Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ PHƢƠNG THỎA

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ THỊ PHƢƠNG THỎA

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã sô: 8.140114

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM THỊ THU HOA


HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự chỉ bảo tận tình, chân thành từ phía các giảng viên của Trường Đại
học Giáo dục - ĐHQGHN. Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo
Khoa Quản lý Giáo dục cũng như xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến PGS.TS Phạm Thị Thu Hoa đã hướng dẫn tác giả nghiên cứu và hoàn
thành luận văn theo đúng tiến độ, luôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc học
tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện
Thường Tín, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hà Nội, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên các trường THPT
trên địa bàn huyện Thường Tín cùng bạn bè, người thân đã giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót nên tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các
nhà khoa học để hoàn thiện luận văn được được tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 07 năm 2020
TÁC GIẢ

ĐỖ THỊ PHƢƠNG THỎA

i


MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ, hình ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THƠNG MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 12
1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý nhà trường ....................................................................... 14
1.2.3. Thiết bị dạy học ............................................................................. 14
1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học ................................................................ 16
1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thơng mới................................................................................... 16
1.3. Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thơng mới ....................................................................................................... 17
1.3.1. Chương trình GDPT mới .............................................................. 18
1.3.2. Vị trí, vai trị của thiết bị dạy học theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thơng mới ............................................................................ 19
1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông ............ 22
1.3.4. Yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học.......... 22
1.4. Nội dung quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng
trình giáo dục phổ thơng mới ở các trƣờng trung học phổ thông ............ 23
1.4.1. Quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị dạy học
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các
trường THPT ........................................................................................... 23

ii


1.4.2. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THPT .................... 24
1.4.3. Quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT ........ 28
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học theo
định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ở các trƣờng
trung học phổ thông .................................................................................... 29
1.5.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................. 29
1.5.2. Yếu tố khách quan ......................................................................... 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN THƢỜNG
TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................... 33
2.1. Khái quát về huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội .......................... 33
2.1.1. Tình hình KT-XH ........................................................................... 33
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 33
2.1.3. Tình hình GD&ĐT ........................................................................ 34
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 35
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 35
2.2.2. Địa bàn và khách thể khảo sát ...................................................... 35
2.2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 36
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................. 36
2.3. Thực trạng thiết bị dạy học tại các trƣờng THPT huyện Thƣờng
Tín, thành phố Hà Nội ................................................................................... 37
2.3.1. Thực trạng về số lượng ................................................................. 37
2.3.2. Thực trạng về chất lượng .............................................................. 41

2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng chƣơng
trình giáo dục phổ thơng mới ở các trƣờng THPT huyện Thƣờng
Tín, thành phố Hà Nội .................................................................................. 42
2.4.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng về quản lý thiết bị dạy
học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới .................. 42
iii


2.4.2. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị
dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ........... 44
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ............................................. 50
2.4.4. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ......................... 59
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thiết bị dạy học
theo định hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới ở các trƣờng
THPT huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ............................................ 66
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định
hƣớng chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới ở các trƣờng THPT
huyện Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội ........................................................ 69
2.6.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 69
2.6.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 73
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
MỚI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN
THƢỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................... 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu cấp THPT ..................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 74

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 74
3.2. Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hƣớng
chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới ở các trƣờng THPT huyện
Thƣờng Tín, thành phố Hà Nội .................................................................. 75
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo
viên về sự cần thiết của việc quản lý thiết bị dạy học ............................. 75
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp
nhận, phân phối thiết bị dạy học ............................................................. 77
iv


3.2.3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng thiết bị dạy học ................ 79
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị dạy học ............................................................................... 81
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị
dạy học .................................................................................................... 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 85
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................. 85
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................. 85
3.4.3. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm ..................................... 86
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm..................................................................... 86
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ nguyên nghĩa

