Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Phân tích, đánh giá tiềm năng tăng trưởng của FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.52 MB, 89 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
--------------

Bộ mơn: Đầu tư tài chính
GVHD:

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2021

1


PHẦN A.
1.

TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ

Nền kinh tế Thế giới
Đại dịch COVID-19 bùng phát và lan rộng khắp toàn cầu đã khiến bức tranh kinh

tế thế giới năm 2020 hết sức u ám. Tại thời điểm cuối tháng 6/2020, các tổ chức quốc
tế và thể chế tài chính đều đồng loạt nhận định tăng trưởng kinh tế toàn cầu suy thoái
sâu trong năm 2020.
Tuy nhiên, đến thời điểm giữa tháng 12, khi phần lớn các nền kinh tế tái khởi động
sau phong tỏa do dịch COVID-19, dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới có những dấu
hiệu khả quan hơn. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế cho rằng kinh tế tồn cầu có
xu hướng phục hồi sau khi nới lỏng các biện pháp hạn chế nghiêm ngặt và các doanh
nghiệp mở cửa trở lại. Theo đó, tổ chức này dự báo GDP thế giới giảm 4,2% trong năm


2020, điều chỉnh tăng 0,3 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra vào tháng 9 năm 2020.
Một số tổ chức khác như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức xếp hạng tín dụng quốc
tế Fitch Ratings (FR), đều điều chỉnh tăng dự báo tăng trưởng toàn cầu trong năm 2020
so với các dự báo trước đây. Cụ thể, IMF và FR dự báo GDP thế giới năm 2020 ở mức
-4,4%, và -3,7%, tăng 0,5 và 0,7 điểm phần trăm. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á
ADB, dự báo tăng trưởng của Trung Quốc đạt 2,1%, Hoa Kỳ giảm -3,5%, Khu vực
đồng Euro giảm 7,4%, Nhật Bản giảm 5,4%, In-đô-nê-xi-a giảm 2,2%, Ma-lai-xi-a
giảm 6,0%, Thái Lan giảm 7,8%, Phi-li-pin giảm 8,5% và Xin-ga-po giảm 6,2%.
Trong Báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu tháng 3/2021, Fitch Ratings nhận định
triển vọng tăng trưởng toàn cầu đang được cải thiện khi hỗ trợ tài chính được tăng
cường mạnh mẽ, các nền kinh tế thích ứng tốt hơn với các điều kiện giãn cách xã hội
và động lực từ triển khai tiêm chủng trên thế giới. Theo đó, GDP tồn cầu sau khi giảm
3,4% trong năm 2020 sẽ tăng lên 6,1% trong năm 2021 do tăng trưởng Quý IV/2020
mạnh hơn dự kiến tại châu Âu và các thị trường mới nổi. Trong ngắn hạn, Fitch Rating

2


dự báo tăng trưởng GDP của thế giới trong Quý I/2021 tăng 3,2% so với cùng kỳ năm
trước và 0,2% so với quý trước.

2.

Nền kinh tế Việt Nam

2.1.
2.1.1.

Các chỉ số vĩ mô
Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế


 Hiện trạng GDP các năm vừa qua (2016 – 2020)
Giai đoạn 2016 – 2019, tăng trưởng GDP liên tục gia tăng và lần lượt đạt các mốc
cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Đến năm 2020, GDP Việt Nam tăng 2,91%, tuy là
mức tăng thấp nhất trong thập kỷ gần đây nhưng trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn
biến phức tạp, cơ quan thống kê đánh giá là thành công lớn, thuộc nhóm tăng trưởng
kinh tế cao nhất thế giới. Cơ cấu kinh tế của Việt Nam tiếp tục chuyển dịch tích cực
theo xu hướng giảm tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ. Mức độ mở của nền kinh tế ngày càng lớn, năm 2018 tổng kim

3


ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP đạt 208,6%, điều này chứng tỏ
Việt Nam khai thác được thế mạnh của kinh tế trong nước và đồng thời tranh thủ được
thị trường thế giới.
 Hiện trạng GDP quý I/2021:
Tốc độ tăng trưởng ước tính tăng 4,48% so với cùng kì năm trước, cao hơn tốc độ
tăng 3,68% của quý I/2020. Từ cuối tháng Một đến đầu tháng Ba, dịch Covid-19 diễn
biến phức tạp tại một số địa phương, ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình kinh tế – xã hội
cả nước, kết quả tăng trưởng quý I cho thấy sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, người dân
và doanh nghiệp để tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch
bệnh, vừa phát triển kinh tế”.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2021 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ
năm trước, cao hơn tốc độ tăng 3,68% của quý I/2020. Trong mức tăng chung của tồn
nền kinh tế, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,16%, đóng góp 8,34% vào
mức tăng trưởng chung; khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 6,3%, đóng góp
55,96%; khu vực dịch vụ tăng 3,34%, đóng góp 35,70%. Trên góc độ sử dụng GDP
quý I/2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 4,59% so với cùng kỳ năm 2020; tích lũy tài sản

tăng 4,08%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 17,01%; nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ tăng 16,38%.
2.1.2.

Lạm phát

 Hiện trạng lạm phát các năm vừa qua (2016 – 2020):
Trong giai đoạn từ năm 2016 – 2020 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn được giữ ổn
định ở mức 4%. Tỷ lệ lạm phát trong ba năm 2016 – 2018 liên tục tăng. Điều này phản
ánh sự biến động giá do yếu tố thị trường có mức tăng cao. Năm 2019 là năm có mức
lạm phát thấp nhất, 2.79% cho thấy lạm phát đã được kiểm sốt tốt. Bình qn năm
4


2020, tỷ lệ lạm phát tăng 3,23% so với năm 2019; trong đó: khu vực thành thị tăng
2,91%, khu vực nông thôn tăng 3,53% so với năm 2019. Trước diễn biến phức tạp của
dịch COVID-19, dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các ngành các cấp đã tích cực
triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để ngăn chặn dịch bệnh và ổn định thị
trường, đảm bảo đời sống của nhân dân. Tổng cục Thống kê cũng chỉ ra, lạm phát cơ
bản năm 2020 tăng 2,31% so với năm 2019.
 Hiện trạng lạm phát năm 2021:
Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2021 tăng 1,52% so
với tháng trước, đây là mức tăng cao nhất trong 8 năm gần đây và tăng 1,58% so với
tháng 12/2020. Dự báo về mức lạm phát của năm 2021, TS. Nguyễn Đức Độ, Phó Viện
trưởng Viện Kinh tế tài chính cho rằng, năm 2021, khi dịch bệnh được kiểm sốt tốt
hơn nhờ có vaccine, đồng thời kinh tế trong nước và thế giới phục hồi, lạm phát so với
cùng kỳ năm trước sẽ có xu hướng tăng trở lại. Với giả định lạm phát cơ bản tăng trung
bình 0,23%/tháng, tương đương với mức tăng của năm 2019 – là năm trước khi xảy ra
bệnh dịch, đồng thời giá xăng dầu thế giới và trong nước tăng nhẹ, CPI so với cùng kỳ
năm trước của tháng 12/2021 sẽ tăng khoảng hơn 3%, cịn lạm phát trung bình sẽ ở

mức khoảng hơn 2%. Trong trường hợp có biến động mạnh về giá xăng dầu hay giá
thực phẩm như năm 2019, lạm phát trung bình trong năm nay nhiều khả năng sẽ vẫn ở
mức dưới 3%.
2.1.3.

