Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tiểu luận quản lý cấp phòng, quản lý nhà nước hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.34 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CHƯƠNG TRÌNH CHUN VIÊN CHÍNH
(Tổ chức tại …………………., tỉnh …………….)

TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Chủ đề 1:

Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ cập
giáo dục của trường THCS……, xã …….., thành phố ……, tỉnh
Chủ đề 2:

Xử lý vi phạm về thu, chi tài chính của Hiệu trưởng và kế toán
trường ……, thành phố …… , tỉnh ……
Chủ đề 3:

Xử lý tình huống giáo viên khơng soạn bài khi lên lớp
tại trường TH…….., thành phố ……….,
tỉnh ………..”
Họ và tên: ………………….
Đơn vị công tác: …………………………….

Lâm Đồng, tháng 5 năm 2019
1


Mục lục

A. PHẦN MỞ ĐẦU



trang 2

B. PHẦN NỘI DUNG

trang 4

I. Mơ tả tình huống

trang 4

II. Phân tích ngun nhân và hậu quả

trang 4

III. Xác định mục tiêu xử lý tình huống

trang 7

IV. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết

trang 7

1. Phương án thứ nhất

trang 7

2. Phương án thứ hai

trang 8


3. Lựa chọn phương án giải quyết

trang 17

4. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã chọn

trang 17

C. PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

trang 19

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

trang 21

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo có quan điểm chỉ đạo: Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo
dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu: Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác
cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt

buộc, Nhà nước khơng thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học;
phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học
bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết
tật và người nghèo được học văn hố và học nghề.
Bộ Chính trị (khoá VIII) đã ban hành Chỉ thị về phổ cập giáo dục trung
học cơ sở (số 61-CT/TW, ngày 28-12-2000). Từ Trung ương đến địa phương tổ
chức quán triệt và triển khai nghiêm túc, rộng khắp đã tạo được sự chuyển
biến nhận thức về vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền và nhân dân trong việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Cả nước đã
hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010.
Mục tiêu đến năm 2020, huy động được 99,7% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, tỉ
lệ lưu ban và bỏ học ở tiểu học dưới 0,5%. 100% đơn vị cấp tỉnh, 100% đơn vị
cấp huyện và 99,5% đơn vị cấp xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi theo
quy định của Chính phủ. Tỉ lệ trẻ hồn thành chương trình tiểu học vào lớp 6
đạt 99,8%; tỉ lệ lưu ban và bỏ học ở bậc trung học cơ sở dưới 1%; phấn đấu có
3


ít nhất 30% học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề, xóa mù
chữ cho 1 triệu người từ 36 tuổi đến hết tuổi lao động.
Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài
chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh;
vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân
công. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Phổ cập giáo dục là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền
tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần

thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong Chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020.
Ý thức được tầm quan trọng của công tác Phổ cập giáo dục THCS, trải
qua nhiều năm (20 năm) là giáo viên trường THCS trong đó có 6 năm tham
gia cơng tác quản lý bản thân đã trực tiếp được tham gia tổ chức chỉ đạo, thực
hiện, việc ứng dụng CNTT vào công tác Phổ cập giáo dục của đơn vị, của xã,
phịng GD&ĐT. Từ kết quả thực tế tổ chức cơng tác phổ cập giáo dục của địa
phương và giúp các đơn vị trong thành phố Bảo Lộc, Bản thân đã gặp nhiều
tình huống trong chỉ đạo, hướng dẫn là cơng tác phổ cập giáo dục. Xin trình
bày một tình huống đã xảy ra tại đơn vị và đã giải quyết thành cơng góp phần
tổ chức thực hiện tốt cơng tác phổ cập giáo dục của đơn vị.

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Mơ tả tình huống
Trong cuộc họp hội đồng tháng 10 năm 2014 khi được thống nhất của
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn triển khai phân công công

4


tác điều tra, nhập dữ liệu phổ cập giáo dục THCS. Nội dung triển khai gồm:
phân công đi điều tra các thơn, xóm; nhập dữ liệu thơng tin từng cá nhân vào
tệp Excel, kiểm tra lỗi nộp về nhà trường. Trường đưa dữ liệu lên hệ thống trực
tuyến, rà soát sửa lỗi. Sau khi hồn tất thì in thống kê báo cáo. Sau khi triển
khai có một số thành viên tỏ ra khơng hợp tác vì cho rằng cơng tác phổ cập
giáo dục này không phải trách nhiệm của giáo viên, nhân viên; nên làm trên
giấy như vẫn làm trước đây; nhập dữ liệu trên máy tính phức tạp gây khó khăn
và khơng cần thiết.
II. Phân tích ngun nhân và hậu quả
* Cơ sở pháp lý:

+ Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở
và xóa mù chữ cho người lớn”;
+ Hướng dẫn số: 44-HD/BTGTW ngày 09 tháng 04 năm 2012 của Ban tuyên
giáo Trung ương về triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng
cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
+ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại Điều 61
như sau:
1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục;
chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước

5


khơng thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.
3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu
tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người
nghèo được học văn hoá và học nghề.
+ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 24/3/2014 về phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ;
+ Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015;
+ Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ

thơng có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3 /2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có: Điều 3 về Nhiệm
vụ và quyền hạn của trường trung học, khoản 4 có nội dung: Trường trung học
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:...4. Thực hiện kế hoạch phổ cập
giáo dục trong phạm vi được phân công.
Tại Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học, khoản 1 điểm b có nội
dung: Giáo viên bộ mơn có những nhiệm vụ sau đây: ...b) Tham gia công tác
phổ cập giáo dục ở địa phương;
+ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập, giai đoạn 2012-2020";
+ Quyết định số: 1868/QĐ-UBND tỉnh ....... , ngày 23 tháng 09 năm 2013 về
việc phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012-2020" Tỉnh ....... .

6


+ Hướng dẫn số 7475/BDGDĐT-KHTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày
14/10/2013 V/v Hướng dẫn triển khai hệ thống thơng tin điện tử quản lí phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ.
+ Các văn bản của Sở GD&ĐT ......, của phòng GD&ĐT Bảo Lộc về kế hoạch
triển khai nhiệm vụ, cơng tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm học 20142015.
*Ngun nhân:
Qua tìm hiểu thơng tin, bản thân tổng hợp được nhiều nguyên nhân, sau
đây là một số nguyên nhân chính gây ra tình huống trên gồm:
+ Nhiều giáo viên chưa nhận thức hết tầm quan trọng của công tác làm phổ cập
giáo dục;
+ Công việc phổ cập giáo dục đơn vị đã thực hiện nhiều năm trên văn bản
giấy ghi tay, về tự đếm thống kê thực hiện đã quen thuộc;
+ Chuyển đổi làm tệp Excel trên máy vi tính cịn nhiều bỡ ngỡ, gặp khó khăn

khi sử dụng máy vi tính;
+ Kỹ năng sử dụng phần mềm PCGD trực tuyến cịn hạn chế;
+ Chế độ cơng tác, khen thưởng chưa quan tâm thích đáng;
+ Có giáo viên lớn tuổi, địa bàn rộng nên khó khăn khi đi đến nhà điều tra;
+ Có gia đình khơng hợp tác khi điều tra thông tin học vấn của các thành viên
trong gia đình.
* Hậu quả:
Nếu khơng hồn thành cơng tác phổ cập giáo dục của đơn vị thì sẽ dẫn
đến nhiều hậu quả sau đây là một số hậu quả nghiêm trọng: hiệu quả quản lý
kém; đơn vị khơng hồn thành nhiệm vụ năm học; cá nhân là giáo viên cũng

7


chưa làm tròn nhiệm vụ của người giáo viên đã quy định trong Điều lệ trường
học hiện hành. Quan trọng hơn nữa đó là báo cáo thống kê tồn thành phố Bảo
Lộc, tồn tỉnh ....... , tồn Quốc khơng đủ độ tin cậy khi thiếu dữ liệu. Khi xã
không được cơng nhận hồn thành phổ cập thì ảnh hưởng đến thành phố Bảo
Lộc đến tỉnh và toàn Quốc. Từ các chương trình mục tiêu lớn của xã hội ảnh
hưởng theo như có liên quan đến xây dựng nơng thơn mới, chương trình mục
tiêu quốc gia…
III. Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Làm tốt cơng tác phổ cập giáo dục của đơn vị là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm quan trọng hàng năm của đơn vị nói riêng và của tồn Ngành
Giáo dục nói chung. Đó cũng là một nhiệm vụ chính trị vơ cùng quan trọng.
Do đó mà đơn vị phải thực hiện không những đảm bảo theo kế hoạch chung
của cấp trên mà phải hoàn thành tốt.
Trong tình huống trên thì cần đề ra các giải pháp khả thi xử lý hài hịa
triệt để đảm bảo hồn thành nhiệm vụ với tinh thần đoàn kết quyết tâm cao
không chỉ cho năm học này mà cho cả những năm tiếp theo.

