Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Vai trò của PTH và xạ hình trong chẩn đoán bướu tuyến cận giáp trên những bệnh nhân có bướu vùng tuyến giáp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.39 MB, 4 trang )

ĐẦU VÀ CỔ

VAI TRỊ CỦA PTH VÀ XẠ HÌNH TRONG CHẨN ĐỐN
BƯỚU TUYẾN CẬN GIÁP TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN
CĨ BƯỚU VÙNG TUYẾN GIÁP
PHÙNG VĂN LINH1, TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH2, VÕ KHẮC NAM3, PHAN THẾ SUNG4
TĨM TẮT
Cơ sở: Hóc mơn tuyến cận giáp (PTH) và xạ hình tuyến cận giáp bằng Tc99m sestamibi là những xét
nghiệm cơ bản quan trọng giúp chẩn đoán bướu tuyến cận giáp. Trong trường hợp bệnh nhân có bướu vùng
tuyến giáp kèm tăng PTH máu, xạ hình tuyến cận giáp được xem là chỉ định đầu tay để chẩn đoán bướu tuyến
cận giáp.
Mục tiêu: Xác định giá trị của PTH, xạ hình bằng
bệnh nhân có bướu vùng tuyến giáp.

99mTc-sestamibi

trong chẩn đoán bướu tuyến cận giáp ở

Đối tượng và phương pháp: hồi cứu 63 trường hợp bướu vùng tuyến giáp kèm PTH tăng, được xạ hình
tuyến cận giáp được tiến hành phẫu thuật tại Bệnh viện Ung bướu TP. HCM từ 10/2014 đến 06/2018.
Kết quả: có 13 trường hợp có bướu tuyến cận giáp (10 ca bướu tuyến, 3 ca tăng sản tuyến cận giáp).
Giá trị tiên đốn dương có bướu tuyến cận giáp khi PTH tăng và khi PTH đạt ngưỡng ≥ 157,38pg/ml lần lượt là:
20,6% và 35,7%. Xạ hình tuyến cận giáp có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán
âm khi PTH tăng và khi PTH đạt ngưỡng≥ 158,38 pg/ml lần lượt là: 69,2%, 58%, 30%, 87,9% và 60%, 72,2%,
54,5%, 76,5%.
Kết luận: Cần kết hợp cả hai xét nghiệm PTH và xạ hình trong chẩn đốn bướu tuyến cận giáp. Đặc biệt
khi giá trị PTH tăng trên 157,38pg/ml thì giá trị tiên đốn dương của xạ hình lên đến 54,5%, đồng nghĩa là khi
đó cứ 2 ca xạ hình dương tính thì 1 ca có bướu tuyến cận giáp.
Từ khóa: Bướu tuyến cận giáp, PTH, xạ hình tuyến cận giáp với 99mTc-sestamibi.
ABSTRACT
Role of PTH level and parathyroid scan in diagnosis of parathyroid tumors


in patients with nodules in thyroid area
Background: Parathyroid hormone (PTH) level in blood and parathyroid scan with Tc 99m sestamibi are
important tests in diagnosis of parathyroid tumors. In patients having nodules in thyroid areas with high PTH
level, parathyroid scan with Tc 99m sestamibi is considered as the primary test in dectecting of parathyroid
tumor.
Aims: To determine role of PTH, parathyroid scan with
patients with thyroid area nodules.

99mTc-sestamibi

in parathyroid tumor diagnosis in

Methods: Retrospective study of 63 consecutive patients with thyroid nodules and high PTH level who
underwent parathyroid scan and thyroid surgery at Oncology hospital HCM City from October 2014 to June
2018.
Results: there are 13 cases parathyroid tumors (10 adenoma, 3 hyperplasia). PPVs (having parathyroid
tumor) in patients with high PTH level and PTH level ≥ 157.38 pg/ml are 20.6%; and 35.7% respectively. The
sensitivity, specificity, PPV, NPV of parathyroid scan with high PTH level and PTH level ≥ 157.38pg/ml are
69.2%, 58%, 30%, 87.9% and 60%, 72.2%, 54.5%, 76,5% respectively.
ThS.BSCKII. Bệnh viện Đa khoa Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre
TS.BS. Trưởng Bộ môn Ung thư Đại học Y Dược TP. HCM - Trưởng Khoa Xạ 2 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
3 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa - Điều hành Khoa Y Học hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
4 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Y Học Hạt nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM

1

2

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


87


ĐẦU VÀ CỔ
Conclusions: PTH and parathyroid scan with Tc 99m sestamibi should be combined in diagnosis of
parathyroid tumor. Especially, when the PTH level was higher than 157.38pg/ml, the positive predictive value of
parathyroid scan was 54.5%, which means that there would be 1 parathyroid tumor for every 2 positive
parathyroid scan cases.
Keywords: Parathyroid tumor, Parathyroid hormone (PTH), parathyroid scan with

99mTc-sestamibi.

