Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn sóc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.15 KB, 83 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh Tồn cầu hố như hiện nay, bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới, ngồi việc ổn định chính trị xã hội thì cũng coi mục tiêu phát triển kinh tế là
mục tiêu quan trọng cần đạt được. Nhưng để đạt được mục tiêu quan trọng đó địi
hỏi Chính phủ các quốc gia phải có những chính sách, chiến lược phù hợp và hiệu
quả để có thể sử dụng tối đa những nguồn lực hiện có của đất nước mình, đồng thời
phải kế thừa và phát huy hơn nữa những thành tựu tiến bộ khoa học công nghệ trên
thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính đóng vai trị hết sức quan
trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của
một quốc gia nói riêng và của cả thế giới nói chung. Chủ thể quan trọng của thị
trường tài chính là hệ thống các Ngân hàng, tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền
kinh tế thị trường đều cần đến sự tham gia của Ngân hàng.
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều điểm yếu trong năm 2016.
Đó là cuộc đua lãi suất huy động lên 20%/năm, căng thẳng thanh khoản khiến lãi
suất liên Ngân hàng tăng lên, nợ xấu cao lên do bất động sản suy giảm. Trong hoạt
động kinh doanh của NHTM, những khoản tiền cho vay bao giờ cũng có sắc xuất
vỡ nợ cao hơn so với những tài sản có khác. Việc rủi ro trong hoạt động tín dụng
của NHTM có nhiều nguyên nhân gây ra, chẳng hạn nguyên nhân khách quan: cơ
chế, chính sách Nhà nước thay đổi, thiên tai... Nguyên nhân chủ quan như: do cán
bộNgân hàng cho vay khơng có dự án khả thi, cho vay khống, thiếu tài sản thế chấp,
cho vay vượt tỷ lệ an tồn quy định... Việc phân tích một cách chính xác, khoa học
các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng để từ đó có những giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tưlà nhiệm vụ cơ bản trong
cả thời kì trước mắt và lâu dài và cũng là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của
các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng.Xuất phát từ những



2

thực tế tại NHNo&PTNT Sóc Sơn trên em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với mục đích:
Thứ nhất, xem xét một cách tổng quát về đâu tư, dự án đầu tư, thẩm định dự
án đầu tư và chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại.
Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT Sóc Sơn.
Thứ ba, đề xuất mội số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh, công
tác thẩm định dự án tại NHNo&PTNT Sóc Sơn từ năm 2014 đến 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng phương pháp luận của Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp điều
tra, thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh.
5. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư.
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng công tác thẩm định
dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Sóc Sơn.
Kết luận


3


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.

Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư

1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1.

Khái niệm

Đầu tư là hoạt động bỏ vốn dài hạn nhằm thu lợi trong tương lai. Hoạt động
đầu tư có vai trị vơ cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nhờ có đầu tư
mà nền kinh tế mới tăng trưởng, các xí nghiệp, nhà máy được mở rộng sản xuất và
xây dựng mới. Nếu xem xét góc độ vi mơ thì việc đầu tư là nhằm đạt được những
mục tiêu cụ thể trước mắt và rất đa dạng, có thể là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng
khối lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng năng lực
sản xuất hiện có để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu. Ở góc
độ vĩ mơ thì hoạt động đầu tư góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển
của nền kinh tế, của xã hội, của địa phương hoặc của ngành...
1.1.1.2.

Phân loại

Nhằm thuận tiện cho hoạt động theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Theo lĩnh vực đầu tư:
-


Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

-

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

-

Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.

Theo thời gian thực hiện:
-

Đầu tư ngắn hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường nhỏ hơn 1 năm.

-

Đầu tư trung dài hạn: Là hình thức đầu tư có thời hạn thường từ 5 năm trở

lên.
Theo hình thức xây dựng:


4

-

Đầu tư xây dựng mới.

-


Đầu tư cải tạo mở rộng.

Theo quan hệ quản lý:
-

Đầu tư trực tiếp: Là hình thứcđầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia

quản lý điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
-

Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn không trực tiếp

tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện đầu tư.
Theo cách thức đạt được mục tiêu:
-

Đầu tư thông qua xây dựng lắp đặt.

-

Đầu tư thông qua hoạt động thuê mua.

1.1.2.
1.1.2.1.

Dự án đầu tư
Khái niệm

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập hợp

các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các
nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam, khái niệm DAĐT được trình bày trong Nghị định 52/1999 NĐCP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ DAĐT là tập hợp các đề xuất
có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định”.
Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn
đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính…


5

Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu
được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên vật
liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu
vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện
pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
1.1.2.2.

Ý nghĩa

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta với sự tham gia đầu tư của
nhiều thành phần kinh tế và việc gọi vốn đầu tư từ nước ngồi địi hỏi phải đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và nâng cao chất lượng quá trình lập và thẩm
định dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế ngành,

lãnh thổ, hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, biến kế hoạch thành những hành
động cụ thể và tạo ra được những lợi ích về kinh tế cho xã hội, đồng thời cho bản
thân nhà đầu tư.
Đối với nhà nước và các định chế tài chính thì dự án đầu tư là cơ sở để thẩm
định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án đó.
Đối với các chủ đầu tư thể hiện dự án đầu tư là cơ sở để:
-

Xin phép để được đầu tư.

