cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đồn thể chính trị, xã hội, các doanh nghiệp
nhà nước và các lực lượng vũ trang từ Trung ương đến cơ sở;
Thứ hai, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ
chức để phân biệt với người khơng có chức vụ.
Từ những cách hiểu như vậy cho thấy, người cán bộ có bốn đặc trưng cơ bản:
Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác trong
HTCT... lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động;
Cán bộ giữ chức vụ, trọng trách trong một tổ chức của HTCT;
Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hay phân cơng cơng tác sau khi hồn
thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử;
Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào nội dung, chất
lượng hoạt động và thời gian cơng tác của họ.
Có thể nói, theo cách hiểu chung nhất, cán bộ là người lãnh đạo, quản lý hoặc
người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm việc, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được hình thành từ tuyển

dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ bổ nhiệm, đề bạt hoặc
bầu cử.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,


12
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [23; tr. 8].
Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi
nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà không hoạt động theo nhiệm kì
như cán bộ. Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi,
nữ đủ 55 tuổi.
1.1.2. Cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Từ nhận thức đó, đặc biệt theo quan điểm được khẳng định trong Nghị quyết
Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 5 (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” cũng như Nghị định 112/2011/NĐCP ngày 05/12/2011 của Chính phủ “về cơng chức xã, phường, thị trấn” thì tác giả

luận văn đề cập đến đội ngũ cán bộ của HTCT cấp xã hiện nay bao gồm các chức
danh: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND xã; Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Bí thư Đồn Thanh niên; Chủ tịch Hội Nông
dân; đội ngũ công chức của HTCT cấp xã hiện nay bao gồm các chức danh: Cơng
chức Văn phịng thống kê; Tài chính kế tốn; Tư pháp hộ tịch, Địa chính xây dựng,
Văn hóa xã hội, Trưởng Công an, Chỉ huy Trưởng Quân sự .
1.2. Vị trí, vai trị và tiêu chuẩn của cán bộ, cơng chức cấp xã
1.2.1. Vị trí, vai trị của cán bộ, công chức cấp xã
V.I. Lênin khẳng định: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào dành được
quyền thống trị nếu nó khơng tạo ra được trong hàng ngũ của mình, những lãnh tụ


13
chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong
trào”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề cán bộ. Người viết “Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc”; “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ
tốt hay kém”. Người khẳng định: “Huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của Đảng,
khơng có đội ngũ cán bộ tốt thì dù có đường lối, chủ trương, chính sách đúng, sự
nghiệp cách mạng khó mà thành cơng” [22; tr. 290]; “Khi đã có chính sách đúng
thì sự thành cơng hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc,
nơi lựa chọn cán bộ và nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài thì chính sách đúng mấy
cũng vơ ích” [22; tr. 296]. Người cho rằng, vai trò của người cán bộ như “chiếc cầu
nối” giữa Đảng, chính phủ, với nhân dân. Cán bộ là người đem chính sách của
Đảng, Nhà nước vào quần chúng để tuyên truyền, giáo dục vận động quần chúng
thực hiện có hiệu quả mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà
nước.
Đảng ta ln coi cán bộ có vai trị quyết định đối với sự nghiệp cách mạng.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VII) khẳng định trong cơng cuộc đổi mới

đất nước thì: Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói
chung có vai trị rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp
cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được
quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn với quần chúng;
tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay
yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị
trấn.
Cán bộ, công chức cấp xã có một ví trí vơ cùng quan trọng trong hoạt động
quản lý Nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao, cán bộ, công
chức cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến
thành hành động cách mạng của quần chúng.


14
Chất lượng và số lượng tùy thuộc vào quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng và rèn luyện một cách chủ động, sáng tạo của từng cá nhân và cấp ủy Đảng,
Chính quyền, Đồn thể.
Như vậy, cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là
nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng. Ngồi những vị trí, vai trị trên cán bộ, cơng chức cấp xã cịn
có vị trí, vai trị thể hiện những phương diện sau đây:
Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân và vận động nhân
dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống. Là người
tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và xây dựng gia
đình văn hóa ở khu dân cư.
Cán bộ, công chức cấp xã vừa là người đại diện Đảng, Nhà nước, vừa là
người đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là

người gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các cấp
chính quyền đặt ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu mà cán bộ gần dân,
hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của dân thì ở đó các cấp chính
quyền sẽ đề ra chính sách đúng, ngược lại ở đâu mà cán bộ quan liêu, hách dịch,
cửa quyền thì sẽ đề ra chính sách khơng phù hợp.
Cán bộ, công chức cấp xã là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền
thống dân tộc của địa phương, họ là người tập họp được khối đại đoàn kết toàn dân
ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, những
thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
Tóm lại, cán bộ, cơng chức cấp xã là người có vị trí, vai trị quan trọng trong
việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư.