MỞ ĐẦU

KẾT QUẢ

Xét nghiệm PTH thường được chỉ định trước
khi tiến hành phẫu thuật cắt giáp toàn phần nhằm
phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp suy
cận giáp sớm sau phẫu thuật. Những bệnh nhân có
PTH tăng sẽ được làm xạ hình tuyến cận giáp bằng
99mTc-sestamibi để tìm bướu tuyến cận giáp kèm
theo nếu có. Khi phát hiện được bướu tuyến cận
giáp thì sẽ lên kế hoạch xử trí nhân giáp kèm bướu
tuyến cận giáp.

63 bệnh nhân bướu vùng trước cổ kèm PTH
tăng, được xạ hình tuyến cận giáp bằng 99mTcsestamibi, được phẫu thuật tại BV. Ung bướu TP.
HCM. 13 bệnh nhân được xác định bằng giải phẫu
bệnh lý sau mổ là có bướu tuyến cận giáp.


Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định giá trị
của PTH và xạ hình tuyến cận giáp bằng 99mTcsestamibi trong chẩn đoán bướu tuyến cận giáp ở
những bệnh nhân có bướu vùng tuyến giáp có tăng
PTH máu.

Đặc điểm của nhóm bệnh nhân
Tuổi trung bình: 51,5 ± 11,8 tuổi (17 – 67 tuổi),
đa phần ở nhóm tuổi từ 45 – 65 tuổi chiếm tỉ lệ: 75%
Tỉ lệ nữ/ nam = 54/9 = 6/1.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Tất cả các bệnh nhân đều có bướu vùng tuyến
giáp nghĩ bướu giáp trên lâm sàng + siêu âm. Trong
đó tất cả các trường hợp đều ghi nhận trên siêu âm
có nhân giáp, chỉ 1 trường hợp siêu âm nghi ngờ có
bướu tuyến cận giáp.

Đối tượng

Giá trị của PTH trước mổ

Tất cả các trường hợp bướu vùng trước cổ
(chủ yếu là bướu giáp) có chỉ định phẫu thuật thỏa
tất cả các tiêu chuẩn sau: - có PTH máu tăng; - có
được xạ hình tuyến cận giáp bằng 99mTc-sestamibi; được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh lý của
bướu sau phẫu thuật tại bệnh viện Ung Bướu
TP.HCM từ 10/2014 đến 06/2018.


Tất cả các trường hợp đều có PTH cao hơn giá
trị bình thường.

Cỡ mẫu: căn cứ vào độ nhạy tham khảo của xạ
hình tuyến cận giáp với Tc 99m sestaminbi là 58% [5],
sai số  = 15%, độ tin cậy 95%. Cỡ mẫu cần thiết
tính được là 42 bệnh nhân.

PTH trung bình: 173,25
(bình thường: 15 - 68,3pg/ml).

±

107,7pg/ml

PTH trung vị: 144pg/ml (102,8 - 892,1pg/ml).
Giá trị dự đoán dương (PPV) của PTH tăng
trong chẩn đoán bướu TCG là 20,6% (13/63).
Phân tích đường cong ROC: chọn điểm cắt với
giá trị ngưỡng PTH là 157,38pg/ml.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu chẩn đoán, hồi cứu mô tả cắt ngang.
Tiêu chuẩn đánh giá
Tiêu chuẩn vàng để đánh giá có hay khơng có
bướu tuyến cận giáp là giải phẫu bệnh lý của bướu
sau mổ. Tiêu chuẩn để đánh giá xét nghiệm PTH và
xạ hình tuyến cận giáp là độ nhạy, độ đặc hiệu, giá
trị dự đoán dương và giá trị dự đoán âm. Dùng phép
kiểm χ2 và Fisher để kiểm định các giá trị trung bình.

