Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện pháp luật về quản lý đất đai của ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện cần giuộc, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.18 KB, 88 trang )

HỌ VÀ TÊN: VÕ PHÚ QUỐC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ PHÚ QUỐC

KHÓA K24 LONG AN

TÊN ĐỀ TÀI: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIUỘC,
TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Nghệ An, 2018

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ PHÚ QUỐC

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 8380106

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Huyền Sang

Nghệ An, 2018

2

Nghệ An, 2018


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu; Phòng Đào tạo Sau đại học; Khoa Luật Trường Đại
học Vinh; cô TS. Phạm Thị Huyền Sang hướng dẫn và các Quý thầy giáo, cô
giáo trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn chỉnh sửa luận văn và giúp đỡ em trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Cám ơn Ủy ban nhân dân huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, Ủy ban
nhân dân 17 xã, thị trấn của huyện Cần Giuộc cùng gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tận tình giúp đỡ, ủng hộ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình học tập, tham gia đóng góp ý kiến q báu cho việc triển khai
nghiên cứu đề tài.
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật về
quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giuộc,

tỉnh Long An, do đó sẽ có thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung
của q thầy, cơ giáo, bạn bè và đồng nghiệp công tác trong hệ thống bộ máy
chính quyền tỉnh Long An để tác giả hồn thiện hơn nữa Luận văn của mình
và có thể áp dụng vào thực tiễn trong công tác quản lý đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp xã tại địa phương trong thời gian tới.
Long An, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Võ Phú Quốc

3


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực. Những tư liệu sử dụng trong Luận
văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.

Tác giả

Võ Phú Quốc

4


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU ……………………..……………………...........................7
2. NỘI DUNG…………………..……………………………………...14
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUẢN

LÝ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ ..................................14
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thực hiện quản lý đất đai..............14
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân
cấp xã …………………………………………..……………........................17
1.3. Các yếu tố đảm bảo thực hiện pháp luật quản lý đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp xã...............................................................................................33
Tiểu kết chương 1.................................................................................39
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI HUYỆN
CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN....................................................................40
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cấp xã tại huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An...................................................................................................40
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân
cấp xã...............................................................................................................47
2.3. Đánh giá thực hiện pháp luật quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân
cấp xã tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An ....................................................56
Tiểu kết chương 2.................................................................................67
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC.....................................................................68
3.1 Quan điểm thực hiện pháp luật quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân
cấp xã tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An ....................................................68
5


3.2 Một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện pháp luật quản lý đất đai
của Ủy ban nhân dân cấp xã............................................................................70
Tiểu kết chương 3.................................................................................84
3. KẾT LUẬN ……………..................................................................85
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO………….……….……………………...86


6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng và Nhà nước đề ra
các đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật vê đất đai nhằm bảo vệ
cho “người cày có ruộng”, „xóa đói, giảm nghèo”,... nhằm ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội.
Năm 2003, Nhà nước ban hành Luật đất đai năm 2003 và nhiều văn bản
hướng dẫn thi hành Luật đất đai để kịp thời điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai đã, đang phát sinh và sẽ phát triển ở Việt Nam. Luật đất đai được ban
hành đã giải quyết rất hiệu quả nhiều tranh chấp, mâu thuẫn về đất đai trong
dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, góp
phần giữ vững ổn định xã hội. Tuy nhiên, trải qua nhiều cuộc đổi mới đất
nước, đất nước đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì Luật
đất đai năm 2003, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2010 khơng cịn phù
hợp và được thay thế bằng Luật đất đai năm 2013 trong thời kỳ để thị trường
bất động sản phát huy tối đa tính ưu việt và hạn chế những nhược điểm của
mình trong hệ thống pháp luật điều chỉnh chúng phải thực sự hồn thiện.
Trong hệ thống pháp luật thì pháp luật đất đai giữ vai trò hết sức quan
trọng. Pháp luật đất đai thể hiện vai trị của mình thơng qua bộ máy chính
quyền, nói cách khác là chính quyền địa phương sử dụng các quy định pháp
luật đất đai để quản lý đất đai tại địa phương (địa bàn) của mình quản lý. Bộ
máy chính quyền thực hiện quản lý đất đai gồm Chính phủ, Bộ Tài ngun và
mơi trường, và về phía chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân. Ủy ban
nhân dân được xem là cơ quan chính quyền và cơ quan này chia thành nhiều
cấp, trong đó chính quyền xã, phường, thị trấn (chính quyền cấp xã) là cấp
gần dân nhất, là cấp mà mọi chính sách, pháp luật đều được tổ chức thực thi ở

