Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực hiện pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 98 trang )

1

KHÓA

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
DƢƠNG ANH TUẤN
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH ĐỒNG NAI

DƢƠNG ANH TUẤN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO AN TỒN GIAO
THƠNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

KHÓA 24

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Đồng Nai, 2018


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

DƢƠNG ANH TUẤN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử về nhà nƣớc và pháp luật
Mã số:

83.80.106

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THÚY LIỄU

Đồng Nai, 2018


3

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài “Thực hiện pháp luật đảm bảo an tồn giao thơng
đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị
Thúy Liễu đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận
văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ trong khoa
Lt - Đại học Vinh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho
đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Học viên

Dương Anh Tuấn



4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn
và tham chiếu đầy đủ.
TÁC GIẢ

Dƣơng Anh Tuấn


5

MỤC LỤC
TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM
BẢO AN TỒN GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ ......... ...Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về đảm bảo an tồn giao thơng
đường

bộ

số........................................................................................................................Error!
Bookmark not defined.
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật thực hiện pháp luật đảm bảo an tồn giao thơng đường
bộ............... ....................................................................................................................... 26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng thực hiện pháp luật thực hiện pháp luật đảm bảo an tồn giao
thơng đường bộ..................................................................................................................34

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ........... ...37
2.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội, hệ thống giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.............................................................................................................37
2.2.Thực tiễn thực hiện pháp luật về đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.....................................................................................................................52
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai........................................................................................................78
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT ĐẢM BẢO AN TỒN GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ .......................... 88
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đảm bảo an tồn giao thơng
đường bộ .......................................................................................................................... ..81
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đảm bảo an tồn giao thơng
đường bộ ........................................................................................................................... .82


6

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 101

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Các chữ viết tắt

Ký hiệu

1


An tồn giao thơng đường bộ

ATGTĐB

2

Tai nạn giao thơng

TNGT

3

Giao thơng vận tải

GTVT

4

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GCNQSDĐ

5

đất
quyền
Thực
hiện spháp luật


TN&MT


7

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề tai nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB) đang là vấn đề
quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Theo báo cáo về cải thiện an tồn giao
thơng đường bộ (ATGTĐB) tồn cầu thì gánh nặng to lớn mang tính tồn cầu hiện
nay là tử vong do TNGTĐB, mỗi năm có khoảng 20 triệu đến 50 triệu người bị
thương do TNGTĐB, mà rất nhiều người trong số đó phải chịu thương tật suốt đời.
Trong đó, hiện nay TNGTĐB trở thành nguyên nhân tử vong hàng đầu và hơn 90%
số người tử vong do TNGTĐB xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và thu nhập
trung bình. Ở các quốc gia này những nạn nhân phải chịu hậu quả nhiều nhất là
những người đi bộ, người đi xe đạp, những người sử dụng mô tô hai bánh hoặc ba
bánh và những hành khách sử dụng các phương tiện giao thơng cơng cộng khơng
an tồn.
Ở Việt Nam hiện nay TNGT, đặc biệt là TNGTĐB đã gây ra những thiệt hại
to lớn về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân và đang là vấn đề xã hội hết sức
bức xúc, nghiêm trọng. Thực tế hiện nay nhiều người tham gia giao thông ý thức
chấp hành chưa nghiêm, nhiều người vi phạm pháp luật trật tự an toàn giao thông
(ATGT) rất ngang nhiên mà không bị xử lý hoặc xử lý khơng nghiêm. Dẫn đến tình
trạng giao thơng kém phát triển, tai nạn thường xuyên tăng cả về số vụ tai nạn và số
lượng người bị thương và tử vong, tạo ra gánh nặng lớn cho xã hội.
Để kiềm chế TNGT, địi hỏi phải có sự tham gia của toàn xã hội, nhất là các
cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, chính quyền các cấp, các tổ
chức, các đoàn thể và mỗi người tham gia giao thơng đều phải có trách nhiệm tham