-

Xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, thiết bị.

-

Xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư.

-

Xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngồi nước.

-

Kêu gọi góp vốn hoặc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu.

1.1.2.3.

Phân loại


Theo tính chất của dự án và quy mơ đầu tư:
-

Nhóm A: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ kế hoạch đầu tư

quyết định.


6

Nhóm B: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ

-

quyết định.
Nhóm C: Là những dự án thuộc thẩm quyền của Sở kế hoạch và đầu tư

-

quyết định.
Theo hình thức thực hiện:
Dự án BOT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng- Kinh

-

doanh - Chuyển giao.
Dự án BTO: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng-

-


Chuyển giao - Kinh doanh.
Dự án BT: Là những dự án được đầu tư theo hợp đồng Xây dựng-

-

Chuyển giao.
Theo nguồn vốn:
-

Dự án đầu tư có nguồn vốn trong nước.

-

Dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi.

-

Dự án đầu tư có viện trợ phát triển của nước ngoài.

Theo lĩnh vực đầu tư:
-

Dự án đầu tư cho lĩnh vực sản xuât kinh doanh.

-

Dự án đầu tư cho lĩnh vực dịch vụ.

-


Dự án đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng.

-

Dự án đầu tư cho lĩnh vực văn hoá xã hội.

1.2.

Thẩm định dự án đầu tư

1.2.1. Khái niệm
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm định
qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới mỗi giác độ, có
những định nghĩa khác nhau về thẩm định nhưng hiểu một cách chung nhất thì:


7

“Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và toàn
diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và tính
sinh lợi của cơng cuộc đầu tư”.
Cụ thể theo cách phân chia các giai đoạn của chu trình DAĐT, ta thấy ở cuối
bước 1 có khâu “Thẩm định và ra quyết định đầu tư”. Đây là bước mà chủ đầu tư
phải trình hồ sơ nghiên cứu khả thi lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét quyết
định và cấp giấy phép đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư.
Dưới góc độ là người cho vay vốn (các NHTM) khi nhận được bản luận
chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định theo các chỉ tiêu và ra quyết định là
có cho vay hay khơng cho vay. Sau đó là đi đến “đàm phán và ký kết hợp đồng”.
Như vậy có thể hiểu thẩm định DAĐT trong Ngân hàng là thẩm định trước đầu tư
hay thẩm định tín dụng. Đây được đánh giá là công tác quan trọng nhất.


1.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHTM
Xét trên phương diện vĩ mơ để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt
động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, đồng
thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần phải có sự quản lý
chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cơ bản. Thẩm định DAĐT chính là
một cơng cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp nhà nước có
thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mơ của mình.
Đối với NHTM: Cũng như các doanh nghiệp khác, trong cơ chế thị trường
hoạt động của NHTM phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan
trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luôn dẫn
đến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một q trình diễn
ra liên tục.Các doanh nghiệp ln phải cố gắng để là người chiến thắng. NHTM
trong nền kinh tế luôn phải đương đầu với áp lực của cạnh tranh, khả năng xảy ra
rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ loại hình hoạt động này của ngân hàng như rủi ro


8

tín dụng, thanh tốn, chuyển hốn vốn, lãi suất, hối đối… Trong đó rủi ro về tín
dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nó có thể tác
động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe doạ sự tồn tại của
ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng xảy ra khi xuất hiện các biến
cố làm cho bên đối tác (khách hàng) không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình
đối với ngân hàng vào thời điểm đáo hạn. Các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng
khơng có khả năng trả nợ Ngân hàng sẽ thuộc về một trong hai trường hợp: khách
hàng sẽ trả nợ Ngân hàng nhưng sau một thời gian kể từ thời điểm đáo hạn, như vậy
Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khách hàng hoàn tồn khơng thể trả nợ
cho Ngân hàng được, trường hợp này Ngân hàng gặp rủi ro mất vốn.

Trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án là vô cùng quan trọng trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam
một số năm vừa qua cho thấy bên cạnh một số DAĐT có hiệu quả đem lại lợi ích to
lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng
mức đến công tác thẩm định trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi
được vốn nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hồn tồn. Điều
này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động Ngân hàng, đồng thời làm cho uy tín của
một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy, khi đi vào nền kinh tế thị trường
với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì u cầu nhất thiết đối với
các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện
trước khi tài trợ vốn. Như, thẩm định dự án có ý nghĩa sau đây:
-

Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả

của vốn đầu tư.
-

Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc

triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
-

Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và

tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện.


9


-

Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự

án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
-

Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.

-

Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.

1.2.3. Nội dung cơng tác thẩm định
1.2.3.1.
A.

Quy trình thẩm định dự án

Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết

Hồ sơ đơn vị:
-

Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập,

Giấy phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc, kế
toán trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động.
-


Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như:

 Bảng cân đối tài sản.
 Báo cáo kết quả kinh doanh.
 Giấy đề nghị vay vốn.
Hồ sơ dự án:
-

Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi.

-

Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.