15
1.2.2. Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã
Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã là vấn đề quan trọng trong cơng tác
cán bộ. Đó là cơ sở để tiến hành xem xét, đánh giá, lựa chọn, quy hoạch, đào tạo
bố trí và sử dụng cán bộ. Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ
Nội vụ tại Điều 3 quy định tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp như sau:
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
Cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, cơng tâm thạo việc, tận tuỵ với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật
trong cơng tác. Trung thực, khơng cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được
nhân dân tín nhiệm.
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của Đảng,

chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng
lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Để luôn xứng đáng là người tiêu biểu, đại diện và lãnh đạo nhân dân, được
nhân dân tín nhiệm, tin cậy và uỷ thác. Người cán bộ, công chức cấp cơ sở phải
không ngừng rèn luyện, tu dưỡng mọi mặt, thống nhất giữa đức và tài, thực hiện
được mục tiêu to lớn là đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.
Trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ địi hỏi, cán bộ, cơng chức cấp cơ sở cần có
những tố chất cơ bản sau:
Là người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, điều
hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước tập thể và cấp trên về
nhiệm vụ được phân cơng.
Là người có trách nhiệm tiếp nhận các chủ trương chính sách và sự lãnh đạo
từ cấp trên.
Là người giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hố đường lối, chính sách của
Đảng, chính quyền cấp trên vào điều kiện ở cơ sở, chủ trì việc hoạch định chiến


16
lược mục tiêu, phương hướng, đề ra chủ trương, chính sách động viên, tổ chức
nhân dân thực hiện những nhiệm vụ phát triển KT- XH ổn định đời sống nhân dân
trên địa bàn cấp cơ sở.
Có thẩm quyền giải quyết các mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phịng trong phạm vi tồn xã, có khả năng tổ chức cơng việc và là trung tâm
đồn kết của tổ chức.
Như vậy, cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở là những người đứng đầu quan
trọng nhất trong HTCT cấp cơ sở, có ảnh hưởng quyết định đến việc chấp hành
chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
thơng qua việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn
hố xã hội trên địa bàn cấp xã mà mình phụ trách.
Với vai trị vơ cùng quan trọng và trách nhiệm nặng nề, đội ngũ cán bộ, cơng

chức cấp cơ sở có những tiêu chuẩn cần phải có. Để ln xứng đáng là người tiêu
biểu, đại diện và lãnh đạo nhân dân, được nhân dân tín nhiệm, tin cậy và uỷ thác.
Người cán bộ, công chức cấp cơ sở phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng mọi
mặt, thống nhất giữa đức và tài, thực hiện được mục tiêu to lớn là đưa sự nghiệp
cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.
Trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ địi hỏi, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp cơ sở
cần có những tố chất cơ bản sau: Là người được giao đảm đương các nhiệm vụ
quan trọng để lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm
trước tập thể và cấp trên về nhiệm vụ được phân cơng; người có trách nhiệm tiếp
nhận các chủ trương chính sách và sự lãnh đạo từ cấp trên; người giữ vị trí quan
trọng trong việc cụ thể hố đường lối, chính sách của Đảng, chính quyền cấp trên
vào điều kiện ở cơ sở, chủ trì việc hoạch định chiến lược mục tiêu, phương hướng,
đề ra chủ trương, chính sách động viên, tổ chức nhân dân thực hiện những nhiệm
vụ phát triển KT- XH, ổn định đời sống nhân dân trên địa bàn cấp cơ sở.
Có thẩm quyền giải quyết các mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phịng trong phạm vi tồn xã, có khả năng tổ chức cơng việc và là trung tâm
đồn kết của hệ thống chính trị cấp cơ sở.


17
1.2.3. Tiêu chuẩn cụ thể các chức danh cán bộ, cơng chức
Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Thường trực đảng uỷ:
Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
Chun mơn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng và đơ thị có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải
có trình độ trung cấp chun môn trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh

tế.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh:
Tuổi đời:
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi đối với nam,
không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Bí thư Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Không quá 30 tuổi khi tham
gia giữ chức vụ công tác.
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân: Không quá 55 tuổi
đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi tham gia giữ chức vụ.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng bằng,
tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi.
Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.
Chun mơn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên.