8

gia đảm bảo trật tự ATGT. Chỉ có như vậy thì các quy định của pháp luật về đảm
bảo trật tự ATGT mới đi vào cuộc sống một cách thiết thực.
Hịa nhịp với tiến trình đổi mới của đất nước, cũng như các tỉnh, thành phố
khác trong cả nước, tỉnh Đồng Nai đã ra sức phấn đấu và đạt được những thành tựu
trên các mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, vấn đề thực hiện pháp luật nói chung
và trong lĩnh vực đảm bảo trật tự ATGTĐB nói riêng vẫn cịn những khiếm khuyết
và hạn chế, dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông xảy ra
ngày càng nhiều và phức tạp; những biểu hiện tiêu cực, ý thức tham gia giao thông
của đại bộ phận người dân vẫn cịn chưa tốt nên có ảnh hưởng đến yêu cầu ổn định,
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
Đồng Nai là một tỉnh thuộc Vùng Đơng Nam bộ, cách thành phố Hồ Chí
Minh 30 km về phía Tây và là một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nam
Trung bộ, Nam Tây Ngun với tồn Vùng Đơng Nam Bộ. Với một hệ thống giao
thông đa dạng và phong phú, bao gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy. Trong
đó, hệ thống giao thông đường bộ là hệ thống giao thông đối ngoại quan trọng của
tỉnh, kết nối tỉnh với các tỉnh lân cận, thúc đẩy giao lưu và trao đổi kinh tế. Tỉnh
Đồng Nai có hơn 32 khu cơng nghiệp, mỗi năm thu hút hơn 500 ngàn thanh niên từ
nhiều nơi về sinh sống, làm việc. Với mật độ dân cư đông đúc, lưu lương tiện rất
lớn, cơ sở hạ tầng giao thơng cịn nhiều hạn chế, các biện pháp tun truyền cũng
như xử lý vi phạm gặp nhiều khó khăn là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình
trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ (GTĐB) ở tỉnh Đồng
Nai.
Những năm qua, chính quyền địa phương cũng như Ban ATGT tỉnh Đồng
Nai đã triển khai nhiều biện pháp tích cực nhằm ngăn chăn những vi phạm xảy ra
nhưng tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực GTĐB xảy ra rất nhiều và
nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với những



9

lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: "Thực hiện pháp luật về đảm bảo trật tự an
tồn giao thơng đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” là vấn đề cần thiết, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự ATGTĐB đang
được đặt ra và là nhiệm vụ cấp bách của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội và
mọi cơng dân. Có rất nhiều các cơng trình khoa học cũng như bài báo nghiên cứu
về thực hiện pháp luật cũng như thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự
an tồn giao thơng đường bộ. Các cơng trình nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung
vào các vấn đề về quản lí nhà nước về GTĐB và pháp chế trong lĩnh vực giao
thông. Các cơng trình tiêu biểu là:
Đề tài nghiên cứu khoa học:
- Đề tài khoa học “Tai nạn giao thông đường bộ, thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp phòng ngừa của lực lượng Cảnh sát giao thông”. Đề tài cấp bộ, 1998, Bộ
công an.
- Đề tài khoa học “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong giao thông
đường bộ trên địa bàn thị xã Cẩm Phả”. Đề tài khoa học cấp cơ sở, 2003. Sở tư
pháp Quảng Ninh.
- Luận văn thạc sĩ Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật của Trần Văn
Nghĩa (2004) “Công tác bảo đảm trật tự an tồn giao thơng đường bộ và trật tự an
tồn giao thơng đơ thị của cơng an tỉnh Bình Thuận - thực trạng và giải pháp”.
- Luận văn thạc sĩ Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật của Dương
Quốc Hoàng (2005) “Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông
đường bộ ở Việt Nam hiện nay”
- Luận án Tiến sĩ Xã hội học của Đinh Quang Hà (2006) “Sự sai lệch xã hội
của người tham gia giao thông đường bộ thành phố Hà Nội”.