-

Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra.

-

Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ

bản.
B.
tế-xã hội.

Các tài liệu thông tin tham khảo khác
Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh



10

-

Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam,

luật đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu...
-

Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.

-

Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngồi nước do các

trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông tin, tài liệu
của các Bộ, vụ, ngành khác.
-

Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài

liệu ghi chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách
hàng...
C.

Xử lý - phân tích - đánh giá thơng tin

Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành
sắp xếp, đánh giá các thơng tin, từ đó xử lý và phân tích thơng tin một cách chính
xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án.

D.

Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư

Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình
thẩm định dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định
cần thể hiện một số vấn đề sau:
-

Về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh

và các vấn đề khác.
-

Về dự án: Cần tóm tắt được dự án.

-

Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng như

năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và khả
năng trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự án cần thẩm định
được tính khả thi của dự án.
-

Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương hướng

giải quyết các vấn đề của dự án.



11

Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để
lãnh đạo Ngân hàng ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và phải có
thơng báo kịp thời cho khách hàng.

1.2.3.2. Nội dung thẩm định dự án
A.

Thẩm định phương diện thị trường của dự án

Thị trường là nơi khởi đầu của mọi phương án sản xuất kinh doanh, đồng
thời là nơi cuối cùng khẳng định chất lượng thực sự của một dự án. Trong nền kinh
tế thị trường sự cạch tranh là rất lớn, khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản
phẩm sẽ quyết định đến sự thành bại của dự án. Do đó, thẩm định thị trường của dự
án là một nội dung hết sức cần thiết.
Mục đích của thẩm định thị trường là đánh giá mức độ tham gia vào khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường mà dự án có thể đạt được. Nếu kết
quả phân tích cho thấy triển vọng thị trường mang tính nhất thời hay đang bị thu
hẹp lại, cần thận trọng trong việc xem xét đầu tư cho dự án.
Nội dung thẩm định thị trường:
-

Thẩm định về lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho dự án.

-

Xác định khu vực thị trường và thị hiếu khách hàng.

-


Phân tích tình hình cạnh tranh của san phẩm trong tương lai và những lợi

thế của dự án.
B.

Thẩm định phương diện kỹ thuật

Trên quan điểm lợi nhuận trong ngắn hạn, trong điều kiện thiếu vốn đầu tư
và chi phí vốn đắt đỏ, các doanh nghiệp và các chủ đầu tư buộc phải chấp nhận
công nghệ rẻ, lạc hậu. Lợi thế của công nghệ rẻ là sử dụng nhiều lao động rẻ, phù


12

hợp với trình độ sử dụng.Tuy nhiên mặt trái của nó là ảnh hưởng khơng tốt tới mơi
trường và tạo ra các sản phẩm chất lượng khơng cao, tính cạnh tranh kém.Công
nghệ lạc hậu nhiều khi lại tiêu tốn nguyên nhiên vật liệu trong quá trình tạo sản
phẩm, là tăng giá thành. Vì vậy, khi nghiên cứu kỹ thuật cơng nghệ cần xem xét các
nội dung:
-

Địa điểm xây dựng công trình

-

Quy mơ cơng suất của dự án

-


Cơng nghệ và trang thiết bị

-

Cung cấp nguyên, nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác

-

Kiểm tra quy mô, giải pháp xây dựng, tiến độ thực hiện dự án

C.

Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý nhân sự

Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự là những yếu tố cơ bản quyết định sự
thành công trong hoạt động kinh doanh. Một dự án có thể thực hiện được hay khơng
là phụ thuộc rất nhiều vào công tác điều hành dự án và việc xác định chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ tác nghiệp giữa các bộ phận. Ngồi ra cịn phụ thuộc vào số
lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự.
Vì thế, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu nghiêm túc nội dung tổ chức quản
trị và nhân sự của dự án bao gồm:
-

Hình thức kinh doanh

-

Cơ chế điều hành

-


Giải pháp bố trí và đào tạo nhân sự

D.

Thẩm định tài chính của dự án

Đây là một nội dung rất quan trọng và phức tạp trong công tác thẩm định.
Việc xác định được tiến độ bỏ vốn cho dự án giúp quá trình điều hành vốn của
Ngân hàng được thuận lợi trong khâu lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng
thời theo dõi từng hoạt động của dự án để đưa ra kết quả đánh giá một cách chính


13

xác nhất. Yêu cầu đặt ra là phải toàn diện, chuẩn xác, nhanh và chi phí thẩm định
thấp. Trình độ của cán bộ thẩm định quyết định chất lượng hoạt động thẩm định.
Ngân hàng tiến hành thẩm định tài chính dự án với các nội dung chính:


Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ:

Tổng mức vốn đầu tư của dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần
thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm các khoản mục sau: vốn đầu
tư vào tài sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu, vốn dự phịng. Một
dự án đầu tư có thể sử dụng vốn từ nhiều nguồn, do đó sau khi xem xét tổng mức
vốn đầu tư, Ngân hàng cũng cần xem xét các nguồn tài trợ cho dự án: Vốn tự có,
nếu dự án có tỷ lệ vốn tự có cao hoặc hệ số vốn tự có/ vốn vay lớn hơn 2/3 thì dự án
sẽ thuận lợi, khi đó chủ đầu tư phải sử dụng vốn có trách nhiệm hơn và hạn chế
được rủi ro trong đầu tư. Mặt khác, để tránh gây ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ cần

