Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Phương thức thâm nhập thị trường của Honda vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.61 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
***

TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ĐỀ TÀI: PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA
HONDA VÀO VIỆT NAM

Hà Nội, tháng 06 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐỒN HONDA............................................. 8
1. Lịch sử hình thành tập đồn Honda................................................................. 8
1.1.

Công ty đa quốc gia Honda Motor............................................................... 8

1.2.

Công ty Honda Việt Nam.............................................................................. 8

2. Tầm nhìn và sứ mệnh......................................................................................... 9
2.1.

Tầm nhìn....................................................................................................... 9

2.2.


Sứ mệnh........................................................................................................ 9

2.3.

Logo............................................................................................................... 9

2.4.

Slogan.......................................................................................................... 10

3. Tình hình hoạt động......................................................................................... 10
4. Phân tích SWOT về Honda Việt Nam............................................................. 11
4.1.

S-Strength (Điểm mạnh)............................................................................. 11

4.2.

W-Weakness (Điểm yếu)............................................................................. 12

4.3.

O-Opportunity (Cơ hội)............................................................................... 12

4.4.

T-Threat (Thách thức)................................................................................ 12

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA HONDA THÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM............................................................................................... 13

1. Đặc điểm thị trường Việt Nam......................................................................... 13
1.1.

Môi trường vĩ mơ........................................................................................ 13

1.2.

Mơi trường vi mơ........................................................................................ 15

2. Hình thức thâm nhập thị trường của Honda tại thị trường Việt Nam.........17
2.1.

Xuất khẩu trực tiếp........................................................................................ 17

2.2.

Đầu tư trực tiếp thông qua việc thành lập liên doanh.................................. 18

3. Các chiến lược Honda áp dụng tại Việt Nam................................................. 20
3.1.

Chiến lược chi phí thấp.............................................................................. 20

3.2.

Chiến lược khác biệt hóa............................................................................ 20

3.3.

Chiến lược trọng tâm.................................................................................. 22


3.4.

Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động.........................22
2


4. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Honda tại Việt Nam............................22
4.1.

Hiệu quả của chiến lược chi phí thấp........................................................ 23

4.2.

Chiến lược khác biệt hóa............................................................................ 24

4.3.

Chiến lược trọng tâm.................................................................................. 24

Chương III: Đánh giá, nhận xét và đề xuất.............................................................. 25
1. Đánh giá, nhận xét............................................................................................ 25
1.1.

Thành công.................................................................................................... 25

1.2.

Hạn chế.......................................................................................................... 27


2. Đề xuất cho các doanh nghiệp nước ngoài khi gia nhập thị trường Việt Nam
28
2.1.

Nghiên cứu kỹ thị trường............................................................................... 28

2.2.

Xây dựng các mối quan hệ hợp tác tin cậy.................................................... 30

2.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực và triển khai mối quan hệ đối tác với các nhà
cung cấp dịch vụ ở địa phương................................................................................ 30
KẾT LUẬN................................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 32

3


LỜI MỞ ĐẦU
Tập đoàn Honda là nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới từ năm 1989, đồng
thời cũng là nhà sản xuất ô tô lớn thứ 8 thế giới thâm nhập vào thị trường Việt Nam từ
năm 1996 với chiến lược đầu tư dài hạn. Đến nay, tập đồn Honda đã khơng ngừng
phát triển và trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe gắn
máy và nhà sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam. Việc vận hành 03 nhà máy xe
máy với tổng công suất 2,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong
những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên tồn thế giới.
Trong vịng gần ba thập kỷ vừa qua, trên con đường hội nhập quốc tế, Việt Nam đã
dần mở cửa, cải tiến cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi huy động nguồn
vốn từ các doanh nghiệp nước ngồi qua nhiều kênh; trong đó tập đồn Honda nằm
trong nhóm đối tác FDI quan trọng góp phần thúc đẩy gia tăng giá trị kinh tế và xã hội

cho Việt Nam. Để đạt được những thành công kể trên không thể không nhắc đến các
phương thức thâm nhập thị trường mà công ty đã lựa chọn khi quyết định tham gia vào
thị trường Việt Nam.
Nhận thấy những vấn đề trên, chúng em quyết định chọn đề tài “Phương thức
thâm nhập thị trường của Honda vào Việt Nam” nhằm có thể đưa ra một số phân
tích, nhận định cụ thể về các phương thức thâm nhập thị trường mà tập đoàn Honda đã
sử dụng khi tham gia vào thị trường Việt Nam, từ đó rút ra được một số bài học kinh
nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam để có thể từng bước vươn ra thị trường thế
giới và gặt hái được những thành công nhất định.
Kết cấu bài tiểu luận gồm những nội dung cơ bản như sau:
 Chương 1: Giới thiệu về tập đoàn Honda
 Chương 2: Phân tích chiến lược của Honda thâm nhập thị trường Việt Nam
 Chương 3: Đánh giá, nhận xét và đề xuất


Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chúng em sẽ khó tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình làm tiểu luận. Chúng em rất mong nhận được những
góp ý từ cơ để có thể tiến bộ và hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN HONDA
1. Lịch sử hình thành tập đồn Honda
1.1. Cơng ty đa quốc gia Honda Motor
Honda Motor là hãng sản xuất xe máy và ô tô của Nhật Bản, chính thức được
thành lập vào ngày 24/09/1949 bởi Soichiro Honda và Fujisawa Takeo với số vốn ban
đầu là 1 triệu Yên. Hãng bắt đầu sản xuất xe hơi vào năm 1960 với dự định dành cho
thị trường Nhật Bản là chủ yếu. Sau đó Honda thâm nhập thành công thị trường xe hơi
Mỹ vào năm 1972 khi giới họ thiệu xe Civic, tiếp theo là dịng xe Accord. Năm 1982,
Honda là nhà sản xuất ơtơ Nhật Bản đầu tiên xây dựng nhà máy sản xuất xe hơi ở Mỹ.
Đến nay, hãng đã có rất nhiều nhà máy đặt tại các bang của Mỹ.