Dùng phương pháp phân tích đường cong ROC để
phân tích tương quan giữa giá trị PTH và tình trạng
phát hiện bướu tuyến cận giáp.
Biểu đồ. Đường cong ROC của PTH trước mổ và có
bướu tuyến cận giáp
88

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM


ĐẦU VÀ CỔ
Diện tích dưới đường cong là 73,4% với p=0,01
(<0,05), như vậy trị số PTH trước mổ cao hay thấp
có khả năng phân biệt giữa có bướu và khơng bướu
tuyến cận giáp.
Khi PTH đạt ngưỡng 157,38pg/ml:
Bảng 1. Ngưỡng PTH trước mổ ≥ 157,38pg/ml và có
bướu TCG
Bướu tuyến cận giáp

PTH ≥ 157,38
pg/ml

Tổng



Khơng

(+)


10

18

28

(-)

3

32

35

13

50

63

Tổng

Độ nhạy: 10/13 = 76,9% và độ đặc hiệu:
32/50 = 64%.
Giá trị tiên đoán dương: 10/28 = 35,7%. Giá trị
tiên đốn âm: 32/35 = 91,4%.
Giá trị của xạ hình TCG bằng 99mTc-sestamibi
Có thực hiện: 63 trường hợp (dương tính: 30
trường hợp, âm tính: 33 trường hợp)

Bảng 2. Kết quả xạ hình TCG bằng 99mTc-sestamibi
Bướu tuyến cận giáp

Xạ hình TCG
bằng 99mTc-MIBI

Tổng



Khơng

(+)

9

21

30

(-)

4

29

33

13


50

63

Tổng

p=0,08.
Độ nhạy: 9/13 = 69,2%. Độ đặc hiệu: 29/50 = 58%.
Dương tính giả: 21/50 = 42%. Âm tính giả: 4/13
= 30,8%.
Trong 21 ca dương tính giả: 17 ca bướu giáp
lành và 4 ca ung thư tuyến giáp.
Trong 4 ca âm tính giả: kích thước bướu tuyến
cận giáp nhỏ (2 ca: 10mm và 2 ca: 15mm).
Giá trị tiên đoán dương: 9/30 = 30%. Giá trị tiên
đoán âm: 29/33 = 87,9%.
Bảng 3. Kết quả xạ hình TCG bằng 99mTc-sestamibi
khi PTH ≥ 157,38pg/ml
Bướu tuyến cận giáp

Xạ hình TCG
bằng 99mTc-MIBI
Tổng

Tổng



Khơng


(+)

6

5

11

(-)

4

13

17

10

18

28

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM

p=0,13.
Độ nhạy: 6/10 = 60%. Độ đặc hiệu: 13/18 = 72,2%.
Giá trị tiên đoán dương: 6/11 = 54,5%. Giá trị
tiên đoán âm: 13/17 = 76,5%.
BÀN LUẬN
Giá trị của PTH trong chẩn đốn bướu TCG

Trong nghiên cứu của chúng tơi, do tiêu chuẩn
chọn mẫu là những bệnh nhân có bướu vùng trước
cổ kèm PTH tăng, nên 100% bệnh nhân đều có tăng
PTH với trị số trung bình là 173,25pg/ml. PTH trung
bình trong nghiên cứu này thấp hơn các nghiên cứu
của Shafiei B. (2012)[4]: 251,89pg/ml và Zheng[6]:
1.180,5pg/ml. Tuy nhiên, tỉ lệ có bướu tuyến hay
tăng sản TCG chỉ là 20,6% (PPV: 20,6%).
Điều này có nghĩa là cứ mỗi 5 bệnh nhân có
bướu vùng trước cổ kèm PTH máu tăng thì có 1
bệnh nhân có bướu TCG.
Khi PTH đạt ngưỡng 157,38pg/ml (# 160pg/ml):
PPV = 35,7%.
Điều này có nghĩa là cứ mỗi 3 bệnh nhân có
bướu vùng trước cổ và PTH máu tăng ≥157,38pg/ml
thì có 1 bệnh nhân có bướu TCG.
Giá trị của xạ hình TCG bằng 99mTc-sestamibi
Trong nghiên cứu của Kebapci M.[2], trên 27
trường hợp cường cận giáp nguyên phát có nhân
giáp đi kèm, xạ hình TCG có độ nhạy: 70%. Trong
nghiên cứu này, độ nhạy của xạ hình TCG: 69,2%.
Trong nghiên cứu của Shafiei B.[4], trên 48
trường hợp cường cận giáp nguyên phát có nhân
giáp đi kèm, với ngưỡng PTH trung bình trước mổ:
251,89pg/ml, xạ hình TCG có độ nhạy: 59,2% và độ
đặc hiệu: 77,4%. Trong nghiên cứu này, khi PTH đạt
ngưỡng 157,38pg/ml thì xạ hình có độ nhạy: 60% và
độ đặc hiệu: 72,2%.
Qua đó, kết quả nghiên cứu này cũng tương
đồng với các nghiên cứu khác.