được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà cả về thời điểm có thể nhận được
nguồn tài trợ đó. Mỗi nguồn vốn của dự án phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn.
Chẳng hạn Ngân hàng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình sản
xuất kinh doanh để đảm bảo cân đối đủ nguồn vốn tự có cho dự án từ nguồn tích luỹ
hoạt động của doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển, Ngân hàng xem
xét các cam kết đảm bảo của các cấp có thẩm quyền. Nếu chủ đầu tư sử dụng nguồn
vốn vay khác thì cần kiểm tra độ tin cậy về khả năng cho vay, số lượng, điều kiện
và thời hạn cho vay trên cơ sở các cam kết bằng văn bản.
Sau khi cân đối các nguồn vốn khả thi với nhu cầu vốn, Ngân hàng xác định
được số vốn cần tài trợ và kế hoạch đầu tư của mình vào dự án.


Thẩm định tính chính xác hợp lý của các bảng dự trù tài chính được trình

bày trong dự án, đó là các bảng:
-

Bảng dự trù lãi, lỗ (bảng doanh thu – chi phí)

-

Bảng dự trù tổng kết tài sản (bảng cân đối kế toán)

-

Bảng dự trù lưu chuyển tiền tệ (bảng cân đối thu - chi)


14


Khi xem xét các giả định được đưa trên đây, nếu thấy chưa hợp lý hoặc độ
chính xác thấp, Ngân hàng sẽ dự báo lại các bảng dự trù tài chính cho phù hợp trên
cơ sở định mức kinh tế - kĩ thuật của ngành do Nhà nước hoặc cơ quan chuyên môn
công bố. Chất lượng của các bảng dự trù tài chính là cơ sở quan trọng để Ngân hàng
tính tốn và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.Nếu các số liệu càng
chính xác, sát với thực tế thì kết quả thẩm định có độ tin cậy cao. Do đó, Ngân hàng
rất quan tâm đến việc xây dựng các bảng dự trù tài chính sao cho quá trình thẩm
định đạt kết quả tốt nhất


Phân tích tài chính của dự án

Ở Việt Nam hiện nay, phương pháp thơng dụng nhất trong phân tích tài
chính dự án đầu tư là phương pháp dòng tiền chiết khấu, gồm các bước sau:
-

Dự báo dòng tiền

-

Lựa chọn lãi suất chiết khấu

-

Phân tích hiệu quả tài chính

-

Phân tích rủi ro của dự án


Bước 1: Dự báo dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp
trong giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc không thực hiện dự án. Các chủ
đầu tư thường quan tâm đến dòng vốn tự có để đầu tư ban đầu và dịng thu nhập do
đầu tư cộng lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí (chi phí trả gốc, lãi vay và
thuế). Tuy nhiên trên quan điểm xem xét tính hiệu quả của tồn bộ hoạt động đầu
tư, dịng tiền của dự án bao gồm đầu tư chi ra ban đầu và dòng thu nhập còn lại sau
thuế nhưng trước khi trả nợ gốc và lãi vay khi dự án đi vào hoạt động.
Điểm đáng lưu ý ở đây là việc tính tốn khấu hao: Khoản tiền đầu tư vào tài
sản cố định của dự án thường được phân bổ trong các năm hoạt động của dự án gọi
là chi phí khấu hao và sau đó tài sản có thể được thanh lý. Tuy nhiên khấu hao


15

không phải là khoản chi tiền, nên mức khấu hao cao khơng làm giảm dịng tiên mà
ngược lại cịn làm tăng vì số thuế phải nộp giảm xuống.
Bước 2: Lãi suất chiết khấu
Đầu tư đòi hỏi phải bỏ ra những khoản chi phí để kì vọng đem lại những
khoản thu nhập. Nhưng thu nhập và chi phí này thường khơng phát sinh cùng một
thời điểm. Do giá trị thời gian của tiền phải quy đổi chúng về cùng một thời điểm
(thường là hiện tại) để so sánh và đánh giá khả năng sinh lời của một khoản đầu tư.
Việc quy đổi sẽ cho thấy những khoản thu nhập trong tương lai có bù đắp được chi
phí vốn và đem lại lợi nhuận khơng. Khi đó cần có một lãi suất gọi là lãi suất chiết
khấu để quy đổi những khoản tiền trong tương lai về hiện tại.
Đối với nhà đầu tư: Lãi suất chiết khấu có thể chọn là tỉ suất sinh lời kì vọng
hoặc chi phí sử dụng vốn bình quân
Đối với ngân hàng: Lãi suất chiết khấu=lãi suất trái phiếu kho bạc (hoặc lãi
suất TGTK)+ % bù đắp rủi ro
Bước 3: Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

Để đánh giá tính khả thi về tài chính của dự án đầu tư, người ta sử dụng 5 chỉ
tiêu sau:
-

Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV)

-

Chỉ tiêu tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)

-

Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP)