địa phương đó. Do vậy, cần thiết phải chú trọng vào việc thực hiện pháp luật
về quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và Ủy ban nhân dân
7


cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An nói riêng trong q trình
đơ thị hóa nơng thơn.
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu về công tác thực hiện pháp luật về
quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An, có thể tổng quan như sau:
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài, tác giả đã tìm hiểu về các nghiên
cứu của các tác giả khác có liên quan. Thời gian tìm hiểu tác giả nhận thấy
các vấn đề pháp lý, cũng như thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở mức độ khác nhau, khơng có cơng trình
nghiên cứu địa phương cụ thể, cịn mang tính lý luận chung. Có thể kể ra một
số cơng trình tiêu biểu như sau:
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
- Hoàng Anh Đức, 1995, “Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai”,
Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
- Nguyễn Cảnh Quý, 2010. “Vai trò của chính quyền cấp xã trong quản
lý nhà nước về đất đai”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 173.
- Phạm Đức Hịa, 2012. “Đổi mới cơng tác quản lý nhà nước về đất đai
theo hướng hiện đại và hiệu quả”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề
7.
- Nguyễn Văn Hương, 2012. “Vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 2.
- Phạm Thị Hương Lan, 2014. “Bàn về giá trị pháp lý của biên bản hòa
giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn”, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, số 2 (310).
- Lương Ban Mai, Huỳnh Thái Ngọc, Nguyễn Thị Thúy Vân, 2015.

“Quản lý nhà nước về đất đai hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số
5/2015.

8


- Nguyễn Tài, 2015. “70 năm quản lý nhà nước về đất đai và một số
giải pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai”, Tạp chí Nghề
luật, số 4.
- Ngô Thị Duyên, 2016. “Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về đất đai”, Tạp chí Tài ngun và Mơi trường, số 5 (235).
- Nguyễn Thị Nhung, 2017. “Những khó khăn, vướng mắc trong việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất theo Luật Đất đai năm 2013”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số
5 (349).
- Trần Đình Tuấn, 2017. “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 257.
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu kể trên thể hiện mức độ nghiên
cứu sâu rộng của các tác giả về một số khía cạnh của đề tài, có thể xem là
những thuận lợi, hỗ trợ trong việc thực hiện đề tài. Trên cơ sở kết quả của
những cơng trình này đã được làm rõ về mặt lý luận, luận văn có thể kế thừa
và phát triển ở mức độ nhất định. Vì vậy, đề tài vừa kế thừa các cơng trình
nghiên cứu đi trước đó; đồng thời, tìm ra những vấn đề mới, khơng đi vào
những vấn đề đã được nghiên cứu nhiều dẫn đến sự trùng lập. Mặc khác, việc
nghiên cứu từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An sẽ được xem là
những điểm khác của đề tài so với các cơng trình nghiên cứu đi trước.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn cịn tồn tại những bất cập
trong thực hiện pháp luật về quản lý đất đai dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa
đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân, cũng như yêu cầu phát triển
đất nước trong tình hình mới. Cơng tác tham gia xây dựng và tuyên truyền,

phổ biến pháp luật đất đai, chủ trương của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân còn thiếu chủ động; việc xem xét, quyết
định những vấn đề quan trọng, nhất là về kinh tế - xã hội có lúc cịn mang tính
hình thức; hoạt động giám sát hiệu quả chưa cao, nhiều kiến nghị thông qua
hoạt động giám sát chưa được các cơ quan có trách nhiệm giải quyết kịp thời;
9