Được thế giới biết đến như một trong những hãng xe hơi hàng đầu, tiên phong
trong công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, an tồn nhưng khơng kém phần sang trọng, tiện
nghi, với giá cả phải chăng, sản phẩm đa dạng, mạng lưới hoạt động của Honda hiện
nay rộng khắp trên thế giới bao gồm nhiều thị trường khó tính như: Nhật Bản, Bắc Mỹ,
Nam Mỹ, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Châu Á, Trung Quốc, Châu Đại Dương.
Đến thời điểm hiện tại, Honda đã có mặt tại 33 quốc gia với hơn 129 cơ sở cùng khả
năng cung ứng ra thị trường 20 triệu xe bao gồm cả ô tô và xe máy. Ngồi sản xuất ơ tơ
và xe máy, Honda cịn lấn sân sang mảng thiết bị đặc biệt như máy phát điện, động cơ
phản lực và trang bị hải dương.
1.2. Công ty Honda Việt Nam
Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh gồm 03 đối tác: Công ty Honda
Motor (Nhật Bản – 42%), Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%), Tổng Công
ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%) với hai ngành sản phẩm
chính: xe máy và xe ơ tơ. Tháng 3 năm 1998, nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất
Đông Nam Á được khánh thành tại trụ sở chính của công ty: phường Phúc Xã, Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc với vốn đầu tư hơn 290 triệu USD. Tính đến nay, Honda Việt
Nam có ba nhà máy sản xuất, lắp ráp xe máy và một nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô tại
Vĩnh Phúc và Hà Nam.


Các sản phẩm xe máy của Honda Việt Nam hiện nay khá đa dạng bao gồm: xe
Wave 110, Air Blade, Wave RS, Wave S, SH, Lead, Click, PCX, ... sử dụng công nghệ
phun xăng điện tử, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Cùng với việc phát
triển sản phẩm, Honda Việt Nam còn mở rộng mạng lưới với các cửa hàng bán xe và
dịch vụ do Honda ủy nhiệm trên toàn quốc (Head) kết hợp của bốn dịch vụ: bán hàng phụ tùng - dịch vụ - hướng dẫn lái xe an toàn với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ
thuật viên lành nghề.
2. Tầm nhìn và sứ mệnh
2.1. Tầm nhìn
Tầm nhìn 2030 của Honda Việt Nam: Mang lại “cuộc sống tự do, an toàn và
thoải mái”, nhân rộng niềm vui của tất cả mọi người. Dẫn đầu sự phát triển lành mạnh

của "xã hội di chuyển" và theo đuổi sứ mệnh nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.2. Sứ mệnh
Honda duy trì một quan điểm tồn cầu là cung cấp sản phẩm chất lượng cao
nhất nhưng ở một mức giá hợp lý tạo ra sự hài lịng cho khách hàng trên tồn thế giới.
Nhiệm vụ của Honda là:
 Tiếp tục tạo ra những tham vọng.
 Tôn trọng những nguyên tắc cơ bản, phát triển ý tưởng mới, và sử dụng thời
gian một cách hiệu quả nhất.
 Khuyến khích một mơi trường làm việc cởi mở, năng động.
 Tập trung vào các giá trị của việc nghiên cứu và phát triển.
2.3. Logo
Logo cánh chim quen thuộc đã để lại dấu ấn rất sâu sắc trong tâm trí người dân Việt
Nam.


2.4. Slogan
“The Power Of Dream”. Mỗi người đều có một giấc mơ, một mục tiêu hoạt
động làm cho cuộc sống thêm sâu sắc và có ý nghĩa hơn. Khi theo đuổi ước mơ, con
người cảm thấy được sức mạnh. Honda Việt Nam muốn mang đến cho mỗi người dân
Việt Nam sự an toàn và hạnh phúc hơn trong cuộc sống. Câu slogan này như một thông
điệp mà Honda muốn gửi đến mọi khách hàng: “Trở thành một công ty được xã hội
mong đợi, nỗ lực hết mình vì sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam”.
3. Tình hình hoạt động
Sau gần 25 năm có mặt tại Việt Nam, Honda Việt Nam đã không ngừng phát
triển và trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy
và nhà sản xuất ô tơ uy tín tại thị trường Việt Nam với các hoạt động chính:
 Sản xuất, lắp ráp, mua bán xe máy và xe ô tô mang nhãn hiệu Honda;
 Cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa, bảo dưỡng và dịch vụ sau bán hàng cho ô
tô và xe máy;
 Xuất khẩu và nhập khẩu xe máy nguyên chiếc, linh kiện và chi tiết phụ tùng

phục vụ hoạt động sản xuất và bảo trì ơ tơ, xe máy.
Honda Việt Nam hiện đang vận hành 03 nhà máy xe máy với tổng công suất 2,5
triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe
máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới. Bên cạnh đó cịn có 01 nhà máy ơ tơ
cùng 01 Trung tâm Đào tạo Lái xe an toàn hiện đại bậc nhất Việt Nam. Riêng đối với
hoạt động sản xuất xe máy, bên cạnh những nhà máy sản xuất chính, Honda Việt Nam
có 01 dây