-

Chỉ số lợi nhuận (PI)

-

Chỉ tiêu điểm hoà vốn

Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng(NPV- Net Present Value)
NPV 

n

CFt

 (1  i)


t  0

Trong đó:

t



CF0
CFn
CF1

 ... 
0
1
(1  i)
(1  i )
(1  i) n

CFt : dòng tiền năm thứ t


16

i : lãi suất chiết khấu
n : số năm hoạt động của dự án
+ Với NPV >0, tỉ lệ lợi nhuận của dự án lớn hơn tỉ lệ sinh lời sẵn có trên thị
trường vốn với cùng mức rủi ro (lãi suất chiết khấu), trong khi đó NPV<0 cho thấy
dự án sinh lời với tỉ lệ thấp hơn tỉ lệ sinh lời sẵn có trên thị trường vốn với cùng

mức rui ro.
+ NPV 0, dự án đủ trả vốn và lãi vay, có lợi nhuận bằng NPV.
+ NPV <0, dự án khơng có hiệu quả tài chính, cần xem xét lại.
Chỉ tiêu tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)
IRR của một dự án được định nghĩa là lãi suất chiết khấu làm cho NPV của
dự án bằng 0.
IRR  i1  (i2  i1 )

NPV1
NPV1  NPV2

Trong đó:
i1,i2 là 2 lãi suất chiết khấu bất kì và i1NPV1, NPV2 là NPV tương ứng với lãi suất chiết khấu i1,i2
Khi sử dụng phương pháp này, ta khơng nên lấy hai lãi suất chiết khấu i1,i2
có khoảng cách quá rộng và việc xác định giá trị của i1NPV1 dương và NPV2 âm. Khi giá trị của i1 càng gần với IRR thì kết quả của
phương pháp này càng chính xác.
NPV và IRR luôn đưa đến cùng một quyết định về lựa chọn hay loại bỏ dự
án. Nguyên nhân cơ sở để ra quyết định theo IRR là chi phí vốn của dự án nhở hơn
IRR và khi đó NPV của dự án ln dương.
Chỉ tiêu thời gian hồn vốn (PP)
Thời gian hoàn vốn của một dự án là khoảng thời gian cần thiết để những
khoản thu nhập tăng thêm được tạo ra từ dự án hoàn trả vốn đầu tư ban đầu.


17

pp


 CF (1  i)
t 0

t

Trong đó:

t

0

CFt là dịng tiền năm thứ t
i là lãi suất chiết khấu

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đầy biến động và rủi ro thì thời gian
thu hồi vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan tâm.
Dự án chỉ được chấp nhận khi thời gian hoàn trả vốn của nó nằm trong
khoảng thời gian đã xác định trước (thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn)
Chỉ số lợi nhuận (PI)
Phương pháp PI đo lường giá trị hiện tại của những khoản thu nhập chia cho
khoản đầu tư ban đầu:
n

PI  
t 1

Ct
(1  i ) t

Trong đó:


Ct là dòng tiền năm thứ t
i là lãi suất chiết khấu
n là số năm hoạt động của dự án

Phương pháp này giúp ngân hàng chọn được dự án có khả năng sinh lời cao
và cũng cho biết thông tin về độ an tồn vì nó đo lường khả năng sinh lời của mỗi
đồng vốn đầu tư. Tuy nhiên nó có nhược điểm là có thể dẫn đến mâu thuẫn với
NPV trong các dự án loại trừ nhau có quy mơ đầu tư khác nhau.
Xác định điểm hòa vốn của dự án
Điểm hồ vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng
tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc
giá trị doanh thu.
Gọi: x là khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán ra được
x0 là sản phẩm tại điểm hồ vốn
f là chi phí cố định


18

v là chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm
P là giá thành sản phẩm
v.x là tổng chi phí biến đổi
DT =P.x
CF=v.x+f
Tại điểm hồ vốn thì:

Px0=vx0+f

Sản lượng hoà vốn:


x 0=

Doanh thu hoà vốn:

DT0=

suy ra:

f
Pv

f
1

v
P

Nếu điểm hoà vốn càng thấp tức x0 hoặc DT0 càng nhỏ thì khả năng thu lợi
nhuận càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp, thời gian thu hồi vốn ngắn. Điểm hồ vốn
có thể tính cho cả đời dự án hoặc tính cho từng năm.
Bước 4: Phân tích rủi ro của dự án.
Các dự án được lập và tính tốn dựa trên cơ sở dự kiến cho quá trình kinh
doanh, thu lợi sẽ diễn ra trong tương lai. Do đó, sẽ có rất nhiều yếu tố thay đổi tác
động vào kết quả của dự án. Đối với các cán bộ thẩm định, việc xem xét nhiều khả
năng mà dự án có thể gặp phải là rất quan trọng để có thể ra quyết định đầu tư. Phân
tích rủi ro của dự án mang lại cho chủ đầu tư cái nhìn thấu đáo và sâu sắc hơn về
khả năng thu lợi nhuận từ dự án, cũng như các tình huống bất trắc có thể xảy ra đối
với dự án để có biện pháp phịng ngừa và quản lý hữu hiệu đảm bảo khả năng thu
hồi vốn và sinh lợi của dự án.