18
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Tuổi đời: Tuổi của Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc
điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất
hai nhiệm kỳ.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu vực đồng
bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình
độ sơ cấp trở lên.
Chun mơn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chun mơn trở lên đối với

khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chun
mơn tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Ngành chuyên môn phù hợp với đặc
điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã
qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến
thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch Uỷ ban
nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc
điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất
hai nhiệm kỳ.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng
bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình
độ sơ cấp trở lên.
Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chun
mơn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương
đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp
chun mơn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội


19
của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
Cơng chức cấp xã (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn phịng, Văn hố -Xã
hội, Công an, Quân sự)
Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô
thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.

Chun mơn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Tài chính
Kế tốn trở lên. Với cơng chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối
thiểu được bồi dưỡng kiến thức chun mơn Tàichính - Kế tốn; nếu mới được
tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trungcấp Tài chính - Kế tốn trở lên. Phải qua
bồi dưỡng quản lý hành chính Nhànước sau khi tuyển dụng. ở khu vực đồng bằng
và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch:
Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô
thị; tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Chun mơn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Luật trở
lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng.
Với công chức đang công tác ở khu vực miền núihiện nay, tối thiểu được bồi
dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải
có trình độ trung cấp luật trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước
sau khi được tuyển dụng. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ
thuật tin học trong công tác chuyên môn.


20
Cơng chức Địa chính - Xây dựng:
Tuổi đời: Khơng q 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô
thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Chun mơn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Địa chính
hoặc trung cấp Xây dựng trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi

hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên mơn Địa chính hoặc xây
dựng; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Địa chính hoặc
xây dựng trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng về quản lý đất đai,
đo đạc bản đồ, quản lý hành chính Nhà nước. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải
sử dụng được kỹ thuật tin học trong cơng tác chun mơn.
Cơng chức Văn phịng - Thống kê:
Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô
thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Văn thư,
lưu trữ hoặc trung cấp Hành chính, trung cấp Luật trở lên. Với công chức đang
công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển dụng lần đầu
phải có trình độ trung cấp của một trong ba ngành chuyên môn trên. Sau khi được
tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước (nếu chưa qua trung
cấp hành chính). Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin
học phục vụ công tác chuyên môn.
Công chức Văn hoá - Xã hội:


21
Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô
thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạt trung cấp về văn hoá
nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp quản lý Văn hố - Thơng tin hoặc trung

cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và xã hội trở lên. Với công chức đang công
tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải
có trình độ trung cấp trở lên về một trong các ngành chuyên môn nêu trên. Sau khi
được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước và ngành
chun mơn cịn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng thành thạo các
trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải
sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác.
Công chức Trưởng Công an xã:
Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng, tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận
chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp lý luận
chính trí trở lên ở khu vực miền núi.
Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương đương
trung cấp chuyên môn ngành công an trở lên. Với công chức đang công tác ỏ khu
vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành công
an, nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải được bồi dưỡng chương trình huấn
luyện trưởng cơng an xã theo quy định của Công an cấp trên. Sau khi được tuyển


22
dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước. Sử dụng thành thạo các
trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn.
Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô
thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận

chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp lý luận
chính trị trở lên ở khu vực miền núi.
Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương đương
trung cấp về quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Đối với công chức
đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn ngành quân sự; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải tương đương
trung cấp quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi được tuyển dụng
phải qua bồi dưỡng quản lý Nhà nước về quốc phòng cấp xã. Sử dụng thành thạo
trang, thiết bị phục vụ công tác chuyên môn.
1.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.3.1. Các yếu tố xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.3.1.1. Năng lực sáng tạo và tính quyết đốn
Năng lực sáng tạo là khả năng vận dụng tri thức lý luận và khoa học vào thực
tiễn khơng rập khn máy móc, tìm ra những con đường mới, phương pháp mới,
giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra phù họp với đòi hỏi khách quan. Với
tư duy năng động, cán bộ, công chức cấp cơ sở phải nắm bắt được sự vận động
biến đổi không ngừng ở cơ sở trên quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể
và phát triển để đưa ra những quyết sách đúng.
Bên cạnh đó, phải tìm ra cái mới, phân tích được nguyên nhân phát sinh, xu
hướng vận động của các vấn đề đặt ra ở cơ sở để có những giải pháp phù họp.
Thực tiễn hết sức phong phú, vì vậy cán bộ, cơng chức cấp cơ sở phải có khả năng