10

- Luận văn thạc sĩ Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật của Đào Văn
Minh (2008)“Quản lý nhà nước về trật tự an tồn giao thơng đường bộ của chính
quyền cơ sở ở tỉnh Thanh Hóa” - Luận văn thạc sĩ Lý luận và lịch sử Nhà nước và
pháp luật của Vũ Văn Giới (2009) “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thơng đường bộ của cơng an thành phố Hải Phịng hiện nay”
Ngồi ra, có các bài nghiên cứu đăng trên Báo, Tạp chí, chủ yếu là trên Tạp
chí Giao thơng vận tải (GTVT), Tạp chí Quản lý nhà nước, nghiên cứu quản lý nhà
nước lĩnh vực GTVT, giao thơng đơ thị dưới góc độ của ngành luật hành chính,
đáng chú ý là các cơng trình sau: Nguyễn Thủy Anh (2003): "Đổi mới quản lý nhà
nước về giao thông công cộng trong đô thị lớn ở nước ta", Tạp chí Quản lý nhà
nước, số 5/2003. Hồng Đình Ban (2004) "Luật Giao thơng đường bộ sau hai năm
nhìn lại", Tạp chí GTVT, số 3/2004. Lê Ngọc Tiến (2004) "Giáo dục pháp luật biện pháp quan trọng trong giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ", Tạp chí
GTVT, số 7/2004. Nguyễn Thu Hằng (2009) “ Thực trạng và giải pháp về trật tự
an tồn giao thơng đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Tạp chí Khoa học
công nghệ và Môi trường, số 4/2009.
Cuốn sách về “Trật tự, an tồn giao thơng đường bộ - Thực trạng và giải
pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2003 của các tác giả: TS.
Trần Văn Luyện, Kỹ sư Trần Sơn, Cử nhân Nguyễn Văn Chính.
Cuốn sách “Trật tự, an tồn giao thơng đường bộ trên địa bàn 5 thành phố
trực thuộc Trung ương - Thực trạng và giải pháp”, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội năm 2014 của tập thể tác giả.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Thủy về đề tài: “Đổi mới quản lý nhà
nước về giao thông đô thị tại thành phố Hà Nội trong thời kỳ hội nhập và phát
triển”, chun ngành: Quản lý hành chính cơng, thực hiện năm 2014.
Trên cơ sở của các nghiên cứu trước đây và các quy định của pháp luật hiện


11


hành, em cho rằng việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần làm phong phú
và sâu sắc thêm những luận chứng khoa học cũng như cơ sở thực tiễn cho việc đổi
mới Quản lý nhà nước về trật tự an tồn giao thơng đường bộ mà nhu cầu khách
quan xã hội đang đặt ra.
Đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về
đảm bảo trật tự ATGTĐB. Vì vậy, luận văn là cơng trình đầu tiên thực hiện đề tài
này trong phạm vi tỉnh Đồng Nai. Tuy vậy, các cơng trình nghiên cứu nêu trên là
nguồn tài liệu quý giá để tác giả tham khảo trong việc thực hiện đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
. Mục

đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở lý luận, pháp lý và

đánh giá thực trạng thực trạng thực hiện pháp luật đảm bảo an tồn giao thơng
đường bộ để đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để hồn thành được mục đích đặt ra, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Một là, phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật
về bảo đảm an tồn giao thơng đường bộ.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bảo đảm an tồn
giao thơng đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.Từ đó, rút ra được những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của công tác này.
Ba là, trên cơ sở quán triệt các quan điểm có tính chất chỉ đạo và căn cứ vào
tình hình thực tế tỉnh Đồng Nai, đề xuất một số giải pháp góp phần làm nâng cao
chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo đảm an tồn giao thơng đường bộ
trong thời gian tới.



12

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện pháp luật về bảo đảm an
tồn giao thơng đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Thời gian: từ năm 2013 đến nay 2017
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện pháp luật về đảm bảo an
tồn giao thơng đường bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp như
phương pháp lơ gic - phương pháp phân tích - phương pháp liệt kê - phương pháp
so sánh - phương pháp chuyên gia...
Trong số các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu thì phương pháp
phân tích, phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đề cập và phân tích tương đối tồn diện, có hệ thống về thực hiện
pháp luật về bảo đảm an tồn giao thơng đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai về cả
phương diện lý luận và thực tiễn.
Luận văn phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về bảo
đảm an tồn giao thơng đường bộ như khái niệm, đặc điểm, vai trò; nội dung thực
hiện pháp luật về bảo đảm an tồn giao thơng đường bộ; các điều kiện bảo đảm



13

thực hiện pháp luật về bảo đảm an toàn giao thơng đường bộ.
Luận văn đóng góp một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện pháp luật và
thể chế nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo đảm an tồn giao thơng
đường bộ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về bảo đảm an tồn
giao thơng đường bộ.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo đảm an tồn giao thơng
đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về bảo đảm an tồn giao thơng đường bộ.