Thất nghiệp

Đại dịch COVID-19 đã làm ngưng trệ sản xuất, doanh nghiệp thiếu việc làm, một
bộ phận lao động phải nghỉ việc, một bộ phận làm việc bán thời gian. Trong năm 2020,
tỷ lệ thất nghiệp ước khoảng 2,26% (tỷ lệ của năm 2019 là 1,98%), trong đó tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị là 3,61%; khu vực nông thôn là 1,59%; Tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động là 2,48%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,88%; khu vực
nông thôn là 1,75%.
5


Dịch COVID-19 trong năm 2020 và những tháng đầu năm 2021 đã đẩy nhiều lao
động vào tình trạng khơng có việc làm; đồng thời, buộc nhiều người phải trở thành lao
động có việc làm phi chính thức.
Theo báo cáo điều tra của Tổng cục Thống kê, quý 1/2021, cả nước vẫn còn 9,1
triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch COVID-19; trong đó, lao
động khu vực dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất.
Cụ thể, quý 1/2021, lao động có việc làm ở khu vực thành thị tăng 114.300 người
so với quý 4/2020; nhưng giảm 90.200 người so với cùng kỳ năm trước. Ở khu vực
nơng thơn, số người có việc làm tăng 508.900 người so với quý 4/2020 nhưng giảm
854.300 người so với cùng kỳ năm trước. Tính chung đến nay, lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc là 53,4 triệu người, giảm 1,3 triệu người; trong đó, số lao động có
việc làm phi chính thức là 20,9 triệu người, tăng 233.000 người so với quý 4/2020.
Tổng cục Thống kê cũng chỉ ra dịch bệnh khiến tỷ lệ lao động có việc làm phi
chính thức tăng cao trong quý 1/2021, trái ngược với xu thế giảm tỷ lệ này trong những

năm gần đây.
Khơng những thế, dịch COVID-19 cịn làm tăng đáng kể số lao động thiếu việc làm
ở các khu vực kinh tế trong quý 1/2021. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi
là 2,51%; trong đó, tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 1,68%; tỷ lệ thiếu việc làm
khu vực nông thôn là 2,93%.
Hơn một nửa số người thiếu việc đang làm trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản, chiếm 53,7%, giảm 15,6 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 20,2%, tăng 10,7 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm
26,1%, tăng 4,9 điểm phần trăm.

6


2.1.4.

Tỷ giá hối đoái

Năm 2020, tỷ giá VND/USD niêm yết tại các ngân hàng thương mại và trên thị
trường tự do vẫn rất ổn định, lần lượt ở mức 23.010 - 23.220 đồng và 23.200 - 23.230
đồng.
Nhìn lại năm 2020, điều hành tỷ giá là một trong những điểm nhấn của NHNN.
Theo đó, tỷ giá các đồng tiền trên thế giới biến động mạnh trong năm 2020 do chịu sự
tác động nhiều chiều, trong đó tác động lớn nhất là từ đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, tỷ
giá USD/VND khá ổn định. Tỷ giá trung tâm tăng khoảng 0,3% so với cuối năm 2019.
Hướng tăng này được cho là sự chủ động của nhà điều hành để đưa tỷ giá trung tâm trở
nên cân bằng hơn so với các mức tỷ giá giao dịch trên các thị trường.
Thực tế, trong năm 2020, tỷ giá VND/USD xuất hiện 2 đợt biến động mạnh vào
tuần cuối của tháng 3. Tuy nhiên, bước sang tháng 4, tỷ giá đã quay trở lại trạng thái ổn
định với xu hướng giảm trong quý II, III và quý IV. Thanh khoản ngoại tệ tại các ngân
hàng thương mại dồi dào, dự trữ ngoại tệ dự kiến đạt mức 100 tỷ USD, điều này là cần

thiết vì lượng dự trữ này cũng chỉ tương đương với 4,5 tháng nhập khẩu, đây là mức
thấp so khu vực, khoảng từ 8 đến 10 tháng nhập khẩu.
Tuy vậy, các chuyên gia đánh giá, điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong
năm 2021 sẽ ít nhiều gặp áp lực. Năm tới, có thể NHNN sẽ phải hạn chế mua vào
ngoại tệ và để tiền đồng tăng giá một chút so với USD.
VNDIRECT phân tích, bước sang năm 2021, có nhiều yếu tố thúc đẩy tiền đồng
mạnh lên như: Kinh tế vĩ mô hồi phục nhanh, áp lực lạm phát được dự báo giảm, đồng
USD sẽ tiếp tục suy yếu, đồng Nhân dân tệ tiếp tục mạnh lên…
Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng tỷ giá VND/USD biến động trong biên độ hẹp
+/- 0,5%. Điều này tác động tích cực đến nền kinh tế như: Kích thích dịng vốn đầu tư

7


vào Việt Nam, giảm bớt gánh nặng thanh toán nợ nước ngoài, giảm bớt mất cân bằng
thương mại giữa Mỹ và Việt Nam.
2.1.5.