IV. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết
1. Phương án thứ nhất
Thống nhất chỉ đạo theo phương pháp cũ: thực hiện điều tra, tổng hợp
thống kê trên giấy.
Ưu điểm: dễ đạt được thống nhất trong hội đồng vì các thành viên đã quen
việc.
Nhược điểm: khi tổng hợp thì phải đếm từng phiếu điều tra nên dễ nhầm lẫn
dẫn đến số liệu có sai sót; khó khăn trong kiểm tra; tốn nhiều thời gian cơng
sức…; không sử dụng được phần mềm PGCD trực tuyến, Excel nên việc đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong đơn vị không tiến triển, tụt hậu và không đồng bộ
8


được thống kê báo cáo trên toàn thành phố, tỉnh và toàn quốc. Điều quan trọng
nữa là các năm sau sẽ tiếp tục gặp khó khăn.
2. Phương án thứ hai
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khả thi để tiếp tục thực tốt nhiệm vụ
như triển khai ban đầu mà Hiệu trưởng đã thơng qua.
Qua q trình nghiên cứu, bản thân đề xuất các giải pháp sau: Nâng cao
công tác chính trị, tư tưởng; Phân cơng cá nhân có kỹ năng sử dụng tốt các
phần mềm liên quan tập huấn kịp thời, hỗ trợ thực hiện; Chia nhóm khoa học
hơn; Tập huấn chu đáo; Kiểm tra hướng dẫn điều chỉnh sai sót; Xây dựng chế
độ hỗ trợ chi phí, sơ kết, tổng kết khen thưởng.
Giải pháp 1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực
quản lý nhà nước đối với công tác phổ cập giáo dục.Tiếp tục nâng cao nhận
thức tư tưởng cho đội ngũ, các bậc phụ huynh và toàn xã hội về vị trí, tầm
quan trọng của cơng tác phổ cập và xóa mù chữ cho người lớn, cơng tác
phân luồng sau THCS. Trong đó chú ý cơng tác điều tra và nhập liệu phổ
cập giáo dục trên địa bàn.
Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đơn

vị. Xác định rõ trách nhiệm của của đơn vị, các tổ chức đồn thể đối với cơng
tác phổ cập giáo dục.
Công tác tư tưởng là một phương thức lãnh đạo chủ yếu, có vị trí quan
trọng hàng đầu trong hoạt động lãnh đạo. Nó tạo nên sự thống nhất ý chí và
hành động, tạo nên sức mạnh chính trị-tinh thần to lớn trong tổ chức và toàn xã
hội, góp phần xứng đáng vào thắng lợi của mục tiêu đề ra. Chính do tầm quan
trọng đó mà Ban giám hiệu mà đứng đầu là Hiệu trưởng cần làm tốt công tác
này.

9


Cần nắm rõ các đặc điểm của công tác tư tưởng: mang tính tồn diện,
tổng hợp, vừa rất cụ thể; tình hình thực tế; phải diễn ra thường xuyên, liên tục,
nhạy cảm và phức tạp, theo quy luật tư duy; khó khăn về kinh phí, phương
tiện…
Áp dụng linh hoạt các phương pháp, đa dạng hình thức cơng tác tư
tưởng, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng.
Phải tôn trọng và lắng nghe các ý kiến đề xuất, tâm tư, nguyện vọng của đội
ngũ. Phân tích, tổng hợp đánh giá đúng tình hình tư tưởng. Thực hiện nghiêm
các quy định về phát ngôn; kịp thời phát hiện và xử lý biểu hiện tự do tùy tiện,
lợi dụng dân chủ để truyền bá sai quan điểm, gây hoài nghi, dao động, mất
đoàn kết. Nêu cao vai trị gương mẫu, tấm gương điển hình, nói đi đối với làm,
nói và làm đúng quan điểm, đường lối để mọi người noi theo.
Cách tiến hành công tác tư tưởng: Thông các cuộc họp Hội đồng, sinh
hoạt đầu tuần; Thông tin đại chúng, công cụ trực quan (bản tin nhanh...), tài
liệu, ...; qua các cuộc họp sơ kết, tổng kết cơng tác phổ cập giáo dục hàng
năm...
Qua đó, Nhà trường tuyên truyền, vận động tập thể và cá nhân thống nhất
quan điểm ý chí, xác định đúng mục tiêu cơng tác phổ cập giáo dục. Giúp cá

nhân xác định đúng phướng hướng phấn đấu thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ
cho bản thân.
Mặt khác phối hợp với địa phương đẩy mạnh tuyên truyền tạo sự đồng
thuận và nâng cao trách nhiệm trên các phương tiện thông tin đại chúng với
nhiều hình thức để nhân dân hiểu rõ các điều kiện của công tác phổ cập và xác
định thực hiện phổ cập giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội, là quyền lợi và
nghĩa vụ của mỗi người dân; Phối hợp, kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà
trường và xã hội làm tốt việc huy động các đối tượng trong độ tuổi phổ cập đến
trường và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học, duy trì sĩ số trên lớp ở
mức cao...Đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập
10


giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở là một nội
dung trong tiêu chí về Giáo dục và Đào tạo trong xây dựng nông thôn mới
(Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020).
Làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền, vận động thường xuyên, làm tốt
công tác giáo dục là bước đầu quan trọng dẫn đến thành công của phổ cập
giáo dục. Ngược lại, nếu cơng tác tư tưởng yếu kém thì chắc chắn cơng tác phổ
cập giáo dục khó mà hồn thành.
Giải pháp 2. Phân cơng người có hiểu biết về CNTT sử dụng tốt phần mềm
bảng tính Excel và phần mềm phổ cập giáo dục (PCGD) trực tuyến
() chuẩn bị tệp nhập liệu trên Excel, việc tổ chức dữ
liệu, tài khoản, tài liệu hướng dẫn sử dụng trên phần mềm PCGD trực
tuyến () .
Đây là bước quan trọng, quyết định kết quả của công việc điều tra phổ
cập, nhập liệu và xử lý dữ liệu. Là người vừa giúp đỡ, hướng dẫn, tập huấn,
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc giúp đội ngũ hoàn thành tốt nhiệm vụ của
đơn vị và các cấp.

Nội dung: Cá nhân được phân cơng cần có được các kỹ năng sau :
Nẵm vững công văn quy định về PCGD THCS kể cả thông tin liên quan
các bậc học khác (Mầm non, Tiểu học...);
Có kỹ năng sử dụng tốt tệp nhập liệu phần mềm Excel cần thành thạo một
số chức năng của phần mềm Excel như: lọc dữ liệu, tìm kiếm theo điều
kiện, ...; việc thêm đối tượng mới với số phiếu đã có...
Có kỹ năng sử dụng thành thạo một số chức năng của phần mềm PCGD
trực tuyến phục vụ tốt công việc nhập liệu và sử lí dữ liệu sau khi nhập xong
11


như: tạo tài khoản, tải dữ liệu, đưa dữ liệu lên phần mềm trực tuyến, xử lí được
lỗi khi dữ liệu tải lên báo lỗi, thống kê, tìm kiếm lỗi và chỉnh sửa bổ sung một
cách nhanh nhất. Đảm bảo được thống kê PCGD THCS của đơn vị đảm nhận
đúng và kịp thời.
Có kỹ năng lãnh đạo, hợp tác nhóm, kỹ năng giao tiếp, khả năng hưỡng
dẫn, giúp đỡ mọi người sử dụng các phần mềm trên và một số kỹ năng CNTT
khác mà họ gặp phải như kết nối wifi, gõ dấu tiếng Việt Nam, quét virus,
email...
Có trách nhiệm phối hợp với phường xã, các trường học, Phòng GD&ĐT
để làm tốt nhiệm vụ.
Ưu điểm: chọn được cá nhân khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo
ứng dụng tốt phần mềm PCGD trực tuyến. Thống kê PCGD THCS đảm bảo
đúng và theo kế hoạch.
Tồn tại: Có cá nhân gặp khó khăn về ứng dụng phần mềm Excel, hay phần
mềm PCGD trực tuyến nên khó hỗ trợ tốt cho đội ngũ hồn thành nhiệm vụ
như cịn yếu trong xử lí dữ liệu sau khi đã nhập liệu xong trên phần mềm trực
tuyến..
Hướng khắc phục: Ban giám hiệu cần giao nhiệm vụ cho cá nhân có trách
nhiệm, ham tự học hỏi nâng cao trình độ CNTT phù hợp cơng việc. Đề nghị

lên Phòng GD&ĐT, chuyên viên THCS để được tập huấn thêm về kỹ năng
còn yếu, nội dung chưa rõ liên quan việc điều tra thông tin, nhập liệu và xử lý
số liệu trên phần mềm PCGD trực tuyến. Cá nhân được phân công tự học hỏi
thêm trên Internet, đồng nghiệp...
Giải pháp 3. Ban giám hiệu cũng cố phân công chia nhóm tổ chức điều tra
và nhập liệu phổ cập giáo dục và đôn đốc thực hiện.
12


Việc phân cơng, chia nhóm điều tra và nhập liệu là việc quan trọng. Thể
hiện việc tổ chức quản lí của Ban giám hiệu. Từ đó giúp các cá nhân được
nhận nhiệm vụ và biết các thơng tin mình cần thực hiện và thời gian hồn tất
cơng việc. Việc chọn thành viên trong tổ cần cần có thành viên biết ứng dụng
các phần mềm liên quan để hổ trợ nhóm hồn thành cơng việc và thể hiện được
năng lực bản thân cũng như nâng cao năng lực qua quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
Nội dung:
1.