việc giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơng dân, cơng tác hịa giải ở cơ
sở cịn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân;
yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Có thể thấy, những tồn tại này có nguyên
nhân xuất phát từ quy định của pháp luật còn chưa phù hợp, thực tiễn thi hành
pháp luật còn chưa đồng bộ và ý thức trách nhiệm công vụ của cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp chính quyền làm cơng tác quản lý đất đai còn chưa cao.
Thực tiễn việc thực hiện pháp luật về quản lý đất đai của Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An cũng chỉ ra một số
điểm bất cập, làm cho sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước ở địa phương
còn hạn chế, chưa phát huy được hết khả năng và tiềm lực góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định trật tự tại địa phương.
Từ những lý do đó, tác giả cho rằng việc nghiên cứu đề tài: “Thực hiện
pháp luật về quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An” là cần thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở kết quả của những cơng trình này tác giả mạnh về mặt lý
luận, có thể kế thừa và phát triển ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, đồng thời
điều đó cũng tạo cho tác giả những khó khăn, hay đúng hơn là áp lực trong
việc đánh giá những quan điểm khác nhau của nhiều tác giả; Vì vậy, đề tài
vừa kế thừa các cơng trình nghiên cứu đi trước đó; đồng thời, tìm ra những
vấn đề mới, khơng đi vào những vấn đề đã được nghiên cứu nhiều dẫn đến sự
trùng lập. Mặc khác, việc nghiên cứu từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long

An sẽ được xem là những điểm khác của đề tài so với các cơng trình nghiên
cứu đi trước.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề tài xác định các mục đích nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, xây dựng được hệ thống các vấn đề lý luận về thực hiện pháp
luật quản lý đất đai;
10


Thứ hai, đánh giá được thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý đất
đai của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, xây dựng và đề xuất được các kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện quy định pháp luật, góp phần hồn thiện quy định của pháp luật,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã, đặc biệt là đối với
Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong việc
quản lý đất đai từ các quy định pháp luật hiện hành.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Từ việc xác định rõ mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
Làm rõ khái niệm và nội dung của việc thực hiện quản lý đất đai của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
Làm rõ các yếu tố đảm bảo thực hiện quản lý đất đai của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
Phân tích thực tiễn thực hiện quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
xã tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An;
Phân tích, đánh giá một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong thực hiện quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã tại huyện Cần
Giuộc, tỉnh Long An;
Xác định được định hướng thực hiện quản lý đất đai của Ủy ban nhân

dân cấp xã tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An;
Đề xuất một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện quản lý đất đai của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện pháp luật về quản lý đất
đai của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
11


- Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi yêu cầu của một luận văn thạc sĩ luật học, tác giả giới
hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba vấn đề chính sau:
Về thời gian: đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về quản lý đất đai
tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An trong
vòng 5 năm từ năm 2013 đến năm 2017.
Về nội dung, nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về quản lý đất đai của
Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An theo quy
định của pháp luật được ghi nhận chủ yếu tại Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật đất đai năm 2013.
Về địa bàn, nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về quản lý đất đai của
Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học nói chung cũng như khoa học luật nói riêng. Đối với những vấn đề
thuộc về quy định pháp luật thì các phương pháp nghiên cứu và phân tích luật
viết được sử dụng như: Phương pháp phân tích câu chữ hoặc chú giải; phương
pháp phân tích phát triển; phương pháp phân tích lịch sử. Đối với các vấn đề
khác, mang tính thực tiễn thì các phương pháp được sử dụng như phân tích,
so sánh, đối chiếu trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng, duy vật lịch

sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
5. Ý nghĩa
Trên cơ sở kế thừa, phát triển ở mức độ nhất định các kết quả nghiên
cứu của nhiều tác giả đối với các vấn đề liên quan trong phạm vi của đề tài,
luận văn có thể là một tài liệu nghiên cứu mang tính tổng hợp, có chiều sâu,
có gắn kết với thực tiễn các vấn đề liên quan đến đảm bảo thực hiện pháp luật
về quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giuộc,