Lãi suất

Trong khi khối NHTM nhà nước điều chỉnh giảm nhẹ tại một số kỳ hạn, thì lãi suất
huy động tại một số NHTM cổ phần điều chỉnh tăng so với đầu tháng 11/2020.
Các ngân hàng thuộc khối NHTM nhà nước gồm: Vietcombank, VietinBank, BIDV
ghi nhận lãi suất huy động giảm ở một số kỳ chủ chốt, ví như: Vietcombank điều chỉnh
giảm 0,2%/năm ở kỳ hạn 24 tháng; VietinBank và BIDV đều điều chỉnh giảm
0,2%/năm ở kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng, lãi suất các kỳ hạn này lần lượt neo tại mức
3,4%/năm và 4%/năm.
Ở khối NHTM cổ phần, Techcombank điều chỉnh tăng giảm không đồng nhất ở
một số kỳ hạn, ví như: 6 tháng giảm 0,1% xuống còn 4,3%/năm hay 24 tháng giảm
0,1% xuống còn 5,0%/năm, trong khi tăng nhẹ ở kỳ hạn 12 tháng thêm 0,2% lên mức

4,8%/năm.
Trong số các NHTM, biểu lãi suất trong ngày đầu tiên của tháng 12/2020 tại các
ngân hàng như: Sacombank, HDBank, VPBank, SHB… giữ nguyên so với cùng kỳ
tháng 11/2020. Tại MB, lãi suất kỳ hạn 3 tháng giảm nhẹ 0,2% xuống còn 3,6%/năm,
các kỳ hạn khác của ngân hàng này hầu như giữ nguyên.
Lãi suất và giá của chứng khốn ln có xu hướng ngược chiều nhau, khi lãi suất
tăng thì giá chứng khốn giảm và ngược lại giá chứng khoán sẽ tăng khi lãi suất giảm.
Những biến động của lãi suất cũng tác động gián tiếp đến thị trượng chứng khoán, lãi
suất tăng sẽ thu hút nhu cầu gửi tiền vào hệ thống ngân hàng vì mức sinh lời trên đồng
vốn khi gửi tiền tăng dần, khiến cho dòng tiền đổ ồ ạt vào thị trường chứng khoán dần
cạn kiệt và sẽ ảnh hưởng nhiều đến các giao dịch trên thị trường chứng khoán. Và
ngược lại khi lãi suất ngân hàng giảm sẽ gia tăng nhu cầu vay vốn để đầu tư vào các
8


ngành của nhà đầu tư, đồng thời dòng tiền gửi vào ngân hàng sẽ hạn chế mà thay vào
đó là đầu tư vào thị trường chứng khoán. Với lĩnh vực công nghệ thông tin – viễn
thông mang tầm quan trọng phục vụ cho kinh tế - xã hội Việt Nam thì khi lãi suất thị
trường có xu hướng giảm sẽ gia tăng được nhu cầu vay vốn để đầu tư vào sản xuất và
phát triển cơ sở hạ tầng của ngành, từ đó thúc đẩy tốc độ phát triển của ngành cơng
nghệ thơng tin – viễn thơng.
2.1.6.

Tình hình xuất nhập khẩu

Năm 2020 ghi nhận nỗ lực mạnh mẽ của hoạt động xuất, nhập khẩu trong bối cảnh
nền kinh tế trong nước cũng như thế giới chịu tác động tiêu cực của dịch Covid-19 và
sự đứt gãy thương mại toàn cầu. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2020
ước tính đạt 543,9 tỷ USD, tăng 5,1% so với năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5%; nhập khẩu hàng hóa đạt 262,4 tỷ USD, tăng

3,6%. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2020 ước tính xuất siêu 19,1 tỷ USD, mức
cao nhất trong 5 năm liên tiếp xuất siêu kể từ năm 2016.
Nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, những cam kết song phương đa phương trên thị
trường xuất nhập khẩu giữa các quốc gia thành viên của WTO, việc thông đẩy mạnh
xuất nhập khẩu ở Việt Nam luôn được ưu tiên hàng đầu đã tạo động lực cho thị trường
chứng khốn Việt Nam phát triển theo hướng tích cực hơn nhờ tiếp cận đucợ kinh
nghiệm, thông lệ của các quốc gia đi trước trong quá trình xây dựng và phát triển xã
hội thông qua con đường xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, xuất nhập khẩu gia tăng cũng
thu hút dịng vốn đầu tư gián tiếp dồi dào tới từ các nhà đầu tư nước ngồi vào thị
trường chứng khốn Việt Nam, đồng thời gia tăng quy mơ, tính thanh khoản trên thị
trường. Ứng dụng CNTT, đặc biệt là mạng Internet sẽ mang lại cho các doanh nghiệp
những công cụ và các kênh thu nhập thông tin hiệu quả với chi phí thấp và lợi nhuận
cao. Hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng giúp ngành công nghệ thông tin – viễn thông
được tiếp cận với nhiều công nghệ hiện đại của nước ngoài, các linh kiện cải tiến đucợ

9


nhập khẩu nhiều giúp ngành công nghệ thông tin – viễn thông phát triienr liên tục
trong thời đại công nghệ 4.0.
2.2.
2.2.1.

Chính sách kinh tế
Chính sách tài khóa

Trong giai đoạn từ 2016 -2018 đã khắc phục được sự sụt giảm về quy mô động viên
ngân sách nhà nước. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước tiếp tục có những chuyển biến
tích cực theo hướng bền vững, lành mạnh hơn. Thâm hụt ngân sách cao và nợ công
tăng nhanh là một trong những rủi ro vĩ mô lớn nhất của nền kinh tế, năm 2019 hướng

tới chính sách tài khóa bền vững và hỗ trợ tăng trưởng.
2.2.2.

Chính sách tiền tệ

Trong bối cảnh khó khăn, thách thức, cơ hội đan xen, ngay từ đầu năm 2020, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, xử lý kịp thời các tình huống, có cơ
chế, giải pháp, chính sách phù hợp để kích thích, phục hồi kinh tế nhanh.
Cộng hưởng với các giải pháp tài khóa; các chính sách tiền tệ, tín dụng cũng được
Ngân hàng Nhà nước nhanh chóng, chủ động triển khai quyết liệt nhằm tạo nên bộ giải
pháp vĩ mơ đồng bộ, tồn diện, hiệu lực, hiệu quả. Có thể kể đến:


Điều hành linh hoạt, đồng bộ các cơng cụ chính sách tiền tệ đảm bảo thanh

khoản thông suốt cho hệ thống tổ chức tín dụng nói riêng và nền kinh tế nói chung.


Giảm 03 lần đồng bộ các mức lãi suất điều hành với quy mô lớn (1,5-

2,0%/năm) và là một trong số quốc gia có mức giảm lãi suất điều hành lớn nhất trong
khu vực.

10




Tạo khn khổ pháp lý thích hợp để tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ,


miễn, giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, hỗ trợ khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi
đại dịch Covid-19


Chỉ đạo các TCTD giảm, miễn phí giao dịch thanh tốn.