14

B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO
AN TỒN GIAO THƠNG ĐƢỜNG BỘ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực thực hiện pháp luật về đảm bảo an
tồn giao thơng đƣờng bộ
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về đảm bảo an tồn giao thơng đường
bộ
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đảm bảo trật tự an tồn giao thơng đường bộ
* Giao thông đường bộ

Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định: “Đường bộ gồm đường, cầu
đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ”. [12]
Theo từ điển Tiếng Việt thì đường bộ được hiểu là "đường đi trên đất liền
dùng cho người đi bộ và xe cộ. [29]
Như vậy, giao thơng đường bộ (GTĐB) có thể được hiểu là việc đi lại từ nơi
này đến nơi khác của người và phương tiện chuyên chở trên đường, cầu đường bộ,
hầm đường bộ, bến phà qua sông, suối nối đường bộ.
Dưới góc độ luật học, GTĐB đang đặt ra các vấn đề pháp lí sau đây:
Thứ nhất, GTĐB là một nhu cầu tự nhiên của xã hội con người.
Thứ hai, các quan hệ xã hội diễn ra trong lĩnh vực GTĐB là đối tượng quản lí
của nhà nước. Nhà nước kiểm soát, hướng dẫn, điều chỉnh các quan hệ xã hội để
các quan hệ xã hội này diễn ra trong vòng trật tự.
Thứ ba, các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực GTĐB diễn ra bởi nhiều
chủ thể với mục đích kinh tế, xã hội, quốc phịng an ninh khác nhau.


15

* An tồn giao thơng đường bộ
An tồn giao thơng đường bộ là trạng thái xã hội được điều chỉnh bằng hệ
thống quy phạm pháp luật bắt buộc mọi chủ thể tham gia giao thông phải tuyệt đối
tuân theo và xử sự có văn hóa nhằm bảo đảm an tồn cho người và tài sản khi tham
gia giao thông; hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông,
giao thông được tiện lợi, thông suốt, an tồn, có hiệu quả, đáp ứng được u cầu
mỹ quan giao thông, chống ô nhiễm môi trường.
ATGT đường bộ là việc các đối tượng tham gia giao thông thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định pháp luật về GTĐB do Nhà nước ban hành nhằm bảo đảm
GTĐB được thông suốt; người, hàng hóa, phương tiện tham gia giao thơng khơng
bị xâm hại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa và nhu cầu đi lại của nhân
dân, góp phần ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội

phạm trên các tuyến đường và ở từng địa bàn.
* Đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ
Theo Từ điển Bách khoa Cơng an nhân dân thì: Trật tự an tồn giao thơng
đường bộ là hệ thống các mối quan hệ xã hội được hình thành và điều chỉnh bởi các
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải công cộng mà mọi người
tham gia giao thông phải tuân theo để đảm bảo hoạt động giao thơng thơng suốt,
trật tự an tồn, hạn chế thấp nhất tai nạn giao thông, gây thiệt hại về người và tài
sản [9, tr.130].
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về đảm bảo ATGTĐB, tuy nhiên
dưới góc nhìn của pháp lý chúng ta nhận thấy đó là:
Bảo đảm ATGTĐB là tuân thủ theo các quy định của luật giao thơng, là sự
bình an khi tham gia giao thơng.
Đảm bảo ATGTĐB là việc chấp hành triệt để những yêu cầu kĩ thuật, quản lí
đối với các cơng trình giao thơng và phương tiện giao thông, quy định đối với


16

người tham gia giao thông khi hoạt động trên đường bộ, làm cho giao thơng được
trật tự, an tồn, thơng suốt, thuận tiện.
Như vậy, trật tự ATGTĐB được hiểu là:
+ Hoạt động giao thông được điều chỉnh bằng một hệ thống quy phạm pháp
luật bắt buộc mọi chủ thể tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo.
+ Hạn chế thấp nhất TNGT xảy ra, bảo đảm an toàn cho người và tài sản khi
tham gia giao thông
+ Hạn chế ùn tắc giao thông, đảm bảo giao thông được tiện lợi, có hiệu quả,
tiết kiệm được cước phí vận chuyển, thời gian trên đường
+ Đảm bảo được yêu cầu mỹ quan giao thông đô thị, chống ô nhiễm môi
trường
1.1.1.2. Thực hiện pháp luật về đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ

Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật của
Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội “Thực hiện pháp luật là hiện tượng, q trình có
mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của
các chủ thể pháp luật ” [7, tr.369].
Theo giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của trường Đại học Luật Hà
Nội “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật ”[8, tr.463].
Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Học viện Hành
chính Quốc gia “Thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm cho những quy
tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” [5,
tr.344].
Chúng ta thấy rằng, các định nghĩa trên đều có quan niệm tương đối đồng
nhất về những nội dung cơ bản, đó là: thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích


17

nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật, thực hiện pháp luật là hoạt động thực
tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật làm cho những quy định của pháp luật trở
thành hiện thực trong cuộc sống. Tuy nhiên, cũng có sự khác nhau trong các định
nghĩa trên. Có định nghĩa nêu thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động, các
định nghĩa khác lại chỉ nêu thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình.
Theo chúng tơi, hiện tượng, q trình hay q trình hoạt động đều là những
phạm trù có nội hàm riêng của nó nhưng có cùng mục đích là thực hiện những quy
định của pháp luật, làm cho những quy định ấy trở thành những hành vi thực tế hợp
pháp của các chủ thể pháp luật, đáp ứng yêu cầu đặt ra của pháp luật trong việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, hoạt động thực hiện pháp luật không chỉ là
những hành vi đơn lẻ, độc lập, cắt khúc mà nó ln ln là một q trình. Vì vậy, về
khái niệm thực hiện pháp luật chúng tôi đồng ý với nội dung cơ bản trong các định

nghĩa nêu trên và sắp xếp lại như sau:
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các qui
định của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể
pháp luật và được thực hiện trong thực tế cuộc sống.
Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã
xác định những hình thức thực hiện pháp luật sau:
- Tuân thủ pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm. Ở hình thức
thực hiện này địi hỏi chủ thể thực hiện nghĩa vụ một cách thụ động, thực hiện các quy
phạm pháp luật dưới dạng không hành động.
- Thi hành pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Chẳng hạn
các đối tượng nộp thuế cho nhà nước đầy đủ, đúng hạn. Khác với tuân thủ pháp luật,
trong hình thức thi hành pháp luật đòi hỏi chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý dưới


18

dạng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật
cho phép). Chẳng hạn ký kết hợp đồng, thực hiện các quyền khởi kiện, khiếu nại trong
khn khổ pháp luật quy định.
Hình thức này khác với các hình thức trên ở chỗ chủ thể pháp luật có thể thực hiện
hoặc khơng thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình chứ khơng
bị bắt buộc phải thực hiện.
- Áp dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước
thơng qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các
chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào
những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ

hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
Áp dụng pháp luật là hình thức ln ln địi hỏi phải có sự tham gia của các cơ quan
nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền.
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, trách nhiệm THPL mang tính nguyên
tắc do Hiến pháp quy định: „Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế XHCN” các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và
pháp luật. Mọi hành động vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp ở
tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật [12].
Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đòi hỏi Nhà nước phải ban hành pháp luật.
Nếu pháp luật được ban hành nhiều nhưng ít đi vào cuộc sống, hiệu quả điều chỉnh
của các quan hệ pháp luật không cao, chứng tỏ quản lý Nhà nước kém hiệu quả. Do
đó, xây dựng và THPL là địi hỏi khách quan của quản lý Nhà nước, tăng cường


19

pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Thực hiện pháp luật là hành vi
của con người được tiến hành phù hợp với yêu cầu của các QPPL. Khoa học pháp lý
gọi đó là những hành vi hợp pháp. THPL là q trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở
pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật.
Bảo đảm an tồn giao thơng, giảm thiểu tai nạn giao thông từ lâu đã trở
thành vấn đề xã hội mang tính chất tồn cầu. Hậu quả mà TNGT gây ra là vô cùng
to lớn, không chỉ gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản mà cịn đem lại
những tổn thất nặng nề về kinh tế, xã hội. Vấn đề giảm thiểu TNGT, thiết lập và
giữ ổn định TTATGT là bài toán nan giải đặt ra cho hầu hết các quốc gia, địi hỏi
các chính phủ phải cùng chung tay, thiết thực hành động vì mục tiêu chung bảo
đảm tính mạng con người là trên hết. Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các

văn bản QPPL về bảo đảm ATGTĐB, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực hoạt động ATGTĐB. Tuy nhiên, để những quy định pháp luật về ATGTĐB đi
vào cuộc sống và trở thành hành vi xử sự hợp pháp của các chủ thể pháp luật về
ATGTĐB phát huy tác dụng của nó trong thực tiễn, Nhà nước phải giữ vai trị cốt
yếu trong việc thực hiện và tổ chức THPL về ATGTĐB nhằm để bảo đảm trật tự
ATGT, bảo đảm sức khỏe, tính mạng, tài sản của cơng dân, quyền và lợi ích của Nhà
nước.
Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật ATGTĐB là một dạng cụ
thể của thực hiện pháp luật, thông qua các hành vi hành động hoặc không hành
động của các chủ thể khác nhau nhằm đưa các quy định pháp luật về GTĐB vào
cuộc sống, trở thành hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể, góp phần làm
phong phú thêm hoạt động thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội.
Như vậy, nói tới thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo ATGTĐB là