Các phương pháp phân tích rủi ro dự án:
-

Phân tích độ nhạy: Người ta dự kiến cho từng yếu tố của dự án thay đổi

trong khi các yếu tố khác vẫn giữ nguyên, để nghiên cứu tác động của yếu tố đó tới
kết quả (NPV, IRR…) hay tính khả thi của dự án. Nếu các chỉ tiêu này vẫn đạt được
yêu cầu thì dự án được coi là ổn định (có nghĩa là độ nhạy cảm ổn định). Ngược lại,
dự án bị coi là khơng ổn định (có nghĩa là độ nhạy cảm khơng ổn định) thì ngân


19

hàng sẽ xem xét và cân nhắc kĩ hơn khi quyết định cho vay và giúp chủ đầu tư có
thêm cơ sở để cân nhắc việc đầu tư cho dự án. Trong phân tích độ nhạy, kinh
nghiệm của các cán bộ thẩm định là hết sức quan trọng bởi vì chỉ có các chuyên gia
kinh nghiệm mới dự kiến được khả năng, nhân tố nào có thể biến đổi và biến đổi
mức độ bao nhiêu so với giá ban đầu.
-

Phân tích kịch bản (tình huống): là kĩ thuật phân tích rủi ro có tính đến cả

độ nhạy của giá trị NPV đối với những biến cơ bản và độ dàn trải về giá trị có thể
xảy ra của những biến này. Theo đó, NPV của tập hợp các tình huống xấu nhất (sản
lượng và giá bán thấp, chi phí biến đổi và chi phí cố định cao…) tình huống trung
bình và tình huống tốt nhất được tính tốn. Để đánh giá rủi ro của dự án cần tính
thêm NPV trung bình kì vọng, độ lệch chuẩn và hệ số phương sai của giá trị NPV.
Với các dự án có giá trị trung bình kì vọng về lợi nhuận cao hơn tức là có lợi nhuận
cao thì sẽ được lựa chọn.
-


Điều chỉnh hệ số chiết khấu: là điều chỉnh tỉ lệ lợi nhuận thấp nhất có thể

chấp nhận được để phản ánh mức độ rủi ro của dự án. Việc điều chỉnh đơn giản chỉ
là cộng thêm một tỉ lệ phần thưởng vào tỉ lệ lợi nhuận phi rủi ro. Dự án càng rủi ro
thì tỉ lệ phần thưởng càng cao, tỉ lệ lợi nhuận phi rủi ro thường được lấy bằng lãi
suất trái phiếu chính phủ.
E.

Tổ chức đánh giá kết quả sản phẩm

Tổ chức đánh giá kết quả thẩm định một cách khoa học nằm đảm bảo tính
chính xác, trung thực, tính linh hoạt trong việc đánh giá tính khả thi của dự án. Để
đạt được các mục tiêu thẩm định Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ với các cơ
quan bộ ngành liên quan, kết hợp các chỉ tiêu tham chiếu. Ngân hàng có thể thuê
chuyên gia tư vấn trong từng dự án cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động,
phát triển kỹ năng nghiệp vụ cho các cán bộ, phân tích chuyên sâu trên nhiều lĩnh
vực đảm bảo chất lượng công tác thẩm định cao nhất.


20

1.3.

Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHTM

1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án
Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án
nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của

NHTM là nhận tiền gửi và cho vay, hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận chủ yếu
cho Ngân hàng. Vì vậy, hoạt động an tồn hiệu quả ln được các NHTM đặt lên
hàng đầu.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án dưới góc độ Ngân hàng là xem xét dự
án đó có đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của Ngân hàng, thơng qua các chỉ tiêu như
quy trình thẩm định có khoa học và tồn diện khơng, thời gian thẩm định nhanh hay
chậm, chi phí thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có
phù hợp với dự án khơng, ...
Chất lượng thẩm định tài chính dự án được đánh giá thơng qua việc tính tốn
và xác định nhiều loại chỉ tiêu khác nhau. Vì vậy, chất lượng thẩm định tài chính dự
án muốn có được sự phản ánh trung thực, chính xác thì phải nghiên cứu rõ nội
dung, ý nghĩa, nguyên tắc sử dụng, ưu điểm, nhược điểm… của các chỉ tiêu.
Thẩm định dự án được coi là có chất lượng khi qua q trình xem xét đánh
giá, cũng như phân tích các dữ liệu dựa trên hồ sơ của chủ dự án trình lên, NHTM
có thể phát hiện ra được những điểm chưa phù hợp mà chủ đầu tư khơng phát hiện
ra hay cố tình khơng phát hiện ra. Từ đó, có thể thuyết phục chủ đầu tư có kế hoạch
thay đổi dự án của mình cho phù hợp. Cùng với việc đưa ra quyết định hợp lý,
chính xác, Ngân hàng sẽ chỉ tài trợ cho những dự án khả thi và có khả năng đảm
bảo an toàn vốn tài trợ của Ngân hàng.