12


tỉnh Long An. Kết quả của luận văn có thể là tài liệu tham khảo dành cho
công tác học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan.
Ngoài ra, đề tài được thực hiện xuất phát chủ yếu từ yêu cầu và để giải
quyết các vấn đề phát sinh từ thực tiễn áp dụng pháp luật, cụ thể là việc đổi
mới hoạt động quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn huyện
Cần Giuộc, tỉnh Long An. Vì vậy, đề tài có thể đề xuất giải quyết những vấn
đề đặt ra trong thực tiễn hoạt động quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
xã tại địa phương. Nếu giải pháp tìm ra mang lại hiệu quả thiết thực có thể
nhân rộng tại các địa phương khác có các đặc điểm tương đồng. Kết quả của
luận văn, vì thế, có thể được xem như một cẩm nang hành nghề trong công tác
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã về đất đai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung của luận văn
được cấu trúc thành 03 chương:
Chương 1. Lý luận về thực hiện pháp luật trong quản lý đất đai của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý đất đai của Ủy
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về

quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An.

13


Chƣơng 1.
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thực hiện pháp luật quản lý đất
đai của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm:
Khái niệm đất đai theo khoản 1 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Thửa
đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc được mô tả trên hồ sơ”. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này (Điều 4 Luật đất đai năm
2013). Như vậy, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý,
từng cá nhân hay tổ chức, pháp nhân chỉ được nhà nước trao quyền sử dụng
đất, không trao quyền chủ sở hữu. Đất đai là tài sản
Pháp luật đất đai là tổng hợp tất cả các quy phạm pháp luật đất đai do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình quản lý, sử dụng đất và bảo vệ đất đai một tài
nguyên vô cùng quý giá của quốc gia [21, tr.16]. Mối quan hệ xã hội trên là
mối quan hệ giữa người sử dụng đất và các chủ thể của quan hệ pháp luật đất
đai. Các quy phạm pháp luật đất đai có số lượng rất lớn, tập trung điều chỉnh
các quan hệ quản lý nhà nước về đất đai và các quan hệ sử dụng đất của các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân cũng như để bảo vệ đất đai.
Khái niệm quản lý đất đai:
Quản lý là giữ gìn, bảo quản [23, tr.383]. Thuật ngữ quản lý là sự tác

động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng
nó phát triển phù hợp với những qui luật nhất định [11].

14


Quản lý đất đai là sự giữ gìn đất đai; cịn có thể là sự tác động định
hướng lên đất đai nhằm trật tự hóa các quan hệ liên quan đến tài sản này và
hướng nó phát triển phù hợp với những qui luật nhất định.
Thực hiện quản lý đất đai là việc cơ quan hành chính sử dụng các quy
định của luật đất đai để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội về đất đai phát sinh
nhằm ổn định trật tự xã hội tại địa bàn của cơ quan hành chính quản lý.
Điều 8 quy định: Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu,
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên [5]. Ủy ban nhân dân được
chia thành ba đơn vị hành chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố
thuộc trung ương), Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp cấp xã là cơ quan quản lý hành chính cấp gần dân nhất,
là cấp mà mọi chính sách, pháp luật đều được tổ chức thực thi ở địa phương
đó.
Thực hiện pháp luật là một hiện tượng xã hội mang tính pháp lý. Quá
trình hoạt động thực hiện pháp luật được diễn ra đồng thời tiếp nối các quá
trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật của Nhà nước. Tại Điều 8 [1] khẳng
định: “Thực hiện pháp luật là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi tổ chức (kể cả
các cơ quan nhà nước) và mọi công dân Việt Nam và các tổ chức, cơng dân
nước ngồi làm việc, sinh sống trên đất Việt Nam. Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật và có trách nhiệm thực hiện pháp luật đúng với nguyên tắc do
Hiến pháp quy định”.
Khái niệm thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích của cá nhân,