23
phân loại, hệ thống hoá vấn đề, xác định được trọng tâm, mâu thuẫn cơ bản để có
phương án giải quyết sát đúng, đề ra những quyết định nhanh nhạy, phát huy được
nguồn lực, tiềm năng của các địa phương, nhằm phát triển kinh tế, xã hội.
Đi cùng với tính sáng tạo là tính quyết đốn, đó là khả năng nắm bắt được vấn
đề, ban hành những quyết định dứt khốt, khơng do dự, khơng rụt rè, đùn đẩy,
thối thác trách nhiệm. Trên cơ sở nắm vững cơ sở khoa học của vấn đề, nắm vững

phương pháp luận trong giải quyết vấn đề, tính quyết đốn tăng thêm hiệu lực, hiệu
quả quản lý, tạo được niềm tin cho người thực hiện, bảo đảm sự nhất quán trong
việc ra quyết định. Nó là sản phẩm của tính kiên quyết, tính chủ động, tư duy sáng
tạo, sự thận trọng và niềm tin khoa học. Tính quyết đốn khác hẳn với bệnh hách
dịch, cửa quyền, quan liêu, mệnh lệnh, liều lĩnh và phiêu lưu. Tính quyết đốn thể
hiện trước hết ở khả năng phán đốn chính xác tình hình, đưa ra được quyết định
chỉ đạo ngay lập tức, chính xác trong những tình huống bất ngờ mà khơng địi hỏi
thời gian chờ đợi để phân tích sự kiện hoặc chưa có đủ sự kiện cần thiết để phân
tích. Quyết định sẽ có được do sự nhạy cảm của trực giác, khả năng phán đốn,
phân tích, tổng hợp nhanh nhạy trên cơ sở tri thức phong phú đã được tích lũy. Cấp
cơ sở là nơi diễn ra mọi hoạt động của đời sống xã hội, nơi tổ chức và thực thi
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, nơi hàng ngày, hàng giờ cán bộ, cơng
chức gắn bó, gần gủi mật thiết với nhân dân. Vì vậy, những vấn đề xảy ra cũng hết
sức phong phú, phức tạp, nhạy cảm đòi hỏi cán bộ, công chức cấp cơ sở phải giải
quyết kịp thời, đúng đắn những vấn đề thực tiễn đặt ra. Nếu không giải quyết kịp
thời sẽ không đạt được hiệu quả công tác lãnh đạo quản lý; mất thời cơ, lúng túng,
bị động, công việc dồn ép, làm chậm sự phát triển KT- XH. Nếu quyết định sai, võ
đoán, chậm trễ sẽ gây mất lịng tin, có thể là ngịi nổ bùng phát xung đột hoặc tạo
mâu thuẫn, gây mất ổn định trật tự xã hội ở địa phương. Nếu không quyết đốn,
trơng chờ, ỷ lại cấp trên, dựa dẫm vào tập thể thì hiệu quả cơng tác kém. Vì thế,
cán bộ, công chức cấp cơ sở phải không ngừng học tập, rèn luyện để có tri thức
nhận biết được sự vận động của thực tiễn, hiểu và nắm vững công việc mình phụ
trách, có phương pháp luận khoa học, rèn luyện tính quyết đốn để có khả năng ra
quyết định một cách dứt khoát và dám chịu trách nhiệm về quyết định của mình.


24
1.3.1.2. Năng lực tư duy lý luận
Là tổng thể tri thức trí tuệ, phương pháp làm việc của chủ thể, đáp ứng yêu
cầu phát triển, nhận thức nhanh nhạy, đúng đắn về những vấn đề thực tiễn, giúp