1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định dự án


21

Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có
khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả
về mặt xã hội, rủi ro tín dụng thấp, khơng phát sinh các khoản nợ khó địi, q hạn,
từ đó giúp Ngân hàng có lợi nhuận. Một dự án thẩm định kém khơng có hiệu quả về
mặt tài chính khơng chỉ làm cho Ngân hàng khơng thu được vốn, suy giảm lợi

nhuận mà cịn có khả năng dẫn đến bờ vực phá sản. Do đó nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư là nhiệm vụ quan trọng của mỗi Ngân hàng, nó địi
hỏi phải được làm thường xun có khoa học và nghiêm túc.
Mặc dù công tác thẩm định đã góp phần đưa lại những kết quả rất lớn cho
nền kinh tế, nhưng vẫn cịn có những tồn tại chưa thể đáp ứng được yêu cầu của nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước. Vì vậy tiếp tục nâng cao chất
lượng cơng tác thẩm định là một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng địi hỏi của nền
kinh tế trong thời kì đổi mới.
Mặt khác, đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định sẽ giúp cho các nhà
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu tăng trưởng
kinh tếcùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, địi hỏi cần phải có một khối lượng đầu tư và nguồn vốn lớn
để đáp ứng quá trình này. Đặc biệt đối với các dự án lĩnh vực đầu tư xây dung cơ
bản, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng là những dự án thường kéo dài và chưa thể
tạo ra ngay sản phẩm cho xã hội. Nếu chất lượng cơng tác thẩm định dự án khơng
được nâng cao thì rủi ro sẽ rất lớn gây khó khăn cho nền kinh tế và ngay cả bản
thân hoạt động Ngân hàng, nó có thể tạo ra áp lực cho nền kinh tế như: giá cả, lạm
phát, lãi suất… Do vậy phải nâng cao chất lượng của công tác thẩm định một mặt
để đáp ứng cho nền kinh tế, mặt khác sẽ góp phần hạn chế, phịng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp, muốn tồn tại và phát triển thì điều cốt lõi là phải quản lí, sử dụng vốn một
cách hiệu quả nhất. Chính việc xây dựng và thẩm định dự án sẽ đảm bảo được mục


22

tiêu này vì quá trình này sẽ cho doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa lợi ích và chi phí
trong các phương án kinh doanh, hoặc có thể chỉ ra rằng nên tổ chức lại sản xuất,
cải tiến quá trình quản lí, hay thay đổi thiết bị cơng nghệ, nâng cao năng suất lao

động, hạ giá thành sản phẩm…đặc biệt trong điều kiện nước ta phần lớn các doanh
nghiệp còn thiếu vốn, công nghệ trang thiết bị lạc hậu, cũ kĩ thì việc lựa chọn, xác
định phương án,chiến lược kinh doanh hay một chương trình hành động đúng đắn,
đó là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến vấn đề sống còn của doanh
nghiệp.
Để đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hố đất nước, ta cần một lượng vốn rất lớn. Nếu chỉ dựa vào
việc huy động nguồn vốn trong nước thì khó có thể đảm bảo được mục tiêu trên.
Nếu chất lượng của quá trình thẩm định được nâng cao như: đảm bảo yêu cầu về
mặt thời gian, thủ tục, chất lượng xây dựng và thẩm định dự án theo yêu cầu của các
chương trình hợp tác của các tổ chức quốc tế… sẽ góp phần thu hút vốn đầu tư nước
ngoài bằng con đường như: viện trợ, vay ODA, quỹ hợp tác đầu tư, đầu tư trực tiếp
nước ngoài, hợp tác liên doanh… đảm bảo được nguồn vốn thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một trong những yếu tố có tính quyết
định đối với chất lượng tín dụng. Vậy, để hoạt động thẩm định tài chính dự án đạt
chất lượng cao thì cần phải chú ý đến những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thẩm định dự án.

1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án
1.3.3.1.

Nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía Ngân hàng vì thế Ngân
hàng có thể chủ động kiểm sốt, điều chỉnh được cơng tác thẩm định để có hiệu quả


23


cao nhất. Các nhân tố chủ quan bao gồm: con người, thông tin không cân xứng, lãi
suất chiết khấu.
-

Con người (cán bộ thẩm định): Ngân hàng với tư cách là người cho vay

đồng thời là người phân tích tín dụng sẽ phải chịu trách nhiệm chính về các khoản
tín dụng. Đồng thời, Ngân hàng cũng khơng mong muốn sẽ có nhiều món vay quá
hạn, có vấn đề. Cán bộ thẩm định chính là người trực tiếp tiến hành thẩm định dự
án. Chất lượng đội ngũ cán bộ có ảnh hưởng lớn đến việc quy trình nghiệp vụ có
được thực hiện đúng và đạt chất lượng cao hay khơng. Song địi hỏi để thực hiện tốt
quy trình này thì yêu cầu đặt ra là cán bộ Ngân hàng phải có trình độ, kinh nghiệm,
năng lực, tính kỉ luật cao và đạo đức nghề nghiệp. Ngoài yêu cầu về kĩ thuật nghiệp
vụ, cán bộ thẩm định còn phải am hiểu để tư vấn cho khách hàng từ khâu thu thập
thông tin, lập dự án, kí kết hợp đồng tín dụng, chọn phương thức thanh tốn có lợi,
từ đó tạo được lịng tin và thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. Tuy nhiên nhiều
cán bộ thẩm định còn bị chi phối bởi tư tưởng truyền thống, rất cổ điển của Ngân
hàng đó là họ cho rằng sẽ dễ dàng tin cậy hơn khi phát tiền vay cho khách hàng lâu
năm, nên nhiều khi xem xét một cách khơng kĩ lưỡng về tính khả thi của dự án. Kết
quả là dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
-