20

nói tới q trình hoạt động hợp pháp của các cơ quan nhà nước và trách nhiệm
thực hiện pháp luật một cách thường xuyên, thống nhất, tự giác và nghiêm chỉnh
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực đảm bảo ATGTĐB. Với số
lượng lớn các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo ATGTĐB, sự phong
phú về nội dung của các quy phạm và sự đa dạng về chủ thể thực hiện pháp luật
nên việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này cũng rất khác nhau, bao gồm cả 4
hình thức: Tuân thủ pháp luật, chấp hành (thi hành) pháp luật, sử dụng pháp luật
và áp dụng pháp luật.
Từ lý giải trên, tác giả đưa ra khái niệm THPL về bảo đảm ATGTĐB: là q
trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về ATGTĐB ở đi
vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật
về bảo đảm ATGTĐB, nhằm phát huy tích cực, chủ động trong THPL về ATGTĐB,

phịng ngừa và xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật về ATGTĐB đảm bảo
quyền con người được sống trong môi trường trong lành và bảo đảm sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Nhà nước ta là nhà nước XHCN, do đó THPL về bảo đảm ATGTĐB đồng thời
phải dựa trên cơ sở giáo dục thuyết phục. THPL bằng phương pháp tuyên truyền,
giáo dục pháp luật là để mọi tổ chức, mọi người dân nâng cao ý thức pháp luật, tự
giác tuân thủ chấp hành pháp luật, làm những điều pháp luật cho phép. Đối với các
trường hợp vi phạm, các biện pháp tổ chức, hành chính, kinh tế sẽ được áp dụng, tùy
theo mức độ vi phạm. Pháp luật nào cũng có tính cưỡng chế thi hành, vì vậy cưỡng
chế thi hành pháp luật bảo đảm ATGTĐB là cần thiết. Tuy nhiên, chúng ta khơng
tuyệt đối hóa các biện pháp cưỡng chế THPL bảo đảm ATGTĐB. Mục đích cưỡng
chế khơng nhằm trừng trị, trấn áp về thể xác, tinh thần mà nhằm phòng ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật có tổ chức. Cùng với việc sử dụng các biện pháp cưỡng
chế, Nhà nước cố gắng thể hiện trong pháp luật bảo đảm ATGTĐB những tâm tư,


21

nguyện vọng, lợi ích chính đáng của nhân dân, làm cho pháp luật bảo đảm ATGTĐB
có tính thuyết phục, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp bảo
đảm ATGTĐB để mỗi người dân nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của pháp luật
ATGTĐB và thực hiện nghiêm chỉnh nó.
Thực hiện pháp luật về bảo đảm ATGTĐB chính là thực hiện ATGTĐB nên có
những đặc điểm khác với THPL trong các lĩnh vực khác. Nghiên cứu THPL về bảo
đảm ATGTĐB là THPL về một lĩnh vực cụ thể liên quan đến nhiều yếu tố tự nhiên
và xã hội, chính sách, ý thức người dân, kỹ thuật và cơng nghệ. Vì vậy, ngồi những
đặc điểm THPL nói chung, cịn có những đặc điểm riêng biệt, khác với THPL trong
các lĩnh vực khác ở cả chủ thể, phạm vi, nội dung và hình thức thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ
Thứ nhất, thực hiện pháp luật đảm bảo ATGTĐB là một trong những hình thức

