Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Vai trò của chính quyền cấp xã đối với giảm nghèo ở huyện tuyên hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.33 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN LÊ HUY

VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TUN HĨA,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN LÊ HUY

VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TUN HĨA,
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Thanh Sơn

NGHỆ AN, 2018
1




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS. TS Vũ Thanh Sơn – Người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn đến các Thầy (cô) giáo trong khoa
Kinh tế - Trường Đại học Vinh, Ban Giám hiệu và Phòng
Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Vinh, cùng bạn bè và người thân –
những người đã quan tâm động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn này.

Tác giả luận văn

Trần Lê Huy

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 12
6. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 12
NỘI DUNG..................................................................................................... 13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRỊ CỦA
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO ............................. 13

1.1. Một số vấn đề về nghèo và giảm nghèo ở miền núi ................................ 13
1.1.1. Khái niệm về nghèo .............................................................................. 13
1.1.2. Tiêu chí phân loại nghèo ...................................................................... 16
1.1.3. Giảm nghèo ở miền núi ......................................................................... 18
1.2. Những vấn đề lý luận về vai trị của chính quyền cấp xã đối với giảm
nghèo ở huyện miền núi .................................................................................. 21
1.2.1. Khái niệm chính quyền cấp xã .............................................................. 21
1.2.2. Vai trị, vị trí của chính quyền cấp xã ................................................... 22
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao vai trị, vị trí của chính quyền cấp xã trong
thực hiện giảm nghèo ...................................................................................... 23
1.2.4. Nội dung vai trị của chính quyền cấp xã trong thực hiện giảm nghèo ở
huyện miền núi ................................................................................................ 24
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trị của chính quyền cấp xã đối với
giảm nghèo ở huyện miền núi ......................................................................... 30
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về vai trị của chính quyền cấp xã
đối với giảm nghèo .......................................................................................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm thị trấn Đăk Rve, huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum .......... 32
1.3.2. Kinh nghiệm huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình ................................. 34
1.3.3. Kinh nghiệm huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................... 36
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình ............ 37
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG
BÌNH ............................................................................................................... 41
3


2.1. Khái quát đặc điểm tình hình ................................................................... 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 41
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2017 ................... 43

2.1.3. Tình hình nghèo trên tồn huyện .......................................................... 44
2.2. Thực trạng vai trị của chính quyền cấp xã đối với giảm nghèo ở huyện
Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình ......................................................................... 47
2.2.1. Đặc điểm của chính quyền cấp xã huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.47
2.2.2. Thực trạng vai trị của chính quyền cấp xã đối với giảm nghèo ở huyện
Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình .......................................................................... 48
2.3. Đánh giá chung về thực trạng vai trò của chính quyền cấp xã đối với
giảm nghèo ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình ........................................ 64
2.3.1. Những ưu điểm………………………………………………………..64
2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân……………………………………...69
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 77
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TUN
HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................................ 78
3.1. Quan điểm, phương hướng giảm nghèo................................................... 78
3.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 78
3.1.2. Phương hướng giảm nghèo ................................................................... 79
3.2. Phương hướng nâng cao vai trò của chính quyền cấp xã đối với giảm
nghèo ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình ................................................. 80
3.3. Giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền cấp xã đối với giảm nghèo ở
huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình ............................................................... 82
3.2.1. Chính quyền cấp xã quan tâm vấn đề xây dựng kế hoạch, qn triệt, cụ
thể hóa các chính sách thực hiện giảm nghèo ................................................. 82
3.2.2. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ ..................................................... 84
3.2.3. Tuyên truyền vận động các hộ nghèo tích cực thực hiện giảm nghèo .......... 85
3.2.4. Tăng cường sự hỗ trợ của Chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chính
sách nhà nước đối với giảm nghèo.................................................................. 88
3.2.5. Chính quyền cấp xã tổ chức tốt các chính sách hỗ trợ người nghèo;
đồng thời lồng ghép cơng tác giảm nghèo và các chương trình, dự án phát
triển KT – XH khác trên địa bàn ..................................................................... 91

Kết luận chương 3 ........................................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