chuyền sản xuất bánh răng, 01 phân xưởng piston và 01 trung tâm phụ tùng. Công ty
liên tục cho ra mắt các sản phẩm xe máy đa dạng như Wave, Air Blade, SH, Lead,
Click,... sử dụng công nghệ phun xăng điện tử, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với
môi trường.
Không chỉ thành công trong lĩnh vực xe máy, mà sản phẩm ô tô của Honda cũng
đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường Việt Nam. Sau gần 15 năm kể từ khi xuất
xưởng chiếc xe đầu tiên tại Việt Nam, thương hiệu ô tô Honda đã tạo được dấu ấn
trong tâm trí khách hàng về các giá trị cốt lõi “Thiết kế thể thao – Vận hành mạnh mẽ Công nghệ tiên tiến – Thân thiện với môi trường – An toàn vượt trội”.
Đối với lĩnh vực kinh doanh xe máy, năm 2020 tiếp tục được đánh dấu là một
năm nở rộ với nhiều sản phẩm mới của Honda Việt Nam. Công ty đã liên tục cho ra
mắt nhiều mẫu xe và phiên bản mới thuộc các phân khúc khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng. Kết quả kinh doanh ô tô của Honda Việt Nam cũng khơng
nằm ngồi tình hình chung của tồn thị trường trong năm 2020. Kết thúc năm tài chính
2020, doanh số bán hàng ô tô của Honda Việt Nam đạt hơn 29.700 xe, giảm gần 8% so
với kỳ trước, tuy nhiên, vẫn nằm trong TOP 3 thương hiệu chiếm thị phần cao nhất
trong mảng xe du lịch.
Bên cạnh đó, Honda Việt Nam còn rất chú trọng tới các hoạt động xã hội như
thành lập Trung tâm Lái xe an toàn nhằm góp phần phổ cập kiến thức và kỹ năng lái xe
an toàn cho người dân hay các hoạt động bảo vệ môi trường, hỗ trợ giáo dục và từ thiện
như “Tôi yêu Việt Nam”, “Be U-nik”, “Be U With Honda”, “Ý tưởng trẻ thơ”,...
4. Phân tích SWOT về Honda Việt Nam

4.1. S-Strength (Điểm mạnh)
 Giá trị thương hiệu: Honda là thương hiệu hàng đầu chiếm kĩnh thị trường xe
máy thế giới với những sản phẩm chất lượng tốt và an tồn;
 Thị trường tiêu thụ lớn;
 Tiêu chí ln đặt khách hàng lên đầu ln coi trọng chăm sóc khách hàng và
công tác dịch vụ hậu mãi tốt nhất cho người sử dụng;


 Mẫu mã sản phẩm đa dạng, vượt trội, thân thiện với người sử dụng, dễ lái, an
toàn và tiết kiệm nhiên liệu;
 Hoạt động R&D được chú trọng, tiên tiến, hướng đến tương lai;
 Đội ngũ kỹ thuật viên trình độ cao, chú trọng bồi dưỡng nhân tài;
 Mức giá cả hợp lý, phù hợp với đại đa số người dân Việt Nam;
 Cơ sở hạ tầng tốt;
 Hệ thống phân phối rộng khắp các tỉnh thành, về đến tận mọi vùng miền.
4.2. W-Weakness (Điểm yếu)
 Khả năng kiểm sốt các đại lý bán lẻ cịn thấp: Chính vì xây dựng mạng lưới
rộng khắp cả nước nên khả năng kiểm soát sẽ phần nào bị hạn chế;
 Do chưa quản lý được chặt chẽ các mắt xích trong quá trình sản xuất nên Honda
vẫn gặp tình trạng tung sản phẩm lỗi và phải thu hồi lại gây lo lắng cho người
tiêu dùng và tổn thất cho công ty.
4.3. O-Opportunity (Cơ hội)
 Thị trường rộng lớn, nhiều tiềm năng với dân số đông và ở độ tuổi dân số trẻ
của Việt Nam sẽ có nhu cầu rất lớn;
 Nhu cầu sử dụng xe máy tăng cao trong thời kỳ khoa học kỹ thuật;
 Kinh tế đang trên đà phát triển, thu nhập người dân gia tăng sẽ làm tăng sức mua;
 Mức độ cạnh tranh của thị trường còn chưa quá gay gắt khi mà ở mảng xe máy
chỉ có Yamaha là đối thủ cịn ở mảng ơ tơ thì chỉ có một số hãng như Toyota,
Huyndai,...
4.4. T-Threat (Thách thức)

 Áp lực từ phía các đối thủ tương lai khi mà Việt Nam đang thu hút càng nhiều
các hãng sản xuất xe máy và ô tô;
 Xu hướng nhái xe bởi nhiều nhãn hàng khác đặc biệt các hãng Trung Quốc;
 Biên độ nhu cầu người tiêu dùng được giãn rộng từ các sản phẩm thiết thực
thuận tiện phục vụ đi lại đến các sản phẩm sang trọng, mẫu mã đẹp, thể hiện
được phong cách, đẳng cấp;


 Việc hội nhập kinh tế quốc tế khiến vị trí dẫn đầu của Honda bị lung lay bởi các
đối thủ cạnh tranh.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA HONDA THÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM
1. Đặc điểm thị trường Việt Nam
1.1. Mơi trường vĩ mơ
a. Mơi trường chính trị
Nền chính trị Việt Nam ổn định, đảm bảo cho sự nhất quán trong các chính sách
phát triển kinh tế. tạo ra sự an tâm cho các nhà đầu tư khi tiến hành kinh doanh tại Việt
Nam. Năm 1987, Chính phủ Việt Nam thơng qua Luật đầu tư nước ngồi, đánh dấu cho
động thái “mở cửa kinh tế” sau quyết định Đổi mới (1986). Kể từ khi Việt Nam chính
thức gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) vào năm 1995, với lợi thế về
giảm thuế nhập khẩu đối với các quốc gia thành viên và cam kết tham gia vào lộ trình
giảm thuế CEPT, Việt Nam đã mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Việt Nam cũng đã thiết lập mối quan hệ tốt với nhiều quốc gia ngoài khối
ASEAN, đặc biệt là Nhật Bản và Hoa Kỳ. Việt Nam và Nhật Bản đã bắt đầu ký kết
nhiều hiệp ước về hợp tác kinh tế kể từ năm 1973, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
Nhật Bản tham gia vào thị trường Việt Nam.
Nhìn chung, Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có tính ổn định
chính trị cao với quan hệ ngoại giao tốt đẹp với nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là
một trong những lợi thế và cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành kinh doanh

tại thị trường Việt Nam.
b. Môi trường kinh tế
Trong cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997-1998, trong khi nhiều quốc
gia Đông Nam Á đã chịu ảnh hưởng nặng nề, Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì phát triển


kinh tế. Giai đoạn 1991-1995, GDP của Việt Nam tăng trung bình 8,2%. Thời điểm
năm 1996 đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh
Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Dù nhiều cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế khu
vực và thiên tai nghiêm trọng diễn ra trong thời gian này, Việt Nam vẫn duy trì được
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trung bình là 7%/năm. Trong 5 năm 1996 - 2000, sản
xuất công nghiệp Việt Nam tiếp tục phát triển ổn định và tăng trưởng với nhịp độ cao.
GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam (1991 – 1996)
30000