Bên cạnh đó, cơng tác phối hợp giữa NHNN và Bộ Tài chính cũng được triển khai
đồng bộ, chặt chẽ nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao, qua đó hỗ trợ kiểm sốt lạm phát dưới 4%, ổn định kinh tế
vĩ mô, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế trước những cú sốc bất lợi; hỗ trợ
phát hành thành công trái phiếu chính phủ với kỳ hạn dài hơn và lãi suất phát hành có
xu hướng giảm mạnh, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ nhà nước.
Năm 2021, kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc; căng thẳng bảo hộ thương
mại dự kiến tiếp tục gia tăng; dịch chuyển dòng vốn FDI tiếp tục diễn ra mạnh mẽ
trong xu thế đa dạng hóa chuỗi giá trị toàn cầu; chuyển đổi số; giá hàng hóa, năng
lượng dự báo phục hồi... Trong nước, Quốc hội, Chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng
khoảng 6%.
Bối cảnh trên đặt ra yêu cầu phải tiếp tục tăng cường sự phối hợp ngày càng nhịp
nhàng, chặt chẽ hơn giữa các chính sách kinh tế vĩ mơ, trong đó quan trọng nhất là
phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ cũng như công tác điều hành giữa
Bộ Tài chính và ngân hàng nhà nước, nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực truyền dẫn
chính sách đến nền kinh tế, góp phần khơi phục nhanh sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng
để góp phần phục hồi nhanh, bền vững các nền tảng phát triển kinh tế-xã hội trong
trạng thái bình thường mới.


11


2.2.3.

Xu hướng công nghệ

Sự bùng phát của đại dịch COVID-19 trên phạm vi tồn cầu khiến cho cơng nghệ
ngày càng phát huy vai trò quan trọng trong bối cảnh giãn cách xã hội, hạn chế tiếp
xúc trực tiếp và kinh doanh trực tuyến bùng nổ. Việc nắm bắt xu hướng công nghệ mới
trở nên hết sức cần thiết để ứng phó hiệu quả với dịch bệnh, làm việc từ xa, đảm bảo
an ninh, an toàn trên mạng. (theo Simplilearn.com)
Dưới đây là một số xu hướng công nghệ mới đáng chú ý trong năm 2021:


Trí tuệ nhân tạo (AI)

Trí tuệ nhân tạo (AI) vẫn tiếp tục là một trong những xu hướng công nghệ mới. Dự
báo, thị trường AI sẽ phát triển thành một ngành công nghiệp 190 tỷ USD vào năm
2025 với chi tiêu toàn cầu cho các hệ thống AI đạt hơn 57 tỷ USD vào năm 2021.


Tự động hóa quy trình bằng robot (RPA)

Theo ước tính của Forrester Research, tự động hóa RPA sẽ đe dọa sinh kế của 230
triệu lao động tri thức, tương đương khoảng 9% lực lượng lao động toàn cầu, song
RPA cũng đang tạo ra nhiều việc làm mới trong khi thay đổi các cơng việc hiện có.


Điện tốn biên (Edge Computing)




Thực tế ảo (VR) và thực tế ảo tăng cường (AR)



Cơng nghệ chuỗi khối (Blockchain)

Phải mất một thời gian dài để công nghệ chuỗi khối thu hút được được sự chú ý.
Nhưng khi thế giới ngày càng tin tưởng vào các thuật toán dựa trên công nghệ này, đã
đến lúc để blockchain tỏa sáng.


Internet vạn vật (IoT)
12


IoT cho phép các thiết bị, thiết bị gia dụng, ô tô và nhiều thứ khác được kết nối và
trao đổi dữ liệu qua Internet. Dự báo, đến năm 2030, khoảng 50 tỷ thiết bị IoT sẽ được
sử dụng trên khắp thế giới, tạo ra một mạng lưới thiết bị kết nối khổng lồ, từ điện thoại
thông minh đến thiết bị nhà bếp.


Cơng nghệ 5G



An ninh mạng (Cyber Security)


Năm 2021 hứa hẹn sẽ là năm bùng nổ mạnh mẽ hơn thành tựu của ngành công
nghệ. Chắc chắn rằng các doanh nghiệp, các nhà đầu tư ở Việt Nam sẽ không để mình
lạc hậu so với bạn bè quốc tế. Trong tương lai có thể nhiều ngành nghề, hoạt động khác
sẽ áp dụng Công nghệ kĩ thuật vào để phát triển. Đây sẽ là cơ hội vô cùng lớn cho các
doanh nghiệp về sản xuất Công nghệ khi công nghệ đang được xem như một vũ khí
trong xu hướng phát triển tồn cầu.
PHẦN B.
1.

MƠ HÌNH MICHAEL PORTER

Rào cản gia nhập ngành
Rào cản gia nhập ngành là một yếu tố quan trọng trong phân tích cơ bản các cơng

ty và doanh nghiệp.
1.1.

Lợi ích kinh tế từ quy mô lớn

Công ty cổ phần FPT là một công ty nổi bật trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông
tin. Ba lĩnh vực hoạt động chính của cơng ty gồm: Cơng nghệ, Viễn thơng, Giáo dục,
và một mảng nhỏ là Đầu tư. Đây là một điểm khác biệt với nhiều cơng ty khác, như
Hịa Phát chỉ tập trung phát triển ngành thép, hay PNJ chuyên phát triển về vàng bạc đá
quý. Đây có thể là ưu, cũng có thể là nhược điểm của FPT.

13


Lợi thế kinh tế nhờ quy mơ lớn địi hỏi các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành
phải có quy mơ rộng lớn, mạo hiểm với sự phản ứng mạnh mẽ từ các doanh nghiệp

hiện có hoặc là gia nhập ngành với quy mô nhỏ và chấp nhận bất lợi về chi phí. Trong
lĩnh vực bán lẻ điện thoại di động, đồ điện tử mặc dù FPT Shop chỉ mới xuất hiện
những năm gần đây nhưng khơng khó để chúng ta bắt gặp các chính nhánh này trên
các tỉnh thành, nhất là ở những thành phố lớn vì khách hàng mục tiêu của họ phần
đông đều tập trung ở đây. Nếu như trước đây khi nhắc tới mảng này, chúng ta thường
nghĩ đến Thế giới di động, điều này khơng khó hiểu khi đây là công ty chiếm tỉ lệ lớn
nhất trong mảng. Tuy nhiên, FPT vẫn chọn phát triển FPT Shop và đã thu lại nhiều kết
quả đáng mong ước, sự mạo hiểm này là một bước tiến đáng kể của công ty. Hay đối
với mảng đầu tư, công ty đầu tuq FPT ra đời nhằm