để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, đây cũng chính là quyền và
nghĩa vụ của công dân được bảo đảm khi tham gia giao thơng. Các nhà nước để quản
lí được xã hội đều phải ban hành pháp luật và mong muốn nó điều chỉnh được các
quan hệ trong xã hội, điều đó chỉ có thể đạt được khi các quy phạm do nhà nước ban
hành được các tổ chức, cá nhân trong xã hội thực hiện một cách chính xác đầy đủ. Do
vậy, đối với các nhà nước vấn đề quan trọng khơng chỉ là ban hành pháp luật mà cịn
phải tổ chức thật tốt để chúng được thực hiện trong thực tế. Cịn chủ thể là cơng dân,
các cơ quan tổ chức khác đều tuân thủ pháp luật, thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về giao thông đường bộ.
Thứ hai, thực hiện pháp luật đảm bảo ATGTĐB là hành vi hợp pháp của các
chủ thể pháp luật. Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh hành vi của con người, nên
việc thực hiện pháp luật đảm bảo ATGTĐB phải thể hiện ở hành vi pháp luật của con
người. Hành vi đó có thể là hành động hoặc không hành động phù hợp với những
quy định của pháp luật. Hành vi thực hiện pháp luật đảm bảo ATGTĐB là hành vi


22

hợp pháp nên không trái pháp luật, không vượt quá phạm vi quy định của pháp luật,
vì vậy hành vi trái pháp luật không thể được coi là thực hiện pháp luật.
Thứ ba, thực hiện pháp luật đảm bảo ATGTĐB do nhiều chủ thể khác nhau
tiến hành với nhiều cách thức khác nhau. Chủ thể bao gồm các cơ quan nhà nước như
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các lực lượng vũ trang như cảnh sát, thanh tra
giao thông, mọi người như công dân, tổ chức đề thực hiện pháp luật đảm bảo
ATGTĐB. Để thực hiện pháp luật đảm bảo ATGTĐB có hiệu quả thì u cầu các
chủ thể thực hiện pháp luật đúng. Pháp luật mang tính bắt buộc chung đòi hỏi mọi tổ
chức và cá nhân trong xã hội đều phải nghiêm chỉnh thực hiện. Vì vậy, thực hiện
pháp luật có thể là hành vi của mỗi cá nhân nhưng cũng có thể là hoạt động của các
cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội. Pháp luật gồm rất nhiều các loại quy phạm
pháp luật khác nhau, do vậy đối với mỗi loại quy phạm pháp luật thì những cách thức

thể hiện chúng cũng khác nhau. Bởi vậy cách thức thực hiện pháp luật có thể là xử sự
chủ động (hành động) cũng có thể là xử sự thụ động (khơng hành động)
1.1.3. Vai trị của thực hiện pháp luật về đảm an bảo toàn giao thơng
đường bộ
Thứ nhất, góp phần đưa pháp luật vào đời sống thực tiễn và ngăn ngừa, hạn
chế các vi phạm pháp luật về GTĐB, góp phần phổ biến giáo dục pháp luật, xây
dựng thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
Một yêu cầu đặt ra với pháp luật ATGTĐB là cơ sở của việc tổ chức và hoạt
động của nhà nước, pháp luật phải là cơng cụ giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội. Đường
lối chủ trương của Đảng phải được phản ánh thông qua pháp luật. Nhưng nếu chỉ có
hệ thống pháp luật thì cho dù là hồn thiện đến mấy cũng chưa đủ bởi vì pháp luật đó
mới chỉ dừng lại ở văn bản, giấy tờ, mới là ở trạng thái “tĩnh”. Muốn phát huy hết tác
dụng, vai trò của pháp luật đảm bảo ATGTĐB thì địi hỏi pháp luật phải trở thành
những hành vi, những xử sự thực tế của các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước trong


23

cuộc sống hàng ngày. Khi các tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước hiểu được các quy
định của pháp luật và tự giác tuân thủ các quy định đó thì việc THPL có thể nói là
thành cơng. Qua q trình THPL của các chủ thể này thì các QPPL về mơi trường lại
một lần nữa được “sống lại”, nó phát huy tác dụng khơng chỉ đối với chính chủ thể
THPL mà cịn có tác dụng điều chỉnh đối với các chủ thể khác. Một khi đã nắm được
nội dung của các QPPL thì các chủ thể sẽ biết được giới hạn quyền và nghĩa vụ của
mình nên sẽ thực hiện những hành vi trong khuôn khổ pháp luật và đương nhiên khi
đó tình trạng vi phạm pháp luật cũng được ngăn chặn và hạn chế, ý thức pháp luật
của các chủ thể dần được nâng lên.
Thứ hai, Thực hiện pháp luật đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ nhằm
đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Lĩnh vực giao thơng vận tải có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình xây