2

GN&GQVL

Giảm nghèo và Giải quyết việc làm

3

MTQG

Mục tiêu quốc gia


4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

7

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

8

CN - TTCN

Cơng nghiệp – Tiểu thủ cơng

nghiệp

9

CSXH

Chính sách xã hội

10

DTTS

Dân tộc thiểu số

11

BHYT

Bảo hiểm y tế

12

TTQ-GN

Tổ tự quản giảm nghèo

13

XD NTM


Xây dựng nông thôn mới

14

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

15

CBCC

Cán bộ - Công chức

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình năm 2017 .................................................................................................... 45
Bảng 2.2. Tình hình nghèo ở huyện Minh Hóa trong 2 năm (2015 - 2017) ...... 45

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội,
đất nước Việt Nam chúng ta đã có nhiều thay đổi và bước tiến bộ rõ rệt trên
mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Trong sự thay đổi tồn diện đó, đáng chú ý

nhất là tỷ lệ hộ nghèo ngày càng được kéo giảm, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã
giảm trung bình từ 1 – 1,5%/năm. Tính đến cuối năm 2017, cả nước có
1.642.489 hộ nghèo (chiếm 6,7% tỷ lệ so với tổng số hộ dân cư trên tồn
quốc) và có 1.304.680 hộ cận nghèo (chiếm 5,32%;) theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo ở
miền núi vùng cao, vùng sâu vùng xa còn khá cao, đời sống nhân dân miền
núi đang còn gặp rất nhiều khó khăn.
Quảng Bình là một trong những tỉnh có tỷ lệ đói nghèo cao của cả nước
cụ thể cao gấp 1,5 lần tỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả nước. Trong đó, huyện
Tuyên Hóa là một huyện miền núi ở phía Tây Bắc của tỉnh, có tỷ lệ hộ nghèo
rất cao so với tỷ lệ bình qn tồn tỉnh và so với các địa phương khác. Tính
đến cuối năm 2015, cả huyện có 9.205 hộ nghèo (chiếm 44,97% tỷ lệ so với
tổng số hộ dân cư trên toàn huyện) và 4.240 hộ cận nghèo (chiếm 20,71%)
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Mục tiêu của Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn mới 20162020 là đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; tạo điều kiện để
người nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn nghèo tiếp cận một cách tốt nhất các
dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh…), góp
phần giảm số hộ nghèo bình quân cả nước từ 1- 1,5%/năm theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2016-2020, trong đó số hộ nghèo trên địa bàn các huyện, xã nghèo
giảm bình quân trên 4%/năm. Giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa
chiều đặt ra khơng ít khó khăn, thách thức, nhất là các huyện miền núi, trong
7


đó có huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, thực trạng bất cập,
chồng chéo trong phân cấp quản lý giảm nghèo giữa các cấp chính quyền, dẫn
đến chưa tập trung nhân lực, vật lực cho chính quyền cơ sở, chưa phát huy vai
trò lãnh đạo, tổ chức thực hiện của chính quyền cơ sở trong tổ chức thực hiện
các chương trình, chính sách giảm nghèo, chưa phát huy nội lực của người
dân nghèo.

Thực trạng nghèo, sự bất cập trong phân cấp quản lý giảm nghèo ở
huyện miền núi Tuyên Hóa, Quảng Bình đang đặt ra nhiều khó khăn thách
thức trong việc thực hiện tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm
nghèo bền vững trong thời gian tới. Tập trung phát huy vai trị chính quyền
cấp xã ở cơ sở - nơi trực tiếp tổ chức thực hiện các nguồn lực, chính sách
giảm nghèo - là một hướng đi đúng cần thực hiện trong thời gian tới. Chính vì
lẽ đó, tơi quyết định tập trung nghiên cứu về “Vai trị của chính quyền cấp
xã đối với giảm nghèo ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài
cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cơng cuộc giảm nghèo đã được chính phủ triển khai qua nhiều năm,
nhiều giai đoạn, đã có nhiều cuộc sơ, tổng kết; bên cạnh đó cũng có nhiều
sách báo, tài liệu, cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về xóa đói giảm
nghèo. Tuy nhiên, giảm nghèo một cách bền vững trong bối cảnh hiện tại đối
với các địa phương miền núi vẫn là vấn đề cấp thiết, cần sự chung tay vào
cuộc của cả hệ thống chính trị và đồng lịng của nhân dân.
Q trình thực hiện vừa qua bộc lộ một số vấn đề cần quan tâm về vai
trị của chính quyền cấp xã trong việc huy động và sử dụng nguồn lực, xây
dựng kế hoạch, bộ máy thực hiện, cách thức tổ chức thực hiện các biện pháp,
giải pháp giảm nghèo phù hợp đặc trưng, thế mạnh riêng có mỗi địa phương
để thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo. Những hạn chế trong phát huy vai trị của
chính quyền cấp xã cần có giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý

8


nhà nước về giảm nghèo của chính quyền cơ sở. Tình hình nghiên cứu liên
quan đến đề tài có một số tác phẩm, nội dung liên quan như sau:
Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa (1999), “Kinh tế thị trường và sự phân
hoá giàu nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay”, Viện

nghiên cứu kinh tế và phát triển - Đại học Kinh tế Quốc dân; Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội [26,Tr.91]. Tác phẩm được nghiên cứu trong bối cảnh nước
ta bước đầu mở cửa hội nhập sâu rộng với thế giới, tiếp cận nền kinh tế thị
trường và sản xuất hàng hóa, tự do kinh doanh, sự cạnh tranh trong nền kinh
tế khiến một số người ưu tú vượt trội, nắm bắt thời cơ làm giàu nhanh chóng;
trong khi cơng tác xóa đói giảm nghèo vừa mới bắt tay thực hiện bước đầu,
còn nhiều khó khăn, nhất là vùng núi rẻo cao. Mở cửa hội nhập, tăng trưởng
kinh tế nhanh giai đoạn đầu của quá trình phát triển làm nảy sinh vấn đề phân
hóa tầng lớp trong xã hội, chênh lệch giàu – nghèo rõ rệt... Vấn đề từ thực tiễn
khi tham gia nền kinh tế thị trường đặt ra, cần sự điều tiết, quản lý của nhà
nước để đảm bảo công bằng xã hội. Với định hướng XHCN của mình trong
điều hành, phát triển kinh tế thị trường, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện tốt
vai trò này, kinh tế tăng trưởng nhanh, nhưng phải bền vững, khoảng cách
phân hóa giàu nghèo phải được thu hẹp đồng thời cùng phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, vấn đề nghèo đói mang tính tồn cầu không phải giải quyết trong một
thời gian nhất định là ổn thỏa, từng giai đoạn lịch sử nghèo đói có đặc trưng
khác nhau, nên cần xác định xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên, lâu dài. Phân tầng xã hội, phân hoá giầu nghèo là mặt trài của
nền kinh tế thị trường, đặt ra khơng ít những vấn đề xã hội cần giải quyết
trong quản lý nhà nước.
Trần Thị Hằng (2000), “Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ trường Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [11,Tr.90]. Luận án giúp hệ thống hóa, khái quát
hóa lý luận, khái niệm về đói nghèo, giảm nghèo một cách đầy đủ, cụ thể. So
sánh sự nghèo trước và sau đổi mới ở Việt Nam. Giải pháp giảm nghèo trong
9


bối cảnh nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập ngày càng sâu rộng, tốc
độ tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh;

Chu Tiến Quang và tập thể tác giả (2001), “Nghèo đói và XĐGN ở Việt
Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội [27,Tr.91]. Tác phẩm đi sâu
nghiên cứu về vấn đề cụ thể nghèo đói, đưa ra cái nhìn tổng quan về nghèo
đói trên thế giới; phương pháp đánh giá về nghèo đói, giải pháp, phương
hướng XĐGN ở Việt Nam;
Thái Phúc Thành (2009), “Giảm nghèo ở Việt Nam: cơ hội, thách thức
và một số ý tưởng giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2020”, Tạp chí Khoa học
Lao động và Xã hội, số 21/Quý IV, tr.44 [28,Tr.91]. Tác phẩm khái quán
được các kết quả, tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện XĐGN ở Việt
Nam; định hướng về giảm nghèo giai đoạn 2011-2020;
Thái Văn Hoạt (2006), “Giải pháp XĐGN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
trong giai đoạn hiện nay” [12,Tr.90]. Luận văn lấy địa bàn một tỉnh nghèo
của cả nước – tỉnh Quảng Trị để nghiên cứu, từ đó lý luận, phân tích và chỉ ra
nguyên nhân và giải pháp giải quyết đói nghèo của một địa phương cụ thể
trong thời gian tới.
Bộ LĐ - TB & XH (2003), Tài liệu tập huấn cán bộ XĐGN cấp xã,
NXB LĐ - XH, Hà Nội.
Đỗ Kim Chung (2005), "Tài chính vi mơ cho xóa đói giảm nghèo: Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn", Tạp chí nghiên cứu Kinh tế.
Edwin Shanks, Carrie Turk (2002), Các đề xuất của người nghèo về
chính sách, Trung tâm thơng tin phát triển, Hà Nội.
GS.TS. Phạm Ngọc Quang, “Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị nhằm
phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân lao động”, Tạp chí Triết học,
số 3 năm 1996.
TS. Đặng Đình Tân, “Chính quyền cấp xã - những vấn đề đặt ra hiện
nay”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Đặc san số 3 năm
2002.
10



Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương khoá IX về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
GS.TS. Hồng Chí Bảo (chủ biên), “Hệ thống chính trị ở cơ sở nơng
thơn nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
Luận án tiến sĩ của Đàm Bích Hiên, “Hồn thiện pháp luật về tổ chức
và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay” (2008). Nơi bảo
vệ: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Các tác phẩm, cơng trình nghiên cứu ở trên chưa đi sâu làm rõ vai trò
của cấp trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về giảm
nghèo, đó là chính quyền cấp xã – nơi chuyển hóa, cụ thể hóa chính sách
giảm nghèo bằng hành động thiết thực cụ thể đến trực tiếp người dân, người
nghèo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm nâng cao vai trị của chính
quyền cấp xã đối với việc giảm nghèo ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn về vai trò của chính quyền cấp xã đối với giảm nghèo ở các
huyện miền núi;
- Phân tích thực trạng vai trị của chính quyền cấp xã đối với giảm
nghèo ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trị của chính quyền cấp xã
đối với giảm nghèo ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20202025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

11



Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vai trò của chính quyền cấp xã đối
với giảm nghèo ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Giai đoạn 2015 - 2017, giải pháp đưa ra từ 2018 - 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp lý luận trên quan điểm duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin; đồng thời, phân tích-tổng hợp, so
sánh, thơng kê mơ tả.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của chính quyền cấp xã
đối với giảm nghèo.
Chương 2. Thực trạng vai trị của chính quyền cấp xã đối với giảm
nghèo ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền
cấp xã đối với giảm nghèo ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.

12


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRỊ CỦA
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO
1.1. Một số vấn đề về nghèo và giảm nghèo ở miền núi
1.1.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo hay đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất
tồn cầu. Nó khơng chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển,

mà nó cịn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên
tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế
của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác
nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức
độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ.
Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối
thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia
đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc,
ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia
hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung khơng có sự khác biệt đáng kể.
Tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói, vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu
để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Mức độ thỏa mãn nhu cầu
cơ bản của con người phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng
như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Tại hội nghị bàn về xố đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói
nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Theo
13


định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau.
Theo số liêu của ngân hàng thế giới thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ
người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen - Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo: Người nghèo là người có thu nhập dưới 1 đơ la Mỹ/ngày/người.
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển

hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) - ông Apapia Sen, Người được giải Nôben về kinh tế năm 1998, cho
rằng “nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào q trình phát triển
của cộng đồng”.
Như vậy có thể nói sự tồn tại của con người nói chung và người giàu,
người nghèo nói riêng, cái khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội
lựa chọn của mỗi người trong cuộc sống, thông thường người giàu có cơ hội
lựa chọn nhiều hơn, người nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.
Ngân hàng thế giới cịn đưa ra quan điểm: Nghèo là một khái niệm đa
chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ
số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như:
dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, khơng có quyền
phát ngơn và khơng có quyền lực.
Tựu chung lại có hai loại khái niệm về nghèo như sau:
Nghèo tuyệt đối: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu
này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục
tập quán của địa phương (theo kết luận của Hội nghị bàn về giảm nghèo đói
trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, do Ủy ban kinh tế - xã hội Châu
Á - Thái Bình Dương tổ chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc, Thái Lan).
Có thể xem đây là định nghĩa chung nhất về nghèo, một định nghĩa có
tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ
14


biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá cịn để ngỏ về mặt lượng
hóa (định lượng), bởi nó chưa tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa
các vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể qui định trình độ phát triển ở mỗi nơi.
Quan niệm hạt nhân có trong định nghĩa này là ở nhu cầu cơ bản của con
người. Căn cứ xác định nghèo là ở chỗ đối với những nhu cầu cơ bản ấy, con

người không được hưởng và thỏa mãn.
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng.
Theo hai khái niệm này, người nghèo là những người có nấc tận cùng
bên dưới của thu nhập, tức là những người mà thu nhập thấp hơn một tỷ lệ
phần trăm nào đó của thu nhập tính theo đầu người. Khái niệm nghèo tương
đối gắn liền với ý niệm bất bình đẳng và hẫng hụt so với mức sống trung
bình. Mức này khác nhau từ nước này sang nước khác, thậm chí từ vùng này,
địa phương này sang vùng khác, địa phương khác. Nếu so sánh nghèo khổ
giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng khái niệm nghèo tương đối. Để
đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì sử dụng khái niệm nghèo tuyệt đối.
Cách chọn khái niệm tùy theo mục đích theo đuổi. Tuy nhiên cả hai khái niệm
trên đều khơng hồn tồn đầy đủ. Khái niệm nghèo tuyệt đối khơng tính đến
sự khác nhau về mức sống ở các nước. Khái niệm nghèo tương đối khơng tính
đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế - xã hội, do đó khơng tính đến diễn biến
của những nhu cầu.
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của
nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như
sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả
mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
15


điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt

đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
khơng có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi
lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang
xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
- Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình
chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Ngồi ra cịn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo.
* Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.
- Không có hoặc thiếu rất nhiều những cơng trình cơ sở hạ tầng như:
Điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế và nước sinh hoạt.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.
* Khái niệm về vùng nghèo:
Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề
nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông
không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, khơng có điều kiện phát triển sản
xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao
1.1.2. Tiêu chí phân loại nghèo
• Tiêu chí xác định chuẩn nghèo thế giới
16


Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác

nhau. Trên thế giới người ta lấy những chỉ tiêu: chất lượng cuộc sống (PQLI),
chỉ tiêu phát triển con người (HDI), chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng, chỉ tiêu thu
nhập quốc dân bình qn tính theo đầu người để làm các tiêu chí xác định
chuẩn nghèo.
Chỉ tiêu chất lượng cuộc sống: Bao gồm ba nhân tố cơ bản, đó là tuổi
thọ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ.
Chỉ tiêu phát triển con người: Do Chương trình phát triển Liên Hợp
Quốc đưa ra bao gồm hệ thống ba thành phần: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của
người lớn, thu nhập bình quân đầu người trong năm.
Chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng: Tính mức tiêu dùng quy ra kilocalo cho
một người trong một ngày.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình qn tính theo đầu người: Đây là chỉ
tiêu chính mà hiện nay nhiều nước và tổ chức quốc tế đang dùng để xác định
giàu nghèo. Tại Đại hội lần thứ II của Ủy ban giảm nghèo khổ khu vực
(ESAP) họp tại Băng Cốc (Thái Lan), tháng 9 năm 1995, Ngân hàng thế giới
đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình qn đầu
người dưới 370 USD/người/năm.
• Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Nước ta đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ 1993 – 2016, hiện nay theo
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định các tiêu
chí xác định nghèo cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
+ Các tiêu chí về thu nhập:
Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