quản lý các khoản vốn FPT đầu

tư vào các công ty liên kết trong lĩnh vực tài chính, bất động sản hiện có của Tập đoàn,
quản lý và khai thác tốt hơn nguồn tiền nhàn rỗi của Tập đoàn. Bên cạnh việc phát
triển các lĩnh vực chính của mình, FPT đã chọn thành lập cơng ty đầu tư là một hành
động mạo hiểm của mình, với sự phát triển của các công ty hiện tại thì FPT cần phải nổ
lực hoạt động để vừa tận dụng nguồn tài sản nhàn rỗi để phát triển công ty, vừa tạo ra
cơ hội để có vị trí nhất định trong lĩnh vực này.
Lợi thế kinh tế nhờ quy mô thể hiện ở nhiều mảng trong doanh nghiệp như sản
xuất, marketing, nghiên cứu và phát triển, đội ngũ bán hàng, hệ thống phân phối …
hiện tại hạ tầng viễn thông của FPT đã phủ khắp 59/63 tỉnh thành tại Việt Nam và
không ngừng mở rộng hoạt động trên thị trường tồn cầu. Hiện cơng ty có 46 văn
phịng tại 22 quốc gia và vùng lãnh thổ bên ngoài Việt Nam.
Lợi thế kinh tế nhờ quy mơ cũng có thể xuất hiện khi cơng ty có chi phí chung. Chi
phí chung nảy sinh khi một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A cũng có năng lực để sản
xuất sản phẩm B, và lợi thế kinh tế nhờ quy mô cũng sẽ xuất hiện khi có lợi thế do tích
hợp theo chiều dọc, nghĩa là công ty hoạt động trong những giai đoạn sản xuất hoặc
phân phối nối tiếp nhau. Đối với cơng ty có nhiều hoạt động chính như FPT, việc phát
14



triển mảng công nghệ sẽ tạo ra nhiều điều kiện để phát triển viễn thơng. Hiện nay, độ
phủ sóng của truyền hình FPT và Internet FPT ngày càng dày đặc. Nếu như vậy, công
ty sẽ bớt đi gánh nặng đầu vào cho truyền thông, đây là một ưu điểm mà các doanh
nghiệp cùng ngành khó có được.
1.2.

Dị biệt hóa sản phẩm

Dị biệt hoá sản phẩm nghĩa là các doanh nghiệp có đặc trưng thương hiệu và sự
trung thành của khách hàng nhờ quảng cáo, dịch vụ khách hàng, sự ưa chuộng sản
phẩm hoặc đơn giản chỉ do họ là doanh nghiệp đầu tiên trong ngành. Đây như con dao
hai lưỡi đối với FPT. Trong lĩnh vực viễn thông, những ông lớn như Viettel, Vinaphone
sẽ là những đối thủ đáng gờm của FPT khi muốn gia nhập vào. Còn đối với lĩnh vực
cơng nghệ, thì những cơng ty mới muốn gia nhập vào ngành sẽ là mối đe dọa của FPT,
bởi vì sự phát triển của cơng nghệ diễn ra khơng ngừng, nếu khơng nghiên cứu và phát
triển thì sẽ sớm bị lạc hậu và mất vị trí đứng trong ngành. Trong lĩnh vực giáo dục,
FPT cần phải cố gắng rất nhiều, để có được chỗ đứng trong ngành này cần phải đầu tư
vào cơ sở vật chất, chất lượng giảng dạy, và hơn thế nữa là vị trí các trường Đại học
hay Cao đẳng thường đã có sẵn trong tiềm thức của mọi người, như Đại Học Bách
Khoa, hay Đại học Công nghệ Thông tin…
1.3.

Yêu cầu về vốn

Yêu cầu về vốn là một rào cản gia nhập ngành cơ bản đối với các công ty, và FPT
cũng không ngoại lệ. Chi phí để tham gia vào các ngành sẽ là một vấn đề đáng suy
ngẫm. Trước đây, nếu muốn FPT Shop phát triển đòi hỏi phải đầu tư vào quảng cáo,
như vậy FPT đương nhiên phải có nguồn vốn ổn định để phát triển nội dung này. Hay
chi phí nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực công nghệ, đây là chi phí khơng thu hồi,

FPT có trình độ cơng nghệ phát triển như hiện nay chứng tỏ tiềm lực về vốn của công
ty. Và đây, cũng là một trở ngại dành cho các công ty mới muốn gia nhập ngành, một
lợi thế của các doanh nghiệp trong ngành…

15


1.4.

Chi phí chuyển đổi

Là những chi phí mà khách hàng phải đối mặt khi chuyển từ nhà cung cấp này sang
nhà cung cấp khác. Trong lĩnh vực phần mềm FPT sẽ khó có những đối thủ cạnh tranh
mới do chi phí chuyển đổi phần mềm khá đắt và gặp nhiều yếu tố kỹ thuật. Chi phí
chuyển đổi gồm chi phí tái đào tạo nhân viên, chi phí thiết kế lại sản phẩm, chi phí
thiết bị phụ trợ mới … chi phí này có thể rất lớn, chính vì vậy các cơng ty mới muốn
gia nhập địi hỏi phải có sự chuẩn bị kĩ càng để khiến sản phẩm của mình có thể thay
thế cho các sản phẩm của nhà cung cấp hiện tại.
2.

Khả năng ép giá của khách hàng

2.1.

Khách hàng là cá nhân và hộ gia đình

Về đối tượng có hành vi quan tâm đến các ngành nghề kinh doanh của công ty FPT
hầu như là tất cả mọi người. Ngành nghề kinh doanh của FPT gồm ba ngành: công
nghệ, viễn thơng, giáo dục và đầu tư. Chính vì vậy, ở bất kì độ tuổi hay giới tính nào
cũng đều có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của FPT chẳng hạn như: những ứng dụng

công nghệ thông tin dần đi vào cuộc sống cùng với sự phát triển của internet, các ứng
dụng này tiếp cận và thay thế nhiều hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người. Ứng
dụng công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống. Bên cạnh
công tác dạy học truyền thống, giáo viên được khuyến khích sử dụng các ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy, chẳng hạn như trình chiếu bằng PowerPoint, soạn
thảo văn bản cũng như thao tác trên các ứng dụng đến từ Google. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giúp học
sinh dễ hiểu bài hơn, tiếp thu tốt hơn. Không những internet được ứng dụng trong giáo
dục mà còn được ứng dụng ở các lĩnh vực khác như giải trí, y tế, tài chính, quốc
phịng,...
Đối với lĩnh vực giáo dục, FPT là thương hiệu giáo dục có tầm ảnh hưởng quốc tế,
Tổ chức Giáo dục FPT đã mở rộng đầy đủ các cấp học góp phần cung cấp nguồn nhân
16