Nhà trường chuẩn bị bảng phân công, có thể tương tự năm trước

để tiện cho người đi điều tra và nhập liệu vì họ đã được làm quen nơi
điều tra và nhập liệu. Chọn thành viên biết ứng dụng các phần mềm liên
quan để hổ trợ nhóm. Phân cơng nhóm trưởng chịu trách nhiệm chính.
2.
Bảng phân cơng điều tra và nhập liệu được nhà trường phân cơng
có chữ ký và đóng dấu của lãnh đạo nhà trường.
3.
Tổ chức cuộc họp thông qua bảng phân công trên kịp thời từ đầu
năm học.

4.
Ghị lại các ý kiến phản hồi và điều chỉnh cho phù hợp.
Nhà trường, nhóm trưởng theo dõi và đôn đốc cá nhân thực hiện thường
xuyên.
Ưu điểm: Cá nhân ý thức được tầm quan trọng nhiệm vụ, rõ việc cần làm, thời
gian hồn thành. Phân cơng có tính kế thừa giúp cơng việc dễ thực hiện và
người mới được hỗ trợ. Cá nhân biết tự tìm người hỗ trợ mình để hồn thành
nhiệm vụ.
Tồn tại: Có mang tính chất áp đặt, có một vài cá nhân chưa có kỹ năng hợp tác
nhóm, khả năng chưa đáp ứng nhiệm vụ. Kỹ năng sử dụng phần mềm liên
quan còn hạn chế.

13


Hướng khắc phục: Chọn nhóm: phải phù hợp với mong muốn của giáo viên,
nhân viên; khu vực điều tra nên gần nơi họ sinh sống (nếu được). Nêu cao kỹ
năng hợp tác nhóm, động viên tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao kỹ năng cá
nhân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Học tập kỹ năng sử dụng các phần mềm từ
đồng nghiệp. Tìm kiếm sự động viên từ tổ chức Cơng đồn, nhóm có kỹ năng
ứng dụng CNTT.
Giải pháp 4. Tập huấn công tác điều tra, ghi phiếu, sử dụng phần mềm
bảng tính Excel và phần mềm PCGD trực tuyến ()
cho đội ngũ.
Đây là công việc rất quan trọng, giúp cho thơng trên phiếu điều tra
PCGD chính xác, đảm bảo có đủ các thơng tin cần thiết. Từ đó người nhập dữ
liệu có cơ sở hồn tất các mục nhập liệu vào tệp Excel sau đó đưa dữ liệu lên
phần mềm PCGD trực tuyến được chuẩn xác, ít xảy ra sai sót. Giúp cho thống
kê báo cáo cuối cùng về công tác PCGD của đơn vị, địa bàn đảm bảo đúng.
Nội dung:

Lên lịch tập huấn trước khi tiến hành điều tra. Chuẩn bị tài liệu và tiến
hành tập huấn và bảo đảm các nội dung cơ bản sau:
• Đội ngũ sử dụng tốt phiếu điều tra: điền đầu đủ, chính xác các
thơng tin, cập nhật mới; xử lý thơng tin khi đối tượng PCGD có
nhầm lẫn lúc khai báo với cá nhân đi điều tra.
• Có nhiều cá nhân sử dụng tốt phần nhập liệu vào tệp Excel, trong
đó chú ý cá nhân được phân cơng nhập liệu chính của nhóm (tổ);
Nhập liệu chuẩn xác, hạn chế sai sót; Việc thêm đối tượng mới cần
chèn thêm hàng vào cùng nhóm với số phiếu đã có...lưu ý cập nhật

14


các thay đổi mẫu tệp Excel hàng năm trên phần mềm PCGD trực
tuyến ().
• Nhiều cá nhân sử dụng được và tiến tới thành thạo một số chức
năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trên phần mềm PCGD trực tuyến
() như: chức năng nhập mới phiếu điều tra,
nhập thêm đối tượng điều tra; biết tìm kiếm thơng tin sai, chưa
chính xác để sửa chữa bổ sung một cánh nhanh và hiệu quả, trích
xuất báo cáo và thống kê...
• Chú ý khả năng xử lý khi đưa dữ liệu lên phần mềm PCGD trực
tuyến (pcgd.moet.gov.vn) mà bị báo lỗi, chưa thành công; việc xử
lý dữ liệu sau khi đã đã đưa thành công dữ liệu lên phần mềm
PCGD trực tuyến (). Cơng việc này quan
trọng do đó nên tập trung về một người thực hiện cho cả đơn vị hay
đại diện các nhóm trưởng thực hiện dưới sự giám sát, chỉ đạo của
người chiệu trách nhiệm chính của đơn vị. Điều này đảm bảo dữ
liệu