12

25000

8.56

8.07

8.84

9.54

24657
9.34


20000
15000

16286

5.96

8

20736
6

9867

10000

10

13181

4

9613
5000

2

0

0

199119921993199419951996

GDP (triệu USD)

Tốc độ tăng trưởng GDP (%)

Bảng 1: GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam (1991 – 1996)
Nguồn: World Bank
Kể từ sau năm 1986, Việt Nam đã dần dần chuyển vị thế từ nước kém phát triển
sang nhóm nước đang phát triển, từ chỗ bị bao vây, cấm vận sang bước đầu mở cửa hội
nhập, tiếp nhận ODA (từ 1993 đến 1997, lượng vốn ODA cam kết là 10,8 tỷ USD),
FDI (từ 1991-1996 thu hút 27,8 tỷ USD vốn đăng ký, bình quân 1 năm trên 4,63 tỷ
USD, cao gấp 8,7 lần mức bình quân trong 3 năm trước đó, vốn thực hiện đạt trên 9,2
tỷ USD),... Với lợi thế về tốc độ phát triển kinh tế và nỗ lực đổi mới của chính phủ,
Việt Nam vẫn là một trong những mơi trường tài chính – thương mại năng động và
tiềm năng.


c. Môi trường nhân khẩu học
Dân số của Việt Nam tăng nhanh và liên tục qua nhiều năm. Vào thời điểm
Honda gia nhập thị trường (năm 1996), dân số Việt Nam là khoảng 76 triệu người.
Tính đến năm 2020, Việt Nam đã chạm mức dân số là khoảng 97,58 triệu người (theo
Tổng cục Thống kê), trở thành quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới.
Theo số liệu của Tổng cục điều tra dân số và Nhà ở năm 1996, cơ cấu dân số
của Việt Nam là tương đối trẻ, số dân trong độ tuổi lao động chiếm đa số. Năm 1996,
Việt Nam có 35,187 triệu người lao động, với mức tăng về lực lượng lao động trên
dưới một triệu người mỗi năm. Nhìn chung, với quy mơ dân số khá lớn, cơ cấu dân số
trẻ và lực lượng lao động dồi dào, Việt Nam được xem là một trong những thị trường
rộng lớn, hấp dẫn và nhiều tiềm năng, đặc biệt là đối với các ngành thâm dụng lao
động.

d. Mơi trường cơng nghệ
Trình độ khoa học và cơng nghệ của nước ta hiện nay nhìn chung cịn thấp so
với các nước trên thế giới và trong khu vực, năng lực sáng tạo cơng nghệ mới cịn hạn
chế, chưa đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khoa
học và cơng nghệ nước ta đang đứng trước nguy cơ tụt hậu ngày càng xa, trước xu thế
phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ và kinh tế tri thức trên thế giới. So với
các nước tiên tiến nhất trên thế giới, trình độ kỹ thuật – công nghệ của chúng ta lạc hậu
từ 50 đến 100 năm; so với các nước tiên tiến ở mức trung bình, chúng ta lạc hậu từ một
đến hai thế hệ. Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ đối với nước ta không chỉ
bắt nguồn từ địi hỏi bức xúc của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
q trình phát triển kinh tế thị trường, mà còn bắt nguồn từ yêu cầu phát triển đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Môi trường vi mô
a. Mức độ cạnh tranh ngành


Là một trong những doanh nghiệp tiên phong tại thị trường Việt Nam, mức độ
cạnh tranh trong giai đoạn đầu khi Honda thâm nhập thị trường cịn ít. Trước Honda,
thị trường Việt Nam chỉ có một số ít dịng xe máy như Mobylette, Velo Solex và Vespa.
Các đối thủ cạnh tranh của Honda hiện nay đối với thị trường xe máy có thể kể tới
Yamaha, Suzuki, SYM và Piaggio. Trong đó, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Honda là
Yamaha. Sản phẩm của hãng được nhiều người ưa thích đặc biệt là giới trẻ. Các kiểu xe
ga của Yamaha như Mio Amore, Mio Maximo, Mio Clasical,…đều có thiết kế nhỏ
gọn, sang trọng, giá cả vừa phải, dao động từ 16 – 18 triệu đồng, rất phù hợp với phái
nữ của Việt Nam.
b. Sức ép nhà cung cấp
Trong khoảng thời gian đầu 1996, linh kiện của xe Honda chủ yếu nhập từ Thái
Lan và được bán với mức giá ngang bằng Thái Lan. Nhưng trong những năm tiếp theo,
khi chính phủ Việt Nam yêu cầu tăng cường những thành phần lắp ráp nội địa, Honda
buộc phải nội địa hóa nguồn cung cấp của mình. Khi Honda bắt đầu sản xuất sản phẩm