Thông tin không đầy đủ kém trung thực: quy trình thẩm định dự án bao

gồm 2 giai đoạn là thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho phân tích đánh giá chủ
đầu tư và dự án, tiến hành sắp xếp thông tin theo các nội dung thẩm định. Hai cơng
đoạn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại vầ trên thực tế chúng
thường đem lại kết quả thông tin không cân xứng, không đảm bảo độ tin cậy.
Hiện nay việc thu thập thông tin về khách hàng, doanh nghiệp đều do cán bộ
thẩm định Ngân hàng đảm nhiệm. Mọi nguồn thông tin phần lớn dựa vào nguồn tài

liệu mà nguồn thông tin đại chúng về chủ đầu tư, mà các thông tin này lại khơng
mang tính pháp lí, chỉ có ý nghĩa tham khảo khi phân tích đánh giá. Bên cạnh đó,
việc sàng lọc, xử lí thơng tin của Ngân hàng nhiều khi không cẩn thận, do vậy chưa


24

phát hiện ra những bất hợp lí trong các báo cáo tài chính cũng như các dự án mà chủ
đầu tư đưa đến.
Một lĩnh vực thông tin cũng rất quan trọng và cần thiết đối với công tác thẩm
định là thông tin về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, ngành, địa
phương, thông tin về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, môi trường kinh
doanh của dự án, thơng tin pháp luật có liên quan đến cơng tác quản lí dự án như
luật đầu tư, hợp đồng kinh tế…
Vấn đề thiếu hụt thông tin, thông tin kém trung thực và khơng đầy đủ gây
khó khăn rất lớn cho việc nâng cao chất lượng thẩm định, làm cho Ngân hàng mất
nhiều thời gian vào việc kiểm chứng lại thông tin ảnh hưởng đến công tác thẩm
định.
-

Lãi suất chiết khấu: một trong những yếu tố quan trọng để xác định hiệu

quả kinh tế tài chính khi thẩm định các dự án là lãi suất chiết khấu được chọn để
tính tốn. Lãi suất này q thấp hay q cao cũng đều ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư. Thực tế ở nước ta chưa có quy định pháp lí nào về tỉ lệ này đối với từng ngành
cụ thể, điều này dẫn đến việc đánh giá dự án thường có mức lãi suất chiết khấu khác
nhau làm cho cán bộ thẩm định thực hiện phương pháp thẩm định so sánh gặp nhiều
khó khăn, nên việc ra quyết định đầu tư dự án sẽ khơng chính xác. Nhân tố này làm
cho q trình hồn thiện cơng tác thẩm định bị chậm lại và ảnh hưởng nhiều đến
hiệu quả thẩm định.

1.3.3.2.

Nhân tố khách quan

Đây là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm sốt của Ngân hàng như thơng tin từ phía
chủ đầu tư, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các rủi ro bất khả kháng có
thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án…
-

Khách hàng vay vốn

Hồ sơ mà chủ đầu tư trình lên ngân hàng là cơ sở chính để cán bộ thẩm định
thực hiện tính tốn, phân tích. khả năng quản lý cũng như tiềm lực tài chính của các


25

doanh nghiệp ở nước ta còn hạn chế, cho nên muốn vay được vốn của Ngân hàng
chủ đầu tư thường đưa ra các số liệu khơng chính xác như: tình hình tài chính lành
mạnh, tính khả thi đạt hiệu quả kinh tế xã hội…Hơn nữa, trình độ lập và thẩm định
dự án của chủ đầu tư chưa cao nên ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng thẩm định dự
án, gây mất thời gian và chi phí trong việc điều chỉnh bổ sung các nội dung chưa đạt
yêu cầu.
-

Môi trường kinh tế vĩ mơ và các chính sách của Nhà Nước

Chính sách pháp luật, xã hội, áp lực chính trị của nhà nước cũng gây ảnh
hưởng cho hoạt động thẩm định từ nhiều phía, có thể thuận lợi hay gây khó khăn
nhưng yêu cầu Nhà nước phải quan tâm nhiều hơn nhất là trong điều kiện nền kinh

tế thị trường hiện nay. Các doanh nghiệp ngày càng gia tăng về số lượng và quy mơ
nên những bất ổn về chính trị, biến động kinh tế nhân lực có trình độ cịn thấp sẽ
làm hạn chế sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
-

Các yếu tố tự nhiên

Những thay đổi trong tương lai của các yếu tố trong dự án cũng như những
rủi ro bất khả kháng của thiên tai, chiến tranh, thị trường… đều là những nhân tố tác
động đến chất lượng thẩm định dự án. Nên Ngân hàng chỉ có thể dự báo để lường
trước những rủi ro trên sao cho đánh giá dự án được chính xác nhất.


×