cơ quan, tổ chức nhằm làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống,
trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Hoạt
động thực hiện pháp luật giữ vị trí quan trọng trong các hoạt động về pháp
luật. Đây là giai đoạn thứ hai sau khi tiến hành giai đoạn xây dựng pháp luật
15


và là giai đoạn khơng thể thiếu trong quy trình xây dựng, ban hành và thực
hiện pháp luật.
Từ các khái niệm trên, có thể tổng hợp lại rằng, thực hiện pháp luật về
quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã là việc Ủy ban nhân dân cấp xã
thơng qua cán bộ lãnh đạo, cán bộ địa chính dưới sự giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp xã thực hiện quản lý đất đai theo quy định pháp luật đất đai.
1.1.2. Đặc điểm:
- Bảo đảm bằng nhà nước thông qua pháp luật đất đai: pháp luật thể
hiện ý chí của Nhà nước, phù hợp với lợi ích giai cấp thống trị trong việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội về đất đai. Do đó, quy phạm pháp luật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành và đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế
thông qua các quyết định, hành vi của cán bộ, lãnh đạo, quản lý của các cấp
chính quyền trong việc quản lý đất đai.
- Quy phạm pháp luật đất đai mang tính phổ biến.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: thực hiện pháp luật quản lý
đất đai là liên kết từ việc ban hành các quy phạm pháp luật, sử dụng các quy
phạm pháp luật và áp dụng các quy phạm pháp luật.
1.1.3. Vai trò:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
xã góp phần vào việc triển khai đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật nhà nước vào cuộc sống ngay tại chính quyền cơ sở (địa phương nơi
gần nhân dân nhất).
Thứ hai, thực hiện pháp luật quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp

xã góp phần bảo vệ tài sản đặc biệt (đất đai là tài nguyên quý giá của quốc
gia) của nhân dân (sở hữu toàn dân) từ cấp cơ sở (địa phương).
Thứ ba, thực hiện pháp luật quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã
góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

16


nghĩa và hội nhập quốc tế tại địa phương. Giúp ổn định trật tự và công bằng
xã hội trong nhân dân tại địa phương.
Thứ tư, thực hiện pháp luật quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã
giúp cho hoàn thiện các quy phạm pháp luật đất đai từ cấp cơ sở trong thực
tiễn qua việc ban hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật đất
đai của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp chính quyền cơ sở.
Thứ năm, thực hiện pháp luật quản lý đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
xã góp phần nâng cao nhận thức về pháp luật đất đai của người dân tại địa
phương.
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về quản lý đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1.2.1. Chủ thể:
Các cơ quan quản lý đất đai và chịu trách nhiệm quản lý đất đai quy
định tại Điều 23, Điều 24 [2]:
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Cụ thể như sau:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả
nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở
trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn

của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được
thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt
động theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
tại địa phương theo thẩm quyền.
17


Như vậy, có thể thấy, vai trị của ủy ban nhân dân các cấp đóng vai trị
là chủ thể quan trọng trong việc quản lý đất đai ở địa phương, đặc biệt là ủy
ban nhân dân cấp xã tại các địa phương cấp xã.
1.2.2. Hình thức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp xã
Nhà nước là chủ sở hữu đất đai nên Nhà nước có 3 quyền năng đối với
đất đai là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Ba quyền
năng của Nhà nước có những điểm khác so với các tài sản thông thường ở
việc Nhà nước là chủ sở hữu bất di bất dịch, đây là hình thức sở hữa duy nhất,
khơng ai có tư cách chủ sở hữu, Nhà nước khơng trực tiếp sử dụng tồn bộ
vốn đất đai của mình mà thực hiện một cách gián tiếp thông qua người sử
dụng đất. Nghĩa là, Nhà nước chỉ trao quyền sử dụng dất cho cá nhân hoặc cơ
quan, tổ chức cần khai thác, sử dụng. Ngoài ra, Nhà nước cịn có quyền ban
hành và thực thi chính sách quản lý đất đai. Bởi vì, Nhà nước khơng chỉ tham
gia vào quan hệ pháp luật đất đai với tư cách là chủ sở hữu mà cịn có tư cách
là chủ thể của quyền lực công thực hiện vai trị quản lý xã hội nói chung nên
trong việc điều chỉnh các quan hệ về đất đai thì Nhà nước ban hành và thực
thi những quy định vượt khỏi khuôn khổ quyền sở hữu nhằm đảm bảo trật tự
quản lý nhà nước, bảo đảm lợi ích chung của tồn xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp xã là đại diện chủ sở hữu về đất đai thực hiện
quyền quản lý đất đai thông qua các nội dung chủ yếu sau, theo quy định tại