Super Dream tại Việt Nam năm 1996, công ty đã có 14 nhà cung cấp tại Việt Nam (bao
gồm cơng ty nội địa và công ty FDI). Tuy nhiên, đối với các linh kiện gốc, Honda vẫn
nhập từ các thành viên của keiretsu tại Nhật Bản, Thái Lan và Indonesia.
Do nhà cung cấp của Honda chủ yếu là từ các keiretsu, tức là tập hợp những
cơng ty Nhật có quan hệ làm ăn lâu dài, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về vốn và
công nghệ nên áp lực từ nhà cung cấp đối với công ty Honda là không cao.
c. Sức ép từ khách hàng
Vào thời điểm năm 1996, đa số người tiêu dùng chưa có những địi hỏi quá khắt
khe về một số đặc tính chuyên biệt của sản phẩm. Honda lại có ưu thế về sản phẩm có
chất lượng tốt, bền bỉ, mẫu mã đẹp và đa dạng, thích nghi tốt với địa hình của thị
trường, mức giá hợp lý,…do đó các dịng sản phẩm của Honda ln được người tiêu
dùng Việt Nam đón nhận nhiệt tình. Các dịng xe nổi tiếng nhất mang đậm dấu ấn
Honda trong


lòng người tiêu dùng Việt Nam bao gồm: Honda Cub, Honda SS50, Honda Dream,
Wave Alpha,… đối với dòng xe máy và Honda Civic, Honda Accord,…
d. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Với một thị trường tiềm năng như Việt Nam, khả năng các doanh nghiệp nước
ngoài khác gia nhập vào ngành là rất lớn. Ngồi ra, do chính sách bảo vệ sản xuất trong
nước nên chính phủ ln có các động thái khuyến khích doanh nghiệp sản xuất trong
nước. Do đó, Honda khi xem xét đầu tư vào thị trường Việt Nam cũng sẽ không thể
tránh khỏi sự cạnh tranh từ các đối thủ này.
e. Sản phẩm thay thế
Vào thời điểm khi Honda xâm nhập thị trường, Việt Nam còn đang mới phát triển,
các sản phẩm thay thế chưa phải là một sức ép lớn.
2. Hình thức thâm nhập thị trường của Honda tại thị trường Việt Nam
2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Trước khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam, Honda đã nghiên cứu rất kỹ
lưỡng và đưa ra nhiều đánh giá về môi trường kinh doanh Việt Nam vào những năm

80, 90. Khi đó, Việt Nam từ một nước nơng nghiệp lạc hậu, chậm phát triển đã chủ
động tham gia vào quá trình hội nhập, liên tục phát triển kinh tế và trở thành một môi
trường đầu tư hấp dẫn. Phần lớn các dự án đầu tư trong thời gian này tập trung vào lĩnh
vực sản xuất hàng tiêu dùng, đáp ứng các nhu cầu của người dân Việt Nam. Trong khi
đó, việc sử dụng xe gắn máy ngày càng trở nên phổ biến vì thế các cơ sở lắp ráp và sản
xuất xe gắn máy phát triển rất nhanh. Bên cạnh đó, Honda cịn tận dụng những thuận
lợi có được tại thị trường Việt Nam như: quan hệ ngoại giao hòa hảo giữa Việt Nam và
Nhật Bản, nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam là lớn nhất, sự tương đồng về
vóc dáng của người dân hai quốc gia châu Á,...
Nhận thấy những thuận lợi nêu trên, Honda bước đầu thâm nhập vào thị trường
Việt Nam với hình thức xuất khẩu trực tiếp. Vào cuối thập niên 80, đầu thập niên 90,


Honda đưa vào Việt Nam các sản phẩm thương hiệu Cub, Super Cub, Dream, Dream II
thơng qua các văn phịng đại diện và các công ty thương mại nhập khẩu và phân phối
sản phẩm trong nước. Honda đưa ra mục tiêu chiến lược trong thời điểm này là nhằm
vào tất cả phân đoạn thị trường, đưa ra các sản phẩm có kiểu dáng phù hợp với hầu hết
đối tượng có nhu cầu sử dụng với các mục đích khác nhau. Theo thống kê, lượng xe
xuất khẩu vào Việt Nam trong giai đoạn 1995 -1997 có sự tăng lên đáng kể, từ 228 960
chiếc vào năm 1995 lên đến 360 000 chiếc vào năm 1997. Điều này cho thấy sự ưa
chuộng của người tiêu dùng Việt Nam đối với các dòng sản phẩm của Honda.
2.2. Đầu tư trực tiếp thông qua việc thành lập liên doanh
Trước xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra
nhiều chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngồi, tranh thủ nhiều hơn nguồn
vốn và cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến, mở rộng thị trường xuất khẩu. Ngày 12 tháng 11
năm 1996, Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đồng thời tập
trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cải thiện mạng lưới giao thông quốc gia. Điều này đã
mở ra cơ hội cho các nhà kinh doanh xe gắn máy. Tuy nhiên, Chính phủ áp dụng chính
sách thuế quan và hạn ngạch hạn chế lượng xe máy nhập khẩu, với mức thuế nhập
khẩu xe máy là 60% và đã gây khó khăn cho các hãng xuất khẩu. Giá xe máy Việt Nam

vào thời gian này gấp khoảng 2 lần so với giá bình quân ở một số quốc gia xung quanh.
Việc xuất khẩu giúp Honda có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, với các
trung gian phân phối, nhờ đó mà khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng trở
nên dễ dàng hơn. Honda thực sự đã chiếm lĩnh được thị trường Việt Nam với 80% thị
phần.
Theo đó, Honda quyết định thực hiện bước thâm nhập sâu hơn, đó là thành lập
liên doanh sản xuất xe gắn máy trực tiếp tại thị trường Việt Nam.
Tháng 3 năm 1996: liên doanh Honda được thành lập, với trị giá 31,2 triệu USD
giữa Tổng cơng ty cơ khí vào máy nông nghiệp Việt Nam (30%) và hãng Honda Motor
Co.Ltd của Nhật Bản (42%) và Asia Honda của Thái Lan (28%).