Khi PTH tăng, xạ hình có PPV: 30%.
Điều này có nghĩa là cứ mỗi 3 bệnh nhân có
bướu vùng trước cổ và PTH máu tăng và kết quả xạ
hình TCG (+) thì có 1 bệnh nhân có bướu TCG.
Khi PTH đạt ngưỡng 157,38pg/ml, xạ hình có
PPV: 54,5%.
Điều này có nghĩa là cứ mỗi 2 bệnh nhân có
bướu vùng trước cổ và PTH đạt ngưỡng 157,39
pg/ml và kết quả xạ hình TCG (+) thì có 1 bệnh nhân
có bướu TCG.

89


ĐẦU VÀ CỔ
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ xạ hình dương tính
giả lên đến 42%. Các trường hợp này có nhân giáp
lành và ác tính. Theo Fakhran S.[1], nhân giáp đặc là
ngun nhân thường gặp gây ra tình trạng dương
tính giả nhất trong xạ hình TCG bằng 99mTcsestamibi. Trong 4 trường hợp xạ hình âm tính giả
đều có bướu TCG kích thước nhỏ: 2 ca 10mm và 2
ca cịn lại là 15mm. Theo Rahman H.A.[3], kích thước
bướu TCG nhỏ là ngun nhân gây nên tình trạng
âm tính giả của xạ hình TCG.
KẾT LUẬN
Hồi cứu 63 bệnh nhân nhập viện vì bướu vùng
trước cổ có kèm PTH máu tăng, được khảo sát
bướu tuyến cận giáp, chúng tôi ghi nhận được:
Khi PTH tăng
Giá trị tiên đoán dương trong phát hiện bướu

tuyến cận giáp là: 20,6%.
Với giá trị ngưỡng của PTH trước mổ trong dự
đốn bướu tuyến cận giáp là 157,38pg/ml thì độ
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị
tiên đoán âm lần lượt là: 76,9%; 64%; 35,7%
và 91,4%.
Xạ hình tuyến cận giáp bằng 99mTc-MIBI
Để định vị tiền phẫu có độ nhạy và độ đặc hiệu
khơng cao, lần lượt là 69,2% và 58%. Giá trị tiên
đoán dương khi PTH tăng là 30% và khi PTH đạt
ngưỡng 157,38pg/ml là 54,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Kebapci M., Entok E., Kebapci N., et al. (2004).
"Preoperative evaluation of parathyroid lesions in
patients with concomitant thyroid disease: role of
high resolution ultrasonography and dual phase
99mTc-sestamibi scintigraphy". J. Endocrinol.
Invest, 27, pp. 24-30.
3. Rahman H.A., Haque J.A., Jahan W.A., et al.
(2016). "Association of histological findings with
99mTc-sestamibi
parathyroid
imaging
in
hyperfunctional parathyroid gland". Journal of
National Institute of Neurosciences Bangladesh,
2 (1), pp. 14-18.
4. Shafiei B., Hoseinzadeh S., Fotouhi F., et al.
(2012).

"Preoperative
99mTc-sestamibi
scintigraphy
in
patients
with
primary
hyperparathyroidism and concomitant nodular
goiter: comparison of SPECT-CT, SPECT, and
planar
imaging".
Nuclear
Medicine
Communications, 33 (10), pp. 1070-1076.
5. Tublin M.E., Pryma D.A., Yim J.H., et al. (2009).
"Localization of parathyroid adenomas by
sonography and 99mTc-Sestamibi SPECT
before minimally invasive parathyroidectomy". J
Ultrasound Med, 28, pp. 183-190.
6. Zheng Y-X., Xu S-M., Wang P., et al. (2007).
"Preoperative localization and minimally invasive
management of primary hyperparathyroidism
concomitant with thyroid disease". Journal of
Zhejiang University Science B, 8 (9), pp. 626631.

1. Fakhran S., Branstetter B.F. (2008). "Parathyroid
imaging". Neuroimag Clin N Am, 18, pp. 537–
549.

90


TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM



×