17



Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch
và vệ sinh; thông tin;
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thơng tin.
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do cách tiếp cận khác nhau
nên có những kiến giải khác nhau, sự nghèo đói là một khái niệm tương đối
và có tính biến đổi. Các chỉ số xác định giới hạn nghèo đói khơng phải là
cứng nhắc và bất biến. Nó biến đổi tuỳ theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa
các vùng, miền, quốc gia.
1.1.3. Giảm nghèo ở miền núi
Chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 của Việt Nam được xây dựng theo
hướng sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở các
tiêu chí về thu nhập, bao gồm chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn
nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung bình về thu nhập; mức độ thiếu hụt
trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin). Trên cơ sở 5 chiều cạnh nghèo, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội đã xây dựng và đề xuất 10 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt trong nghèo đa chiều tương ứng.
Cách tiếp cận chuẩn nghèo này của Việt Nam hiện nay là phù hợp với
xu thế phát triển của thế giới. Tuy nhiên, đối với miền núi và vùng dân tộc
thiểu số ở Việt Nam thì đây lại là một thách thức không nhỏ đối với công tác
giảm nghèo bền vững. Và dĩ nhiên, sự thay đổi trong quan điểm, nhận thức
trong xây dựng và thực hiện chính sách giảm nghèo từ đơn chiều sang đa


18


chiều sẽ tác động rất lớn đến công tác giảm nghèo miền nùi, vùng dân tộc
thiểu số ở Việt Nam.
Giảm nghèo ở các huyện miền núi có nhiều khó khăn, thách thức hơn
so với các địa phương khác, cụ thể:
- Sự chênh lệch về mức sống giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá
lớn, nhất là đối với các huyện nghèo, xã, thơn đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ
nghèo của các huyện miền núi còn cao so với các địa phương khác trong tỉnh,
trong nước, một số xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên
60%, cá biệt có xã tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo xấp xỉ gần 90%.
- Một số cấp ủy, chính quyền ở cơ sở vẫn cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại
vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa thật sự chủ động trong công tác chỉ đạo
điều hành, huy động nội lực để vươn lên thoát nghèo. Tâm lý của người dân,
hộ nghèo nhất là tại các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi chưa thật sự nỗ lực vươn lên thốt nghèo, vẫn cịn ỷ lại vào
nguồn hỗ trợ của Nhà nước. Việc huy động các nguồn lực từ các doanh
nghiệp, cộng đồng để hỗ trợ cho chương trình giảm nghèo cịn thấp.
- Năng lực, trình độ của cán bộ cấp cơ sở còn nhiều hạn chế, chưa nắm
bắt, tiếp cận nhanh những kỹ năng, nghiệp vụ, chuyên môn khoa học kỹ thuật,
vì vậy khi chuyển giao kiến thức khoa học kỹ thuật mới cho người dân không
đầy đủ, hiệu quả thấp; Việc giao dự án về cho Ủy ban nhân dân xã làm chủ
đầu tư nhằm nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện các dự án có nơi
vẫn chưa đạt theo yêu cầu do năng lực quản lý, tổ chức còn hạn chế. Hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước chưa cao, còn lãng phí, chất lượng xây
dựng các cơng trình đường giao thơng nơng thơn, trường học, trạm y tế, chợ
cịn thấp…, một số dự án đầu tư không đúng chỗ, chưa phát huy hết tác dụng
dẫn đến các cơng trình xây dựng xuống cấp nhanh.
- Trong thực hiện các chính sách, dự án, nhất là các dự án xây dựng kết

cấu hạ tầng ở các xã nghèo đặc biệt khó khăn, các xã vùng bãi ngang chưa
huy động được sự tham gia và đóng góp tích cực của nhân dân; cơ chế dân
19


chủ, cơng khai, kiểm tra, giám sát vẫn cịn mang nặng tính hình thức. Việc lập
kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện vẫn cịn mang tính thụ động, chưa rà
soát, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, nhu cầu của địa phương.
- Trình độ nhận thức của người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, đồng bào dân tộc thiểu số về chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi cũng
như việc lồng ghép với chương trình khuyến nơng, lâm, ngư... cịn hạn chế;
nhiều đối tượng vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội chưa tiếp cận được các
chương trình chuyển giao khoa học, cơng nghệ.
Với đặc điểm tự nhiên khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội còn
thiếu và yếu, lực lượng lao động trình độ thấp, khơng có tay nghề, lười lao
động…Nơi dung về giảm nghèo ở miền núi giai đoạn 2016-2020 theo Quyết
định 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ có một số điểm
khác biệt, nổi bật sau:
Về mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo ở miền núi quy định trung bình giảm
4%/năm trong khi cả nước bình quân 1% - 1,5%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm 3% - 4%/năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 2020.
Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo,
bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo ở các huyện miền núi,
xã nghèo, thơn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số cuối năm
2020 tăng gấp 2 lần lần so với cuối năm 2015 (cả nước cuối năm 2020 tăng
lên 1,5);
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải
thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người nghèo… Đến năm 2020, có 50% số huyện nghèo thốt khỏi tình trạng

đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; 30% số xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thốt khỏi tình trạng đặc biệt
khó khăn; 20 - 30% số xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền
núi thốt khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
20


Đặc biệt, Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 hướng
tới một số điểm mới như: Tập trung vào địa bàn khó khăn nhất, vùng sâu,
vùng xa, dân tộc, miền núi; Thực hiện giảm nghèo theo tiêu chí đa chiều, lấy
chỉ tiêu thu nhập là chính, bên cạnh đó cũng xác định mức độ thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin;
gắn kết với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn
mới.
Chương trình chuyển hướng hỗ trợ có điều kiện để nâng cao ý thức,
trách nhiệm của người nghèo. Nhà nước chỉ ban hành cơ chế hướng dẫn thực
hiện, trao quyền cho người dân, cộng đồng để phát huy sáng kiến, cách làm
hay phù hợp đặc điểm địa bàn, đặc điểm nhóm dân cư.
1.2. Những vấn đề lý luận về vai trị của chính quyền cấp xã đối với
giảm nghèo ở huyện miền núi
1.2.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống bộ
máy chính quyền các cấp, nơi trực tiếp quản lý, tiếp xúc với những nhu cầu
thực tế của người dân, nơi cụ thể hóa các chính sách, chủ trương bằng hành
động cụ thể và là cầu nối giữa dân với nhà nước.
Chính quyền cấp xã gồm: HĐND và UBND là cơ quan thực hiện quyền
lực nhà nước ở địa phương, đồng thời đại diện nguyện vọng, nhu cầu chính
đáng của nhân dân địa phương để tổ chức thực hiện phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng và đời sống của nhân dân địa phương.
Chính quyền cấp xã do nhân dân bầu ra, hoạt động vì chính chủ thể

nhân dân. Cán bộ là người đại diện người dân, được dân ủy quyền thực hiện
nhiệm vụ.
HĐND cấp xã quyết nghị những chủ trương, biện pháp quan trọng xây
dựng và phát triển của địa phương, như: kinh tế - xã hội; quốc phòng - an
ninh; chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương; đặc biệt có quyền giám sát hoạt động của UBND cùng cấp.
21


UBND cấp xã cụ thể hố các chính sách, nghị quyết của HĐND thành
các chương trình, kế hoạch hành động, để phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh và các chính sách xã hội khác của địa phương. UBND cấp xã
có chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, sao cho thống nhất trong quản
lý nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự vì lợi ích
của nhân dân việc cấp thiết là phải xây dựng chính quyền cấp xã hoạt động
hiệu lực, hiệu quả.
1.2.2. Vai trị, vị trí của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã trong bộ máy hành chính 04 cấp ở nước ta có một
vị trí rất quan trọng, là đơn vị cuối cùng, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân và ngược lại.
Chính quyền cấp cơ sở có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ
sở và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở cơ sở. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp cụ
thể hóa chủ trương, chính sách của nhà nước bằng việc tổ chức kế hoạch hành
động cụ thể, tác động trực tiếp đến người dân thụ hưởng. Là cấp gần dân nhất,
chính quyền cấp xã trực tiếp nắm bắt phản hồi, tâm tư nguyên vọng của nhân
dân quản lý để phản ánh lên cấp trên.
HĐND cấp xã đại diện cho lợi ích, nhu cầu chính đáng, hợp pháp của
nhân dân trên địa bàn về các vấn đề kinh tế-chính trị, văn hóa-xã hội, an ninhquốc phịng… để quyết nghị những vấn đề quan trọng, cốt lõi, về biện pháp,

cách làm, UBND là cơ quan tổ chức thực hiện.
Chính quyền cấp xã là nơi gần dân nhất, nên ngoài nhiệm vụ hành
chính thơng thường cịn phải bám sát thực tế, địa bàn để gần gũi, tiếp xúc với
dân trong buổi sinh hoạt ở địa bàn để vận động quần chúng, tạo nên tinh thần
đồn kết nhất trí trong nhân dân.