Tháng 12 năm 1997: Honda Việt Nam bắt đầu đi vào sản xuất xe máy và là nhà
máy có cơng suất sản xuất và lắp ráp lớn nhất.
Ngày 11 tháng 3 năm 1998: khánh thành Nhà máy sản xuất xe Super Dream
thuộc công ty Honda Việt Nam. Nhà máy sản xuất xe máy liên doanh của Honda tại
Việt Nam được đánh giá là nhà máy hiện đại nhất Đông Nam Á.
Vào thời gian đầu mới sản xuất, người tiêu dùng Việt Nam có thói quen ưa
chuộng các sản phẩm nhập ngoại nên sản phẩm sản xuất trong nước cịn ít nhận được
chú ý dù giá cả thấp. Honda đã tiến hành chiến dịch quảng cáo rầm rộ trên khắp thị
trường Việt Nam về sản phẩm được sản xuất phù hợp với địa hình và khí hậu Việt
Nam, cùng với đó mạng lưới dịch vụ sửa chữa và bảo hành trên tồn quốc. Honda đã
đưa ra thơng điệp về cơng nghệ, chất lượng được đảm bảo bằng uy tín của cơng ty, tiêu
chuẩn chất lượng của Honda Việt Nam được đánh giá còn cao hơn Honda Nhật Bản
nhằm giải quyết các vấn đề về địa hình và tiếng ồn.
Tuy nhiên vào năm 2000, xe Trung Quốc xâm nhập vào Việt Nam. Xe máy giá
rẻ tràn ngập đã gây sức ép khiến thị phần của Honda trên thị trường Việt Nam giảm sút,
việc kinh doanh của hãng vào thời điểm này trở nên khó khăn.
Honda một lần nữa khẳng định được vị trí của mình với người tiêu dùng Việt
Nam bằng việc tung ra thị trường dòng xe Wave Alpha (giá xấp xỉ 11 triệu đồng Việt

Nam). Tuy giá xe Honda cao hơi giá xe Trung Quốc nhưng xe Trung Quốc vào thời
điểm này đã bắt đầu bộc lộ nhược điểm về chất lượng không đảm bảo, gây tai nạn cho
người tiêu dùng. Dòng xe mới của Honda nhận được sự chào đón nồng nhiệt từ phía
khách hàng Việt Nam, Wave Alpha đã đánh bại được sự xâm nhập của dòng xe Trung
Quốc bởi những uy tín về chất lượng cùng với giá thành hợp lý, mang đến cho người
tiêu dùng những trải nghiệm tốt nhất, an toàn nhất về sản phẩm xe máy. Cuối tháng 5
năm 2002, Honda đã bán ra 74 nghìn chiếc Wave Alpha. Cơng suất sản xuất trên 2000
xe một ngày vẫn không đủ đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng. Chính vì
thế để đáp ứng


nhu cầu ngày càng cao của thị trường, Honda Việt Nam quyết định đầu tư thêm 16 triệu
USD để mở rộng dây chuyền sản xuất, nâng công suất lên 2650 xe một ngày.
Honda cịn tiếp tục mở rộng quy mơ kinh doanh, phấn đấu đạt tỉ lệ nội địa hóa
phù hợp để tận dụng quy định về thuế của Chính phủ: áp dụng thuế ưu đãi 15% trở
xuống đối với sản phẩm xe máy đạt tỷ lệ nội địa hóa trên 40% thay vì mức thuế tối đa
60%.
Ngồi việc đảm bảo uy tín về mặt chất lượng, đáp ứng nhu cầu của đối tượng
khách hàng có thu nhập trung bình, Honda cịn xuất khẩu các loại xe kiểu mới, có tính
thẩm mỹ như Avenis, Spacy, @... đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách hàng có thu
nhập cao.
Như vậy, trải qua một thời gian ngắn, Honda đã thâm nhập thành công vào thị
trường Việt Nam nhờ những phản ứng nhanh nhạy, những chiến lược phù hợp theo
từng giai đoạn, tận dụng những thuận lợi sẵn có, từ đó gây dựng được thương hiệu và
tạo được niềm tin ở người tiêu dùng Việt Nam.
3. Các chiến lược Honda áp dụng tại Việt Nam
3.1. Chiến lược chi phí thấp
Honda đã tập trung phát triển nhà máy sản xuất tại Việt Nam để tận dụng được
ưu thế về tính kinh tế theo địa điểm của Việt Nam. Bên cạnh đó, Honda cũng chú trọng
đến chiến lược phát triển đa dạng nhiều dòng sản phẩm nhắm tới các khách hàng mục

tiêu khác nhau, từ dòng xe phân khúc giá rẻ đến dòng xe phân khúc cao cấp. Chiến
lược cạnh tranh chi phí thấp này đã giúp Honda chiếm lĩnh được thị trường nông thôn
70% dân số Việt Nam.
Ví dụ: Dịng xe Wave là một dịng xe hướng tới phân khúc người tiêu dùng có
thu nhập thấp. Với mức giá thành rẻ, chất lượng tốt, bền và đa dạng mẫu mã, Honda đã
chiếm lĩnh thị trường Việt Nam một cách dễ dàng.
3.2. Chiến lược khác biệt hóa


Sản phẩm của Honda được biết đến bền, đẹp, động cơ khỏe và tiết kiệm nhiên
liệu. Với bất kì dịng sản phẩm nào, Honda luôn cách tân kiểu dáng, kĩ thuật để phù
hợp với người tiêu dùng. Ví dụ như:
 Dịng xe Wave
Tên xe

Cơng suất

Wave α

8,44 Nm tại
6.000
vịng/phút

Đặc điểm

Phù hợp khách hàng nông
thôn
 Tiết kiệm nhiên liệu với động

Wave S/RS


8,67 Nm tại
5.500
vòng/phút

Wave 110
RSX

 Dòng xe Future
o Future
o Future X
o Future X FI
 Dòng xe Oto.
o City
o Civic
o Accord
o CR-V

8,77 Nm tại
6.000
vịng/phút.

cơ 110cc
 Cơng suất tăng 16% tiết
kiệm nhiên liệu thêm 5%
Wave 110 RSX với thiết kế táo bạo
và mạnh mẽ, đậm chất Rock