được

đưa

lên

phần

mềm

PCGD

trực

tuyến

() được quản lý tập trung và đảm bảo an
tồn dữ liệu, khơng xảy ra sai sót, tránh mất dữ liệu hay nhầm lẫn
dữ liệu...
• Cẩn trọng việc nhập dữ liệu có liên quan đến các bậc học khác. Cần
đảm bảo đúng, có tinh thần hợp tác khi các bậc học (Mầm non,
Tiểu học ...)có yêu cầu rà sốt dữ liệu, có thơng tin nhầm lẫn.
• Việc sao lưu dữ liệu. Tải dữ liệu về sau khi các thống kê đã đảm
bảo đúng.
Ưu điểm: Giúp đội ngũ biết rõ các thông tin cần điều tra, chuẩn xác số liệu. Cá
nhân nhập liệu tệp Excel ít sai sót. Từ đó việc đưa dữ liệu lên phần mềm
PCGD trực tuyến (pcgd.moet.gov.vn) thành công. Nhiều cá nhân biết phát hiện
lỗi, xử lý dữ liệu kịp thời. Nhờ vậy mà các báo cáo thống kê cuối cùng về

15



PCGD của đơn vị, địa bàn đảm bảo đúng. Cá nhân được giao nhiệm vụ sẽ yên
tâm thực hiện.
Tồn tại: do tham gia tập huấn chưa đầy đủ, cá nhân chưa chú ý ghi đầy đủ các
thông tin trên phiếu, dẫn đến việc nhập liệu gặp nhiều lỗi. Khó phát hiện lỗi,
không biết cách xử lý kịp thời...chưa chú ý đúng mức đến thông tin liên quan
các bậc học khác....
Hướng khắc phục: Nhà trường tiến hành tập huấn tại đơn vị khi có thể phải
đảm bảo theo kế hoạch chung của đơn vị, địa bàn, phường, xã, của thành phố,
kế hoạch của tỉnh và kế hoạch của Bộ GD&ĐT Việt Nam. Đề xuất được sự tư
vấn, giúp đỡ, tập huấn từ Phòng GD&ĐT, từ chuyên viên THCS...
Giải pháp 5. Thường xuyên rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện, các thống
kê báo cáo để có chỉ đạo khắc phục sai sót kịp thời với thái độ thân thiện.
Khơng kiểm tra là không quản lý. Công tác kiểm tra vô cùng quan
trọng giúp Nhà trường đánh giá diễn biến cũng như kết quả các họat động của
công tác phổ cập giáo dục.
Nội dung:
* Trường THCS: Hiệu trưởng lên lịch và phân cơng rà sốt, kiểm tra sau mỗi
bước thực hiện như:
- Sau khi phân cơng của Hiệu trưởng, các nhóm triển khai thế nào;
- Việc chuẩn bị các phiếu điều tra, tệp Excel có cập nhật thay đổi
khơng, dữ liệu...;
- Việc tổ chức điều tra đến các hộ dân, cập nhật phiếu điều tra;
- Rà sốt sai sót, điều chỉnh với thái độ thân thiện;
- Phân công Giáo viên chủ nhiệm các khối lớp của đơn vị phối hợp
rà soát số học sinh của đơn vị.

16



- Phối hợp đơn vị bạn kiểm tra thông tin đơn vị mình nhập thơng tin
liên quan đơn vị bạn (trong xã,phường);
- Kiểm tra thống kê báo cáo trích xuất từ phần mềm PCGD trực
tuyến.
Ưu điểm: giúp người quản lý theo dõi tiến độ thực hiện, mức độ tin cậy của dữ
liệu, phát hiện sai lệch từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh, các biện pháp khắc
phục các tồn tại, nhất là tính chính xác của thơng tin đối tượng. Phát hiện,
khuyến khích các nhân tố tích cực, cá nhân có kỹ năng CNTT tốt..., nhằm đẩy
mạnh việc thực hiện thành công tác phổ cập giáo dục của đơn vị. Sự thân thiện
để các thành viên thấy được sự hỗ trợ, hướng dẫn có tâm của người quản lý.
Khuyết điểm: Đôi khi tạo áp lực cho người thực hiện, bỏ qua hay thờ ơ bước
này, năng lực người kiểm tra cịn hạn chế, vẫn cịn sai xót mà khó xử lý, còn
một vài đơn vị chưa kịp tiến độ, kết quả thống kê chưa tin cậy...
Hướng khắc phục: xây dựng kế hoạch kiểm tra từ đầu theo giai đoạn thực
hiện, chọn người có năng lực về CNTT, hiểu biết, có kinh nghiệm sử dụng và
có kỹ năng xử lý các lỗi khó trên phần mềm PCGD trực tuyến, Excel. Tiến tới
giáo dục tự kiểm tra. Đơn vị cử người đến đơn vị bạn để học tập kinh nghiệm.
Với Phòng GD&ĐT cử người giúp đỡ các đơn vị khắc phục sai sót, tạo điều
kiện các đơn vị giúp nhau chia sẻ kinh nghiệm để làm tốt công tác PCGD.
Giải pháp 6. Xây dựng chế độ hỗ trợ, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm kịp
thời. Trong đó cần làm tốt công tác biểu dương người tốt, việc tốt và những
cá nhân làm tốt công tác phổ cập giáo dục;
Đề xuất xây dựng hỗ trợ chi phí làm cơng tác phổ cập giáo dục vào Quy
chế chi tiêu của đơn vị (đơn vị xây dựng hỗ trợ 200 000 đồng/người). Dù là
khơng nhiều nhưng cũng hỗ trợ được chi phí đi lại và góp phàn động viên cá
nhân hồn thành nhiệm vụ.
17



Sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả đạt được, rút ra những kinh
nghiệm cần thiết cho việc tổ chức cho năm kế tiếp. Biểu dương khen thưởng
kịp thời các đơn vị, cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong cơng tác phổ cập.
Q trình sơ kết, tổng kết phải được tiến hành từ cá nhân, qua các
tổ/nhóm lên cơ sở theo nguyên tắc: cá nhân, tập thể tự báo cáo thành tích, tổng
kết kinh nghiệm. Tập thể tham gia góp ý kiến. Tập thể suy tơn các danh hiệu.
Trong quá trình tổng kết, cần chú ý đến việc khen thưởng và phải đảm
bảo các nguyên tắc trong thi đua, khen thưởng như: Tự nguyện, cơng khai;
Đồn kết, hợp tác và cùng phát triển; Chính xác, cơng khai, công bằng, kịp
thời; Kết hợp khen thưởng vật chất với khen thưởng về tinh thần....
Tránh tình trạng thi đua chạy theo hình thức mà kết quả thực tế thì
khơng có. Bên cạnh những kết quả đạt được cần phải đề cập những vấn đề
tồn tại, yếu kém trong công tác điều tra, nhập liệu, sử dụng phần mềm PCGD
trực tuyến của đơn vị để rút kinh nghiệm và khắc phục kịp thời những thiếu
sót. Việc đánh giá khơng sát đúng, né tránh sự thật là vấn đề làm trở ngại rất
lớn trong hồn thành cơng tác điều tra, nhập liệu, sử dụng phần mềm PCGD
trực tuyến của đơn vị và kết quả duy trì PCGD của đơn vị, của địa phương
(phường, xã) kéo theo ảnh hưởng đến kết quả chung của cả Thành phố, của
Tỉnh và của cả Quốc gia.

18


3. Lựa chọn phương án giải quyết
Qua thực tế, đơn vị đã chọn phương án 2.
4. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã chọn
Đơn vị đã lên kế hoạch tổ chức thực hiện phương án 2 như sau:
THỜI

STT

1

NỘI DUNG

GIAN
Ngay

NGƯỜI THỰC

ĐIỀU

GHI

HIỆN

CHỈNH

CHÚ

từ Giải pháp 1 Lãnh đạo

cuộc

họp nội dung liên Phó hiệu trưởng.
đầu tuần 2 quan giáo dục
tiếp

theo chính trị tư

(tháng 11)


2

tưởng…

Thứ 3 tuần Giải pháp 2 Phó hiệu trưởng.
2

tháng liên quan việc Bộ phận thiết bị.
11/2014
chuẩn bị tài
liệu..
3

Thứ 4 tuần Giải pháp 3 Ban giám hiệu.

Có văn

2

bản cụ

tháng Chia

11/2014
4

nhóm Các tổ trưởng
khoa học


Thứ 5 tuần Giải pháp 4

Phó hiệu trưởng.

2

Bộ phận thiết bị.

tháng Tập huấn…
11/2014
5

Hàng tuần Giải pháp 5 Phó hiệu trưởng.
tiếp theo

Kiểm tra, điều Các tổ trưởng các
chỉnh
nhóm điều tra,
thành viên trong tổ.

19

thể.


6

Từ tuần 2 Giải pháp 6:
tháng


-

11/2014

chế độ;

liên

Hiệu trưởng.

quan Kế tốn.
Phó hiệu trưởng.