22


Chính quyền cấp xã là cấp hành động, tổ chức hành động, đưa đường
lối, Nghị quyết, chính sách vào cuộc sống, cán bộ cơ sở phải có năng lực thực
thi, tổ chức công việc.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao vai trị của chính quyền cấp xã
trong thực hiện giảm nghèo
Chính quyền cấp xã có chức năng chủ yếu là triển khai thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trên địa bàn.
Chính quyền xã khơng chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo luật
định, mà còn phải chăm lo phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn; tham gia cùng với chính quyền
các cấp tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án của
các chương trình này nhằm phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trên
địa bàn.
Trên địa bàn xã có các cộng đồng dân cư gắn bó chặt chẽ với nhau trên
nhiều phương diện, như kinh tế, văn hóa, xã hội, dịng họ, huyết thống, phong
tục, tập quán, ngành nghề và nhiều sinh hoạt chung khác, gắn liền với văn hóa
làng xã lâu đời của người Việt. Do vậy, chính quyền xã có nhiệm vụ hướng
dẫn và giám sát các hoạt động tự quản của nhân dân, tạo điều kiện trực tiếp để
nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời có vai
trị rất quan trọng trong việc gắn kết các thành viên trong gia đình, cộng đồng
dân cư, gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển các giá trị con

người - giá trị văn hóa - giá trị xã hội, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát
triển mới, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và xây dựng đời
sống văn hóa ở nơng thơn
Trong cơng tác giảm nghèo, vai trị của chính quyền cấp xã đối với
cơng tác giảm nghèo là hết sức quan trọng, bởi chính quyền cấp xã là nơi trực
tiếp thực hiện chính sách nhà nước đối với giảm nghèo; lấy ý kiến nhân dân,
căn cứ điều kiện thực tế, căn cứ chương trình mục tiêu cấp trên, để cụ thể hóa
bằng kế hoạch hành động; kết nối, huy động, tổ chức thực hiện các nguồn lực
23


từ cấp trên, từ chính cộng đồng để phục vụ giảm nghèo; tổ chức bộ máy, trực
tiếp triển khai thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo đến từng người dân;
kiểm tra, đánh giá, đề xuất giải pháp cho công tác giảm nghèo ở địa phương
mình.
1.2.4. Nội dung vai trị của chính quyền cấp xã trong thực hiện giảm
nghèo ở huyện miền núi
Chương trình mục tiêu giảm nghèo là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và của cả tồn dân. Trong đó, chính quyền cấp xã có vai trị đặc biệt
quan trọng, là cấp trực tiếp tổ chức, quản lý quá trình thực hiện giảm nghèo ở
địa phương. Vai trị đó được thể hiện thơng qua các chức năng, nhiệm vụ cụ
thể sau:
Một là, lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo ở xã
Kế hoạch đóng vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý. Đó là công cụ
để điều tiết, ổn định kinh tế từ vĩ mô đến vi mô và để định hướng phát triển
kinh tế - xã hội. Trong quá trình đổi mới của nền kinh tế, địi hỏi cơng tác lập
kế hoạch cũng phải chuyển biến thích hợp. Đó là kế hoạch phải đảm bảo được
các nguyên tắc: tập trung dân chủ; có tính đến yếu tố thị trường và khả năng
triển khai linh hoạt, mềm dẻo. Thực tế lâu nay, công tác lập kế hoạch chưa có
quy trình chuẩn ở cấp xã, thậm chí cả cấp huyện, tỉnh, thành phố; các đơn vị

đang vận dụng tuỳ theo hồn cảnh của mình.
Để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo
được hiệu quả, việc đầu tiên của mỗi chính quyền địa phương phải thực hiện
là xây dựng kế hoạch thực hiện của từng giai đoạn và từng năm. Trong đó,
chính quyền cấp xã phải đặt ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của từng giai
đoạn; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Nguyên tắc lập kế hoạch phải kết hợp hài hòa giữa định hướng phát
triển của cấp trên, của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự tham gia của
người dân, nhu cầu của cộng đồng ở xã. Đồng thời, kế hoạch phải được gắn
với quy trình lập dự tốn ngân sách hàng năm phù hợp với nguồn vốn cũng
24


×