Ngồi ra Honda cịn đưa vào thị trường Việt Nam dòng sản phẩm chất lượng cao

như xe máy SH và gần đây nhất là PCX. Đây là dòng sản phẩm cao cấp với nhiều tính
năng được trang bị riêng, vượt trội để nhằm hướng đến lượng khách hàng có thu nhập
cao, giới trẻ, thích sản phẩm thời thượng, đẳng cấp.
3.3. Chiến lược trọng tâm
Ngồi dịng sản phẩm trên, Honda cịn đưa ra 1 số dòng sản phẩm phù hợp với
khách hàng là nữ như tính tiện dụng và thời trang trong khi giá thành chỉ ở mức trung
bình. Đây là loại xe sử dụng rất dễ dàng, không cần đến cơn, số, Box đựng đồ lớn có
thể chứa được nhiều thứ quan trọng... loại xe này có nhiều thiết kế phong phú, độc đáo,
sang trọng, phù hợp với cá tính của lớp trẻ, đặc biệt phụ nữ. Vì vậy mà xe tay ga của
Honda ngày càng được nhiều người ưa chuộng. Công ty Honda Việt Nam đã tung ra thị
trường loại xe tay ga mới mang tên Click, và sau đó lần lượt là: Air Blade( 4-2007),
Click Play( 9- 2008), Lead ( 12- 2008), SH (2009), PCX (2014).
3.4. Chiến lược kinh doanh theo hướng phát triển hoạt động
Honda phát triển ở thị trường Việt Nam theo hướng phát triển tập trung, mở
rộng thị trường của mình, đa dạng hóa sản phẩm, trên cả lĩnh vực xe máy và ô tô.
4. Đánh giá chiến lược kinh doanh của Honda tại Việt Nam
Khi tham gia kinh doanh quốc tế, các công ty nói chung và Honda nói riêng
thường phải điều chỉnh hoạt động và sản phẩm của họ cho phù hợp với những điều
kiện thực tế. Do đó đối với mỗi giai đoạn, mỗi phân đoạn thị trường khác nhau Honda
Việt Nam lại có các chiến lược kinh doanh khác nhau.
Thị trường Việt Nam là một thị trường rất tiềm năng về phương tiện đi lại cá
nhân, đặc biệt là xe gắn máy, bằng chứng là việc Honda Việt Nam đã xây dựng nhà
máy sản xuất và lắp ráp xe máy hiện đại và lớn nhất khu vực Châu Á, từ tháng 8 năm
2006, Honda xây dựng nhà máy sản xuất ôtô tại Việt Nam.


4.1. Hiệu quả của chiến lược chi phí thấp

 Thành cơng:
Honda Motor Việt Nam đã thành cơng với các dịng xe giá thấp nhưng chất

lượng khá tốt như Super Dream, Wave α. Các dòng xe này đã mang lại sự thỏa mãn cao
cho người tiêu dùng. Trong giai đoạn đầu kinh doanh tại Việt Nam Honda đã vấp phải
sự cạnh tranh rất lớn từ xe máy giá rẻ của Trung quốc nhưng thơng qua chiến lược chi
phí thấp Honda đã cho ra đời sản phẩm xe lắp ráp tại Việt Nam là Wale α với giá tương
đương so với xe máy trung quốc nhưng chất lượng thì cao hơn, qua đó giúp Honda
giành lại thị phần và ngày càng lớn mạnh tại Việt Nam.
Nhận thấy thị trường Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh về oto Honda đã
nhanh chóng xuất khẩu xe sang Việt Nam và tiến hành xây dựng nhà máy để cung cấp
ra thị trường dòng xe Civic giá rẻ nhưng có rất nhiều sự cải tiến về cơng nghệ so với
các dịng xe cùng giá. Tuy gia nhập thị trường xe oto khá muộn tại Việt Nam nhưng sau
4 năm Việt Nam, Honda Autormobile đã đạt được nhiều thành cơng, kết quả đạt được
có sự góp phần lớn nhất từ dòng xe giá rẻ Civic.

 Hạn chế:
Chiến lược chi phí thấp đã mang lại thành cơng lớn cho Honda Việt Nam, tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện chiến lược:
 Mức giá Honda đưa ra cho các sản phẩm vẫn còn cao, cơng ty vẫn có thể giảm
hơn nữa mức giá thơng qua việc nâng cao quản lý chi phí nguồn nhân lực và sự
chênh giá giữa giá công ty đề xuất và giá thị trường.
 Honda Motor đã thành công trong chính sách giá rẻ của mình nhưng hiện tại
Honda Automobile vẫn chưa đạt được nhiều thành công. Giá của xe Civic tại thị
trường Việt Nam bị đẩy lên khá cao, trong khi chất lượng xe sản xuất tại Việt
Nam lại thấp hơn nhiều so với xe tại Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan và thậm chí cả
Trung Quốc.


4.2. Chiến lược khác biệt hóa

 Thành cơng:
Honda đưa ra một tiêu chí khác biệt hóa rất thuyết phục để khách hàng mua sản

phẩm là “tiết kiệm nhiên liệu”. Với việc đưa ra thị trường công nghệ FI, phun xăng
điện tử, Honda Việt Nam đã đánh trúng tâm lý khách hàng khi mà giá xăng tăng liên
tục, góp phần tăng nhanh thị phần.
Bên cạnh đó cơng ty đưa ra chiến lược hướng vào giới trẻ, phần dân số đang
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dân số, Honda lấy khẩu hiệu rất trẻ trung là “Be U with
Honda” cùng với đó là chiến lược quảng cáo rầm rộ trên báo đài, tạo nên một hình ảnh
mới trẻ trung cho Honda vốn được coi là sản phẩm cho những người thuộc thế hệ
trước.
Sản phẩm của Honda luôn cải tiến về mẫu mã, màu sắc bắt mắt để bắt kịp sự
năng động của giới trẻ.