Sau

khi - sơ kết, tổng Tổ chức, cá nhân

hoàn

tất kết,

công

khen liên quan.

việc thưởng

được giao.
Cuối


kỳ,

năm

C. PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Kiến nghị, đề xuất với cấp trên:
+ Phần mềm PCGD trực tuyến cần mở sớm từ đầu năm học và kéo dài
thời gian cho cập nhật chỉnh sửa để người đi điều tra (giáo viên, nhân viên)
có thời gian thực hiện vì đối với giáo viên cịn có nhiệm vụ dạy học;
+ Nâng cấp máy chủ để đáp ứng số lượt truy cập nhiều, tránh quá tải;
+ Với các cấp chính quyền cần sự hỗ trợ tích cực phối hợp điều tra thông
tin về phổ cập giáo dục từ UBND phường, xã giúp cho người đi điều tra đi
đến địa phương điều tra ghi chép thông tin được thuận tiện. Vì có nhiều người
điều tra khơng sinh sống tại địa bàn nên gặp khó khăn; hỗ trợ kinh phí, chi phí
cho người đi tra kịp thời.
Kết luận:
Phổ cập giáo dục không chỉ là nhiệm vụ của giáo viên- nhân viên của
đơn vị mà còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, nhằm tạo nền tảng dân
trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần thực hiện
20


thành công một trong ba khâu đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội giai đoạn 2011-2020 và những năm tiếp theo.
Qua quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án trên, đơn vị đã được
sự thống nhất cao của tất cả thành viên. Tập thể đoàn kết cùng giúp nhau hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đơn vị. Từ 2014 đến
nay đơn vị ln hồn thành nhiệm vụ về cơng các phổ cập giáo dục góp phần
cũng xã Đại Lào ln được cơng nhận hồn thành phổ cập giáo dục đến bậc
THCS.

Cơng tác điều tra PCGD, việc sử dụng phần mềm PCGD trực tuyến
thành thạo phục vụ tốt cho công tác thông kê báo số liệu PCGD phục vụ đơn
vị, các cấp là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của cá nhân và tổ chức liên quan.
Là cơ sở ra quyết định công nhận đạt chuẩn PCGD cho các xã, phường, tỉnh
và Quốc gia. Góp phần quan trọng trong tiêu chí xây dựng nơng thơn mới.
Ý thức được sự quan trọng đó, bản thân tổng hợp lại một số giải pháp
nêu trên với mong muốn chia sẻ kinh nghiệm đạt được đến bạn đọc, các đơn
vị trường học THCS góp phần hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Nhằm đạt
kết quả như mong muốn cần áp dụng linh hoạt năm giải pháp nói trên phù
hợp với thực tế đơn vị. Bên cạnh đó cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát, tiến độ hoàn thiện nhằm thực hiện đúng kế hoạch đề ra và theo kế
hoạch chung các cấp.
Rất mong sự đóng góp ý kiến q báu của q Thầy cơ bạn đọc cho tiểu
luận này.
Trân trọng cám ơn.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN

Người viết

……………………….
21


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

• Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
• Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục
tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”;

• Hướng dẫn số: 44-HD/BTGTW ngày 09 tháng 04 năm 2012 của Ban
tuyên giáo Trung ương về triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày
05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và
xóa mù chữ cho người lớn;
• Nghị định số 20/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 24/3/2014 về phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ;
• Quyết định 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 20102015;
• Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thơng có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3 /2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
• Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập, giai đoạn
2012-2020";
• Quyết định số: 1868/QĐ-UBND tỉnh ....... , ngày 23 tháng 09 năm 2013 về
việc phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án "Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2012-2020" Tỉnh ....... ;
• Hướng dẫn số 7475/BDGDĐT-KHTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày
14/10/2013 V/v Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lí
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
• Văn bản của phòng GD&ĐT Bảo Lộc về kế hoạch triển khai nhiệm vụ,
cơng tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm học 2014-2015.

22


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
*****


LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG TRÌNH CHUN VIÊN CHÍNH
TỔ CHỨC TẠI:……………

Tình huống quản lý nhà nước :
23


"Xử lý vi phạm về thu, chi tài chính của
Hiệu trưởng và kế toán trường ……, thành
phố …… , tỉnh ……"
Họ và tên: ………………..
Chức vụ :……………..
Đơn vị công tác: Trường THPT ……..

…………, tháng 5 năm 2021

24


PHỤ LỤC
NỘI DUNG

TRANG

TRANG BÌA, PHỤ LỤC

1- 2


MỞ ĐẦU

3- 5

I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG

7 - 10

1. Hồn cảnh ra đời tình huống

6

2. Mơ tả tình huống

7-8

II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG

11 - 15

1. Xác định mục tiêu tình huống

8

2. Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lý để giải quyết tình huống

8 - 10

3. Phân tích diễn biến tình huống.


11

4. Ngun nhân xảy ra tình huống

11 - 12

5. Hậu quả của tình huống

13

III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

13 - 17

1.Mục tiêu xử lý tình huống

13

2. Đề xuất phương án xử lý tình huống

14 -15-16

3. Lựa chọn phương án xử lý tình uống

17

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN

18


V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

18-21

1. Kết luận

21-24

2. Kiến nghị

22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

25

25


×