lực chất lượng cao chi thị trường lao động. Mỗi năm quy mô đào tạo ở tất cả các cấp từ
tiểu học đến đại học và sau đại học đạt khoảng 19 triệu học sinh, sinh viên, học viên.
FPT tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo tăng cường cơ hội tiếp cận các phương thức giáo
dục mới cho người học góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội, mở
rộng các chương trình liên kết quốc tế chất lượng cao vì mục tiêu dài hạn trở thành hệ
thống giáo dục Mega mang tính quốc tế, đáp ứng nhu cầu xã hội và ứng dụng các công
nghệ đào tạo tiên tiến nhất.
Hiện nay hầu hết các công sở, khách sạn, trường học,... từ thành thị đến nông thôn
ở Việt Nam đều được trang bị hế thống internet, nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi người
trong công việc và trong cuộc sống hằng ngày của mỗi chúng ta.
- Từ những kết quả phân tích bên trên cho ta thấy rằng khả năng không sử dụng
các dịch vụ của công ty này là rất thấp.
- Với khách hàng này họ không quan tâm đến lợi nhuận, mà họ chỉ quan tâm
đến lợi ích mà dịch vụ này mang lại cho họ như thế nào. Chính vì vậy khoảng quan
tâm đến lợi nhuận của các khách hàng sẽ thấp.

- Khách hàng sử dụng các dịch vụ này thường chiếm tỉ trọng khơng cao trong
tổng chi phí của họ.
- Khi người mua khơng muốn sử dụng dịch vụ này có thể thay thế bằng dịch vụ
khác nên chi phí chuyển đổi của dịch vụ này sẽ thấp.
- Do nhu cầu của con người ngày một tăng cao nên việc đòi hỏi về chất lượng
của các dịch vụ này cung cấp thì cũng phải ngày càng được nâng cao.
- Về mức độ hiếu biết của khách hàng là tương đối, người sử dụng dịch vụ chỉ
có thể biết được tiện ích mà doanh nghiệp cung cấp chứ không hiểu rõ hết được các hệ
thống bên trong của dịch vụ.
17


Từ những phân tích trên, nhóm đánh giá: Khả năng ép giá từ khách hàng cá nhân
đối với dịch vụ là thấp.
2.2.

Khách hàng là các doanh nghiệp

Khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp lớn, các cơ quan hoạt động
của chính phủ trong các lĩnh vực như: khối Ngân hàng - Tài chính, khối Tài chính
cơng, khối Doanh nghiệp,... Do đặc điểm của dịch vụ mà công ty cung cấp, các khách
hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp lớn. Với giá trị hợp đồng đầu tư cho các
thiết bị máy móc và dịch vụ phần mềm khá lớn nên nhìn chung khách hàng khó thay
đổi công nghệ phần mềm do công ty cung cấp
Kinh tế phát triển sẽ quyết định sự phát triển của một quốc gia, chính vì vậy ứng
dụng cơng nghệ thơng tin vào kinh doanh đang là một trong những xu hướng hiện nay.
Nhờ có ứng dụng cơng nghệ thơng tin, hoạt động giao dịch, quản lý, kiểm sốt thơng
tin và marketing trở nên thuận tiện hơn. Từ năm 2004, FPT đã trở thành đối tác quan
trọng của Microsoft trong lĩnh vực chuyển đổi công nghệ Lotus Notes trên nền tảng
của hãng. Với đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm cùng các trung tâm cung cấp dịch vụ

hiệu quả, FPT là một trong những nhà cung cấp dịch vụ chuyển đổi ứng dụng trên nền
công nghệ Lotus hàng đầu trên thế giới. Hay việc thực hiện chuyển đổi số trong nội tại
FPT để trở thành một trong số ít các doanh nghiệp đầu tiên trên thế giới vận hành dựa
trên dữ liệu gần thời gian thực. Từ những thành tựu đã đạt được cho nên khách hàng sẽ
ưu tiên lựa chọn FPT - là một trong những công ty dịch vụ công nghệ thông tin lớn
nhất tại Việt Nam với lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp các sản phẩm dịch vụ
cơng nghệ thơng tin bên cạnh đó sự tin tưởng giới thiệu công ty với đối tác thân cận
cũng giúp cho FPT tăng doanh thu đáng kể về các mảng kinh doanh các ngành nghề
trong công ty của họ. Thông tin từ FPT cho biết, năm 2020, doanh thu và lợi nhuận
trước thuế của đơn vị này đạt lần lượt 29.830 tỷ đồng và 5.261 tỷ đồng, tăng 7,6% và
12,8% so với cùng kỳ. Lãi cơ bản trên cổ phiếu đạt 4.119 đồng, tăng 12,3% so với

18


cùng kỳ năm 2019. Nhìn chung có thể thấy được rằng, các ngành nghề kinh doanh này
đã đem lại doanh thu khá cao của công ty FPT.
3.

Khả năng ép giá từ nhà cung cấp
Vì cơng nghệ là lĩnh vực đang trên đà phát triển và chưa có xu hướng bão hịa. FPT

có thể linh hoạt trong việc ngun liệu đầu vào bằng việc nhập khẩu các linh kiện từ
nước ngoài và những linh kiện được sản xuất trong nước. FPT cũng có những đối tác
là các ơng lớn về cơng nghệ như Apple, Microsoft, Amazon, SAP ... nên vì thế sẽ
những trợ giúp về đầu vào. Các nước đang phát triển thường tập trung vào lĩnh vực này
nhờ ưu thế chi phí nhân sự rẻ, khả năng cung cấp sản phẩm ít gặp cản trở về địa lý, chi
phí đầu tư trong lĩnh vực mà FPT kinh doanh ln có nhiều nhà cung cấp các linh kiện
đầu vào để sản xuất sản phẩm. Nhưng mặt trái là cạnh tranh cao với VNPT hay Viettel,
FPT phải có chính sách thương lượng với nhiều nhà cung cấp hay là chế tạo những linh

kiện mới thì mới khơng bị đối thủ vượt trội hơn về mặt chất lượng. Do đó, áp lực từ
nhà cung cấp là thấp cho FPT hiện giờ.
4.