dựng và phát triển đất nước nhất là khi Việt Nam đã và đang hội nhập sâu, rộng vào
nền kinh tế thế giới. Với mục tiêu TTATGT ln được ổn định, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững, an ninh - quốc phịng được ổn định.
Trật tự an tồn xã hội là kết quả của một trạng thái xã hội ổn định, bền vững
được điều chỉnh bởi hệ thống quy phạm pháp luật, đạo đức và chính trị. Đó là
trạng thái mong muốn tất yếu của một xã hội có nhà nước. An ninh chính trị và
trật tự an tồn xã hội là hai bộ phận chủ yếu của an ninh quốc gia, có liên hệ mật
thiết với nhau, từ vấn đề trật tự an tồn xã hội có thể chuyển hóa thành vấn đề an
ninh chính trị và các thế lực thù địch, phản động ln ln tìm cách lợi dụng các
vấn đề của trật tự an toàn xã hội để thổi phồng, kích động chuyển hóa thành các
vấn đề an ninh chính trị.
Đảng, Nhà nước đặt ra yêu cầu các cấp chính quyền và cơ quan chức năng
phải thực hiện tốt bảo đảm ATGT cho người dân từ đó đảm bảo an toàn, an ninh
trật tự cho người dân; bảo đảm xã hội công bằng, minh bạch, thượng tôn pháp


24

luật, phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm, giữ gìn cuộc sống bình yên cho người
dân. Thực hiện pháp luật đảm bảo ATGTĐB tốt những nhiệm vụ đó chính là xây
dựng môi trường thuận lợi cho sự phát triển ổn định, bền vững đất nước.
Thứ ba, Thực hiện pháp luật đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ nhằm đảm
bảo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thực hiện pháp luật về bảo đảm an toàn giao thơng thì sẻ đảm bảo cuộc sống
người dân an tồn, phát triển. Đảm bảo người dân được an tâm phát triển kinh tế,
hưởng thụ giá trị về tinh thần. Đảm bảo an tồn giao thơng được bộ sẽ khơng cịn tổn
hại sức khỏe, tính mạng, tài sản của người dân và tài sản nhà nước, giảm tải gánh
năng tài sản của nhà nước. Một trong những khâu quan trọng đảm bảo an tồn giao
thơng là tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước, qua đó góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

Thứ tư, Thực hiện pháp luật đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ nhằm bảo
đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền.
Thực hiện pháp luật đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ nó làm quy định
pháp luật đi vào cuộc sống thực tiễn, làm cho quy định pháp luật có giá trị thực tiễn,
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, góp phần sự
nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về đảm bảo an tồn giao thơng
đƣờng bộ
Chỉ thị 22/CT-TW ngày 24/2/2003 của Ban Bí thư Trung ương,
Nghị quyết 13/2002/NQ-CP ngày 29/06/2007 của Chính phủ về các giải pháp
kiềm chế tiến tới giảm dần TNGT và ùn tắc giao thông,
Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/06/2007 của Chính phủ về một số
giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế TNGT và ùn tắc giao thông,
Công văn số 857/TTg-KTN ngày 72 04/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về


25

việc tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 32/2007/ NQ-CP ngày 29/6/2007.
Nghị định 36-CP năm 1995 về việc bảo đảm an tồn giao thơng đường
bộ và trật tự an tồn giao thơng đơ thị.
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Quyết định số 22/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Ủy ban An tồn giao thơng Quốc gia và Ban An tồn giao
thơng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 29/6/2007 của UBND tỉnh Đồng
Nai ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành;
1.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về đảm bảo an toàn giao thơng đường

bộ.
Thực hiện đảm bảo an tồn giao thơng đường bộ gồm nhiều giai đoạn, hình
thức khác nhau, sự tham gia nhiều chủ thể trong quan hệ pháp luật. Chủ thể thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự ATGTĐB đa dạng, phong phú bởi lẽ quan hệ
giao thông là quan hệ chủ yếu của con người. Nó là một trong những nhu cầu sinh
hoạt cũng như hoạt động chính của con người. Vì vậy, khơng một ngành nào, cấp nào
đảm đương riêng rẽ được nhiệm vụ thực hiện, các chủ thể đó được quy định trong
luật GTĐB và các văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong
luật GTĐB đã chỉ rõ: bảo đảm trật tự, ATGTĐB là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân Như vậy, chủ thể thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự
ATGTĐB bao gồm:
Một là, chủ thể là cá nhân bao gồm: cơng dân Việt Nam; người nước ngồi,
người khơng có quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú, đi lại trên lãnh thổ
Việt Nam.


×