cho cán bộ, cơng chức cơ sở có những phản ứng sắc bén, khả năng vận dụng sáng
tạo, linh hoạt lý luận vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Nó được biểu hiện cụ thể:
Thứ nhất, đó là khả năng tiếp thu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước một cách đúng đắn, khả năng phát hiện những mâu thuẫn,
những vấn đề mới, khả năng tổng kết thực tiễn và khả năng vận dụng sáng tạo lý
luận, đường lối, chủ trương, chính sách để xây dựng chương trình, kế hoạch cơng
tác, kế hoạch phát triển KT- XH phù họp với thực tiễn ở cơ sở.
Thứ hai, năng lực tư duy lý luận mang tính khái quát, là khả năng liên kết tri
thức các lĩnh vực, các ngành nghề, các bộ phận phong phú, đa dạng thành một
chỉnh thể ở mức độ khái quát cao. Đồng thời phân định được tính đặc thù, tính
riêng biệt của các loại lĩnh vực, bộ phận để khi lãnh đạo, chỉ đạo vừa mang tính
lịch sử cụ thể vừa mang tính khái quát tổng hợp.
Thứ ba, năng lực hiện thực hóa những tri thức đã lĩnh hội thành các chủ trương,
chương trình, kế hoạch hành động. Nó thực hiện khả năng vận dụng lý luận vào thực
tiễn, liên hệ lý luận với thực tiễn, vận dụng cái chung một cách đúng đắn vào từng
tình huống cụ thể. Đó cũng là khả năng tổng hợp để có cách nhìn hệ thống, nắm
được cái chủ yếu, cái bản chất của sự vật, hiện tượng trong sự vận động, trên cơ sở
đó đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với thực tiễn cơ sở.
Như vậy, năng lực tư duy lý luận của cán bộ, cơng chức cấp cơ sở có giá trị
định hướng đúng đắn hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán
bộ. Cơ sở của năng lực tư duy lý luận là tri thức lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, kho tàng tri thức của nhân loại, đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và sự trải nghiệm thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức trong
phong trào cách mạng.
1.3.1.3. Năng lực giao tiếp, giải quyết các mối quan hệ


25
Môi trường hoạt động của cán bộ, công cấp cơ sở luôn gắn liền với con

người. Công tác lãnh đạo quản lý của họ là sự tác động đến con người bằng nhiều
phương thức khác nhau. Vì thế khả năng giao tiếp vừa thể hiện năng lực lãnh đạo
vừa là một nghệ thuật để nâng cao năng lực lãnh đạo. Phần lớn thời gian làm việc
của cán bộ, công cấp cơ sở là giao tiếp với cấp trên (để nhận chỉ đạo) với cấp dưới
(để triển khai công việc) và đặc biệt là giao tiếp với nhân dân. Chất lượng công tác
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng giao tiếp, làm việc với con người.
Năng lực làm việc với con người là khả năng nắm bắt được tâm lý, tư tưởng
của đối tượng thông qua giao tiếp để chuyển tải chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước vào cuộc sống thông qua con người. CBCC cấp cơ sở phải xây dựng
được các mối quan hệ, phải thu hút mọi người tham gia vào công việc chung xuất
phát từ lợi ích chung. Có thái độ điềm tĩnh, cư xử nhã nhặn, lịch sự, tế nhị, khiêm
tốn với nhân dân, tôn trọng hiểu rõ tâm tư tình cảm lợi ích của nhân dân, thông
cảm lắng nghe ý kiến nhân dân. Biết tự phê bình và phê bình, phát huy sáng kiến
của nhân dân, nghiêm khắc với những tiêu cực. Do vậy, cán bộ, cơng cấp cơ sở
phải có khả năng đồn kết, phát huy sức mạnh của đội ngũ cán bộ cơ sở trong
HTCT, sức mạnh của toàn dân và phát huy quyền làm chủ của nhân dân để thực
hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Tóm lại, đội ngũ cán bộ, công cấp cơ sở là cầu nối giữa Đảng, các cơ quan
Nhà nước với nhân dân. Trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay, đội ngũ
cán bộ, cơng cấp cơ sở đóng vai trị rất quan trọng, thậm chí quyết định sự thành
bại của sự nghiệp cách mạng. Do vậy, từ khi thành lập Đảng đến nay Đảng ta luôn
coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, cơng cấp
cơ sở. Trong ý nghĩa đó, cùng với tiến trình xây dựng kinh tế, xã hội, nhiệm vụ xây
dựng Đảng và đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp sở được Đảng ta đặc biệt quan tâm.
1.3.1.4. Năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn
Là năng lực tổ chức vận hành bộ máy HTCT cấp cơ sở, có nhiệm vụ xác định
hoạt động nhịp nhàng, cân đổi có trật tự, có hiệu lực, hiệu quả nhằm hiện thực hoá



×