Mức độ tác động của sản phẩm thay thế
FPT hoạt động trong cả 3 lĩnh vực cơng nghệ, viễn thơng, giáo dục chính vì vậy sản

phẩm thay thế rất đa dạng. Các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trong ngành nếu cùng phát triển một loại sản phẩm có chung công dụng.
Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế vừa là mối đe dọa vừa là động lực phát triển của
các doanh nghiệp.
 Trong lĩnh vực công nghệ, khi xuất hiện công nghệ mới sẽ làm cho các sản phẩm
công nghệ hiện tại lỗi thời. FPT phát triển các dịch vụ cơng nghệ thơng tin, như điện
tốn đám mây, công nghệ di động, phát triển phầm mềm cho thiết bị, … nếu như
không phát triển ra các sản phẩm mới, phù hợp với nhu cầu của khách hàng thì sẽ sớm
bị các sản phẩm của cơng ty khác thay thế. Người tiêu dùng sẵn sàng thay đổi nhà cung
cấp sản phẩm nếu các nhà cung cấp đáp ứng được nhu cầu họ cần, chính vì vậy việc
19


phát triển sản phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm là một nội dung mà các doanh nghiệp
đều tập trung vào để tăng tính cạnh tranh.
 Trong lĩnh vực viễn thông, FPT phát triển các sản phẩm như Internet băng rộng,
dịch vụ truyền hình, dịch vụ trực tuyến, … là những sản phẩm dễ có khả năng bị thay
thế nếu dịch vụ khơng đem lại sự hài lịng cho khách hàng. Chẳng hạn, trong dịch vụ
trực tuyến khi nhu cầu giải trí của mọi người ngày càng tăng, sẽ có những yêu cầu cao
hơn trong việc phục vụ, nếu các web của chúng ta dễ xảy ra lỗi, độ HD thấp thì các sản
phẩm của những cơng ty khác sẽ được khách hàng chọn. Thấu hiểu được những hạn
chế mà khách hàng gặp phải khi trải nghiệm dịch vụ truyền hình do mình cung cấp,
FPT đã khơng ngừng cải thiện và nâng cấp các gói dịch vụ. FPTH là cơng nghệ kết nối

viễn thông hiện đại do FPT phát triển với nhiều điểm vượt trội so với ADSL. Trong
lĩnh vực cáp quang, một số đối thủ cạnh tranh của FPT có thể kể đến như Viettel,
VNPT. Đối với sản phẩm của VNPT, ra đời từ sớm, đường truyền ổn định. Đối với
đường truyền trong nước, sản phẩm của FPT đứng đầu trong ba nhà mạng, ngược lại,
đối với đường truyền quốc tế, sản phẩm của FPT lại yếu nhất. dựa vào đặc điểm này,
bắt buộc FPT phải duy trì phát triển khơng ngừng hệ thống đường truyền trong nước
của mình để hạn chế các sản phẩm thay thế từ các doanh nghiệp khác, và cần phải cải
thiện đường truyền quốc tế để có thể đưa sản phẩm của mình đến với nhiều khách hàng
hơn. Hiện tại, thị phần trong thị trường cáp quang của FPT chiếm 13,9%, VNPT chiếm
36,6%, Viettel chiếm 43,6%. Mặc dù ra đời muộn hơn các sản phẩm của FPT và
VNPT, nhưng thị phần của Viettel lại lớn hơn hai tập đồn cịn lại, như vậy đây là một
điểm đáng lưu tâm dành cho FPT trước các sản phẩm thay thế.
 Trong lĩnh vực giáo dục, FPT hiện tại đã đa dạng hóa các chương trình đào tạo từ
phổ thông trung học, cao đẳng, đại học, sau đại học, hay thậm chí là đào tạo liên kết
quốc tế… khi thế giới ngày càng phát triển, nhu cầu học hỏi của mọi người ngày càng
cải thiện thì các cơ sở giáo dục càng phải nâng cao trình độ đào tạo, chất lượng cơ sở
vật chất. Trường THPT FPT là hệ phổ thông chất lượng cao trực thuộc Tổ chức Giáo
20


dục FPT, nhằm mục tiêu tạo dựng môi trường để học sinh có thể phát triển tồn diện,
trường đã tạo ra một hệ thống giáo dục toàn diện, tăng cường đào tạo ngoại ngữ và
công nghệ thông tin, hai mảng vô cùng cần thiết đối với học sinh hiện nay mà các
trường đều chú tâm vào. Đối với đại học FPT, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng tốt, FPT đã chọn liên kết với các doanh nghiệp, song song với đào tạo theo
chuẩn quốc tế và việc đảm bảo ty lệ sinh viên ra trường có việc làm trong vòng 12
tháng lên tới 98% đã thu hút lượng sinh viên đáng kể so với các trường đào tạo cùng
ngành. Và nổi bật là tổ chức giáo dục trực tuyến FUNIX, chuyên đào tạo công nghệ
thông tin là một mảng hoạt đổng nổi bật của FPT với chương trình đào tạo mang tính
chủ động, ứng dụng những mặt tiến bộ và mới mẻ của công nghệ thông tin dưới sự dẫn

dắt của những chuyên gia công nghệ, và sự linh động khi đi theo xu hướng online hóa
đã tạo ra nhiều cơ hội học tập cho mọi đối tượng, đây là điều mà khó có sản phẩm thay
thế được.
5.

Mức độ cạnh tranh trên thị trường

5.1.

Số lượng và quy mô

FPT hoạt động trong 03 lĩnh vực kinh doanh cốt lõi gồm: công nghệ, viễn thông và
giáo dục. FPT sở hữu hạ tầng viễn thông phủ khắp 59/63 tỉnh thành tại Việt Nam và
không ngừng mở rộng hoạt động trên thị trường tồn cầu với 46 văn phịng tại 22 quốc
gia và vùng lãnh thổ bên ngoài Việt Nam. Trong suốt q trình hoạt động, FPT ln nỗ
lực với mục tiêu cao nhất là mang lại sự hài lòng cho khách hàng thông qua những
dịch vụ, sản phẩm và giải pháp công nghệ tối ưu nhất. Đồng thời, FPT không ngừng
nghiên cứu và tiên phong trong các xu hướng công nghệ mới góp phần khẳng định vị
thế của Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 - Cuộc cách mạng số.
FPT sẽ tiên phong cung cấp dịch vụ chuyển đổi số toàn diện cho các tổ chức, doanh
nghiệp trên quy mơ tồn cầu.