 Hạn chế:
Công nghệ tạo ra sự khác biệt hóa của Honda khơng có sự đột phá chỉ là cải tiến
cơng nghệ hiện có do đó sự cải tiến của Honda nhanh chóng bị các cơng ty khác đưa ra
các sản phẩm tương tự.
Các sản phẩm của Honda Automobile vẫn chưa thành công với chiến lược mới
khi các sản phẩm đưa ra không tạo nên sự khác biệt nhiều và thường bị các sản phẩm
của công ty khác lấn át trên trị trường.
4.3. Chiến lược trọng tâm

 Thành công:
Một thành công khác trong chiến lược kinh doanh của Honda có thể nói đến là
chiến lược trọng tâm. Nhận thấy sự gia tăng nhanh chóng của nhóm khách hàng có nhu
cầu sử dụng tay ga với nhiều yêu cầu cao, cơng ty đã nhanh chóng đưa ra các sản phẩm
xe tay ga cho phân khúc cao cấp: SH, Spacy, @. Dòng xe này được Honda liên tục cải


tiến đế đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Honda Việt Nam đã có chiến lược về giá rất
hiệu quả khi luôn để giá xe SH ở mức rất cao. SH được sản xuất và lắp ráp tại Việt
Nam lại có giá thấp hơn khơng nhiều so với giá nhập khẩu trong khi có tỉ lệ nội địa hóa

đến 50%.
Ngồi dòng xe cao cấp SH Honda Việt Nam cũng đưa ra những sản phẩm như
PSi, @,... Tại đây Honda đã tạo lập một phân khúc mới cho thị trường xe ga cao cấp,
qua đó cạnh tranh trực tiếp để giành được rất nhiều thị phần xe ga của Piagio và các
hãng xe khác.

 Hạn chế:
 Bên cạnh đó chiến lược trên cũng xuất hiện nhiều hạn chế:
 Giá luôn đặt mức cao như xe SH, PCX, … khiến cho doanh số bán hàng thấp,
xe thường xuyên bị tồn kho gây khó khăn cho việc thực hiện kế hoạch kinh
doanh.
 Hình ảnh về Honda đã bị ảnh hưởng xấu khi để giá quá cao, tạo sự khan hiếm
giả tạo để luôn đẩy giá lên.
 Chiến lược trọng tâm không thành công trên dòng xe automobile.
 Chất lượng các dòng xe trong chiến lược trọng tâm khơng có nhiều sự cải tiến,
thường chỉ có sự thay đổi về kiểu dáng.
Chương III: Đánh giá, nhận xét và đề xuất

1. Đánh giá, nhận xét
1.1. Thành cơng
Nhờ có sự nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, Honda đã thâm nhập thành công vào
thị trường xe máy tại Việt Nam với sự ra đời của các dòng xe chất lượng cao, bền bỉ
với mức giá phải chăng. Các dòng xe này đã đánh đúng vào tâm lý của người tiêu dùng
Việt Nam, đó là muốn một sản phẩm “giá vừa với túi tiền”. Bắt đầu sản xuất xe máy từ
năm 1997, Honda Việt Nam đã liên tục đầu tư trang thiết bị, công nghệ tối tân nhất của
Honda vào việc sản xuất các mẫu xe máy tại thị trường Việt Nam. Tại nhà máy xe máy


thứ nhất, tháng 11 năm 2006 tại Vĩnh Phúc, công ty đã đồng bộ hiện đại hóa, nâng cấp
và đưa vào



nhiều loại máy móc mới đáp ứng cho việc tăng công suất sản xuất từ 800.000 xe /năm
lên 1 triệu xe/năm và nhà máy xe máy thứ nhất chuyên sản xuất xe số. Sau 20 năm hoạt
động, Honda Việt Nam đã đưa gần 20 triệu xe máy đến với người tiêu dùng Việt Nam.
Tính đến tháng 12/2015, thị phần của Honda Việt Nam đạt 71% trong 5 công ty FDI.
Thành tựu trên là kết quả của quá trình phấn đấu khơng ngừng nghỉ nhằm đa dạng hóa
sản phẩm cũng như ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ. Đặc biệt, cơng ty ln
đứng đầu về tỷ lệ nội địa hóa và là một trong hai doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có
đóng góp cho ngân sách Nhà nước cao nhất từ trước đến nay, với trên 16.000 tỷ đồng
trong năm 2019; tạo việc làm ổn định cho hơn 100 nghìn lao động.
Ngồi ra, Honda cịn nhanh chóng nhận ra đặc điểm dân số trẻ của thị trường
Việt Nam nên đã thực hiện chiến dịch quảng cáo rầm rộ với khẩu hiệu năng động, trẻ
trung “Be U with Honda” nhằm tạo ra hình ảnh sản phẩm Honda trẻ trung và phù hợp
hơn với giới trẻ. Các thiết kế sản phẩm của Honda vì thế cũng được cải tiến về màu
sắc, mẫu mã để bắt kịp thị hiếu của giới trẻ.
Trong 20 năm qua, Honda Việt Nam không chỉ tăng cường và củng cố hoạt
động kinh doanh sản xuất nội địa, xây dựng nền tảng và đẩy mạnh xuất khẩu mà còn
chú trọng vào các hoạt động thể hiện trách nhiệm của một nhà sản xuất đối với xã hội.
Trong 20 năm có mặt tại thị trường Việt Nam, Honda ln cho thấy sự có mặt kịp thời
và tích cực của mình trong đời sống mỗi người dân.
 Quỹ từ thiện Honda tặng học bổng cho học sinh nghèo vượt khó và xây dựng
thư viện đạt chuẩn Quốc gia:
Quỹ được thành lập năm 2008 dành để trao tặng học bổng cho học sinh nghèo
vượt khó, biết vươn lên trong học tập, và xây dựng thư viện đạt chuẩn quốc gia cho các
trường tiểu học cịn gặp khó khăn về cơ sở vật chất. Sau 8 năm, Quỹ đã trích ra khoản
tiền gần 3 tỷ đồng cho 5.940 suất học bổng và 6,3 tỷ đồng tài trợ trang thiết bị thư viện
cho 26 trường tiểu học trên cả nước. Honda Việt Nam tin rằng, thư viện sẽ mang lại
cho



×