Điều 23 [2]:
Thứ nhất: quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
Ủy ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đơ thị
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất nhưng có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã; có trách nhiệm trình
Hội đồng nhân dân xã thơng qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi
trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt các chỉ
tiêu quy hoạch sử dụng đất của xã. Đối với các địa phương khơng có tổ chức
18


Hội đồng nhân dân thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Ủy ban
nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất
của địa phương mình thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng
đất của địa phương đó.
Ủy ban nhân dân xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách
nhiệm phối hợp với Phịng Tài ngun và Mơi trường trong việc xác định nhu
cầu sử dụng đất của ngành, địa phương. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực
quy hoạch phát triển đô thị.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm cơng bố cơng khai quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Ủy
ban nhân dân trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định hoặc xét duyệt; cơng khai các dự án, cơng trình đầu tư đã được xét
duyệt; việc công bố công khai này phải được thực hiện trong suốt thời gian
của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất của cấp mình.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trong việc quản lý, thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
Đất bãi tập do Ủy ban nhân dân xã được giao quản lý, sử dụng:
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng, rà soát việc sử
dụng đất bãi tập theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở xã đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Chỉ huy quân sự và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
19


Thứ hai: Quyết định mục đích sử dụng đất
Quyết định mục đích quyền sử dụng đất chẳng qua là cơ quan có thẩm
quyền có cho chuyển mục đích sử dụng đất khơng. Chuyển mục đích sử dụng
đất là việc người sử dụng đất thay đổi mục đích theo nhu cầu, phù hợp với
quy định của pháp luật. Chuyển mục đích sử dụng đất là hoạt động mang tính
điều chỉnh về đất đai [22, tr.157].
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định
giống với thẩm quyền giao, cho thuê đất. Do đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định được quy định tại Điều
59 [2]. Ủy ban nhân dân cấp xã khơng có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và một số trường hợp pháp luật khơng đề cập đến quyền
được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cũng khơng có thẩm quyền cho
phép sử dụng đất đối với họ. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được xác nhận tình
trạng đất khi có yêu cầu (Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, còn gọi là Văn phòng đăng ký đất hoặc xác nhận tình trạng đất
đang tranh chấp,....) như xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử
dụng đất để sản xuất nông nghiệp, ….
Thứ ba: Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất

+ Khái niệm:
Hạn mức sử dụng đất còn gọi khác là hạn mức giao đất. Hạn mức giao
đất là diện tích đất tối đa đối với mỗi loại đất mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân [22,tr.148]. Theo pháp luật hiện
hành, hạn mức giao đất chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân và áp dụng
đối với hoạt động giao đất của Nhà nước. Quy định này không áp dụng đối
với trường hợp thuê đất của Nhà nước và trường hợp chuyển nhượng quyền
sử dụng đất. Nghĩa là nhằm hạn chế tập trung quyền sử dụng đất vào một số
người nên quy định hạn mức, việc quy định này tạo sự công bằng cho người
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất.
20


Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà người sử dụng đất được
phép sử dụng đất. Việc quy định thời hạn sử dụng đất nhằm mục đích khẳng
định quyền sở hữu nhà nước với đất đai và tạo điều kiện thuận lợi để Nhà
nước thực hiện điều chỉnh đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tùy
thuộc vào trường hợp sử dụng đất mà pháp luật quy định thời hạn khác nhau
[22,tr.161].
+ Quy định hạn mức:
Hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 [2]:
Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30
héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Hạn mức giao đất cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: Đất rừng

phòng hộ; Đất rừng sản xuất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao
nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối thì tổng hạn mức giao đất khơng q 05 héc ta. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây
lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không
quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất
rừng sản xuất không quá 25 héc ta. Đối với hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân
đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này và khơng tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ
21


gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Cịn hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu
năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc
dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Đối với diện tích đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu
tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nơng nghiệp của mỗi hộ
gia đình, cá nhân. Diện tích đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận
chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được
Nhà nước cho th đất khơng tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy

định tại Điều này.
Hạn mức giao đất ở: Khác với đất nông nghiệp, hạn mức cho đất ở
chung cho tất cả các địa phương mà để cho các địa phương căn cứ vào điều
kiện thực tế của từng địa phương để quyết định hạn mức đất ở cho phù hợp
được quy định tại Điều 143, Điều 144 [2]. Hạn mức giao đất ở không ảnh
hưởng đến việc xác lập quyền sử dụng đất ở thông qua nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Ngoài ra, trường hợp trong cùng
thửa đất ở của hộ gia đình, cá nhân có vườn, ao thì diện tích đất có vườn, ao
cũng có thể được cơng nhận là đất ở. Diện tích đất cụ thể được cơng nhận là
đất ở tùy thuộc vào tình trạng pháp lý của diện tích đất sử dụng, thời điểm sử
dụng đất và địa phương nơi có đất. Ví dụ: Đất với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và
3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 (Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất
22


trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong q
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hịa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hịa miền Nam Việt Nam và Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ
đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ
hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền
với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp
luật; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ

cấp cho người sử dụng đất; Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. Đối với hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó khơng có tranh chấp thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Cịn đối với hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản cơng nhận kết
quả hịa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo
quy định của pháp luật) thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó,....
23


+ Quy định thời hạn sử dụng đất:
Trường hợp sử dụng đất ổn định lâu dài là những trường hợp sử dụng
đất mà pháp luật không xác định thời hạn cụ thể, do tính chất của mục đích,
nhu cầu về sử dụng đất không thể giới hạn về thời gian sử dụng. Các trường
hợp như sau: đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; đất nơng nghiệp do công
đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 (Cộng đồng dân cư được
Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc
gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc; Cộng đồng dân cư được Nhà
nước giao đất, cơng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được
giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nơng nghiệp và ni
trồng thủy sản, khơng được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác); đất

rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; đất
thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng ổn định mà khơng phải là đất Nhà nước giao có thời hạn,
cho thuê; đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; đất tín ngưỡng; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất cơ sở tơn giáo; đất giao thơng, thủy lợi, đất di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các cơng trình cơng
cộng khác khơng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất
xây dựng cơng trình sự nghiệp của tổ chức sử dụng cơng lập chưa tự chủ tài
chính.
Sử dụng đất có thời hạn được quy định tại Điều 126 [2]: thời hạn giao
đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nơng nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời
hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp nếu có nhu cầu thì
được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn cho
thuê đất nơng nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết
thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem
xét tiếp tục cho thuê đất. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử
24


dụng vào mục đích sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản,
làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại,
dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án
đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết
định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá
50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu
tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao

đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất
cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn,
người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét
gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. Thời
hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngồi có chức
năng ngoại giao khơng q 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét
gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định
tại khoản này. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nơng nghiệp sử dụng vào
mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm. Đất xây
dựng cơng trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính
quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình cơng cộng có
mục đích kinh doanh là khơng q 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng
đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử
dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. Đối với thửa đất
sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời
hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính. Thời hạn giao đất, cho thuê đất

25


×