21


Với hệ thống 48 văn phịng tại nước ngồi, chúng tơi có thể cùng lúc sử dụng
nguồn lực trên tồn cầu và tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ/giải pháp cho khách hàng
một cách hiệu quả nhất. Đội ngũ nhân lực trẻ, ổn định và có chun mơn cao.
FPT là tập đoàn mạnh nhất trên thị trường nội địa về lĩnh vực công nghệ thông tin
và đang từng bước mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới. Bên cạnh việc hợp tác

với những tập đồn cơng nghệ hàng đầu thế giới như Symantec, Mitsubishi, Nokia,
Dell và FPT cũng đã thành lập các công ty phần mềm tại các nước như FPT Malaysia
(tháng 7/2008), FPT USA và FPT Australia (tháng 10/2008). Đây là bước tiến quan
trọng trong chiến lược tồn cầu hóa của FPT, đặc biệt thị trường Mỹ là thị trường lớn
nhất thế giới về phần mềm và gia công phần mềm.
5.2.

Tốc độ và khả năng tăng trưởng của ngành
Luôn lọt top các doanh nghiệp tăng trưởng dương trong những năm vừa qua,

đặc biệt là trong năm khó khăn 2020, FPT đang duy trì tốc độ phát triển bền vững,
không “ồn ào” so với các doanh nghiệp khác trên thị trường.

22


Trong ba năm (2018-2020), doanh thu và lợi nhuận của FPT trở lại chu kỳ tăng.
Năm 2020, vượt qua những tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19, doanh thu và lợi
nhuận sau thuế (LNST) của FPT đạt 29,830 tỷ đồng và 4,422 tỷ đồng, tăng trưởng lần
lượt 7.6% và 13% so với năm 2019. Tính chung cả giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng
lợi nhuận bình quân năm đạt gần 11%.
Doanh thu từ mảng công nghệ bắt đầu nổi lên như một dấu ấn đặc biệt và từng
bước khẳng định vai trò cốt lõi trong tốc độ và sức mạnh tăng tưởng của doanh nghiệp.
Tỷ lệ tăng trưởng kép của doanh thu công nghệ giai đoạn 2017-2020 là 14%. Hai năm
2018-2019, con số này lên đến 31%. Trong cơ cấu, nếu như năm 2016, tỷ trọng doanh
thu mảng công nghệ chỉ chiếm 24.5% toàn tập đoàn, năm 2020 tỷ trọng lên đến 56.3%.
Trên đà phát triển, sang năm 2021, FPT đặt chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước
thuế là 34,720 tỷ đồng và 6,210 tỷ đồng, tăng trưởng 16.4% và 18% so với năm 2020.
Đây là kế hoạch mà Công ty cam kết thực hiện trong năm 2021, và sẽ là mức tăng
trưởng bền vững duy trì trong thập kỷ tới, đặc biệt là khi thế giới đang bước vào kỷ

nguyên số, thời cơ vàng cho các công ty công nghệ như FPT.
Tuy tốc độ tăng trưởng chung bị ảnh hưởng bởi Covid, FPT vẫn thể hiện kết quả
kinh doanh vượt trội so với ngành: tốc độ tăng trưởng dương cao so với mức đi
ngang/sụt giảm của hầu hết các đối thủ. Không chỉ vậy, trong bối cảnh dịch bệnh khiến
việc phát triển khách hàng mới khó khăn, cơng ty vẫn có thể mở rộng tập khách hàng
tốt hơn các doanh nghiệp đối thủ khác.
5.3.

Sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quá trình
tiêu thụ sản phẩm của FPT, kỹ thuật công nghệ càng phát triển sẽ tạo ra khả năng xuất
hiện nhiều sản phẩm thay thế, nó xuất hiện càng nhiều thì càng tạo nên sức ép lớn đối
với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngyà nay công nghệ

23


thông tin hay những sản phẩm của FPT đang chiếm một vị trí rất quan trọng nên khó
mà thay thế chúng, vì vậy sức ép từ sản phẩm thay thế là khơng lớn. Nhưng bên cạnh
đó, một số lĩnh vực như là truyền hình kỹ thuật số, hay là báo chí cũng đóng một vai
trị quan trọng trong việc cung cấp thông tin.
5.4.

Các yếu tố khác

Đầu tư cho công tác nghiên cứu nhằm tạo ra những sản phẩm mới. Bắt nguồn từ sự
đa dạng, phong phú và luôn thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, FPT đã không
ngừng nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm cải tiến phù hợp với những nhu cầu đó.
Doanh nghiệp hiểu rằng chỉ có đổi mới và đổi mới liên tục mới giúp họ giữ chân được

các khách hàng hiện tại và chinh phục các khách hàng tiềm năng. Việc chú trọng trong
công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm giúp FPT nắm bắt xu hướng phát triển của
công nghệ. Đáp ứng ngày tốt hơn nhu cầu của khách hàng và loại bỏ việc khách hàng
ngừng sử dụng dịch vụ của công ty do sản phẩm thay thế hiện đại hơn, tiên tiến hơn.
Bên cạn đó, FPT đã tiến hành quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo một cách
đa dạng, hoạt động quảng cáo rất chuyên nghiệp và có tác động tích cực tới hoạt động
kinh doanh của cơng ty. Chính những chương trình khuyến mãi cũng như chính sách
chăm sóc khách hàng tốt, công ty đã tạo dựng được sự tin tưởng và được khách hàng
tin dùng sản phẩm và dịch vụ.
Do sản phẩm mang hàn lượng chất xám cao, địi hỏi cơng nghệ tiên tiến hiện đại,
khách hàng lại là các tổ chức lớn có yêu cầu cao. Nên công ty luôn ý thức được việc
xây dựng quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp thiết bị và giải pháp hàng đầu trên thế
giới nhằm thực hiện thành cơng những dự án cơng nghệ thơng tin có chất lượng cao.
Hiện FPT là công ty tin học lớn tại Việt Nam là đối tác vàng của bốn hãng công nghệ
thông tin hàng đầu thế giới về công nghệ mạng, hệ thống, phần mềm và bảo mật.
Mơ hình Michael Porter

24


Bảng đánh giá mức độ cạnh
tranh

Điểm

Rất thấp

1

Thấp


2

Trung bình

3

Cao

4

Rất cao

5

Yếu tố

Mức tác động đến ngành

Điểm

Rào cản gia nhập ngành

Thấp

2

Khả năng ép giá của khách hàng

Thấp


2

Khả năng ép giá của nhà cung cấp

Thấp

2

Mức độ tác động của sản phẩm thay thế

Trung bình

3

Mức độ cạnh tranh trên thị trường

Cao

4

25


×