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT - XH

Kinh tế xã hội


TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hiện trạng các trang thiết bị dạy học của các trường THPT
Thường Tín- Hà Nội ................................................................... 38
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về số lượng TBDH ở các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................ 40
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về chất lượng TBDH ở các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................ 42
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc trang bị, mua sắm và bổ sung thiết bị
dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ... 44
Bảng 2.5. Lập kế hoạch trang bị, mua sắm, bổ sung TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 46
Bảng 2.6. Tổ chức thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 47
Bảng 2.7. Chỉ đạo thực hiện việc mua sắm, trang bị TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường

THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 48
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc mua sắm, trang bị TBDH
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các
trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................. 49
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 52
Bảng 2.10. Lập kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........................................ 53
Bảng 2.11. Tổ chức thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 55

vii


Bảng 2.12. Chỉ đạo thực hiện quản lý việc sử dụng TBDH theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................. 56
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý việc sử dụng TBDH
việc sử dụng TBDH theo định hướng chương trình giáo dục
phổ thơng mới ở các trường THPT huyện Thường Tín,
thành phố Hà Nội ........................................................................ 58
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy học
theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ............. 59
Bảng 2.15. Lập kế hoạch quản lý việc bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy
học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 61
Bảng 2.16. Tổ chức thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy

học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 62
Bảng 2.17. Chỉ đạo thực hiện quản lý bảo quản, sửa chữa thiết bị dạy
học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 63
Bảng 2.18. Thực trạng kiểm tra, đánh giá quản lý bảo quản, sửa chữa
thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thơng mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội .................................................................................. 65
Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy
học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở
các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ........... 67
Bảng 3.1. Kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị ....................................... 82
Bảng 3.2. Kết quả thăm dị tính cần thiết của các biện pháp ...................... 86
Bảng 3.3. Kết quả thăm dị tính khả thi của các biện pháp ......................... 88

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng quản
lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thơng mới ................................................................. 43
Biểu đồ 3.1. Kết quả thăm dị về tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp ................................................................................ 90
Hình 1.1.

Hệ thống cơ sở vật chất thiết bị trong nhà trường .................. 15

ix



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật, ưu tiên xây dựng phòng học, phịng thí nghiệm, phịng học bộ mơn, cơ
sở thực hành và thiết bị dạy học, tiếp tục thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng
cường huy động các nguồn lực phát triển giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII nêu rõ: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp GD&ĐT, tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại
hóa nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng internet, thiết
bị học tập và giảng dạy hiện đại”. Như vậy, theo Nghị quyết của Đảng, nhà
nước đã, đang và sẽ tăng cường đầu tư cho các trường học, các cơ sở giáo dục
đồng thời chỉ rõ thiết bị dạy học là một trong những điều kiện cần thiết để
giáo viên thực hiện được các nội dung giáo dục.
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII được
trình bày tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI đã viết: “Tăng cường cơ sở
vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập,
máy tính nối mạng internet, thiết bị học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện
…” và “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo của người
học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh
nhồi nhét, học vẹt, học chay”.
Hiện nay TBDH có vai trị vơ cùng to lớn, nó vừa là phương tiện hỗ trợ
tích cực cho GV trong việc thực hiện các nội dung dạy học và tiến hành đổi
mới PPDH; nó vừa là phương tiện cung cấp cho HS những kiến thức mới.
Không chỉ thế, TBDH giúp cho học sinh có khả năng huy động năng lực nhận


1


thức, tiếp cận thực tiễn và bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng học tập, đồng thời
góp phần hỗ trợ đắc lực cho HS trong việc hình thành và phát triển nhân cách.
Đặc biệt, trong giai đoạn đổi mới mạnh mẽ giáo dục hiện nay, thì cơng
tác quản lý cơ sở vật chất nói chung và quản lý thiết bị dạy học nói riêng trở
thành một vấn đề hết sức quan trọng trong việc đổi mới toàn diện giáo dục và
đào tạo ở nước ta.
Hiểu được vị trí, vai trị, tầm quan trọng của TBDH trong những năm
qua các trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đã
nhận được sự quan tâm và đầu tư từ Chính quyền địa phương, từ nhân dân
góp phần hồn thiện hệ thống thiết bị dạy học trong nhà trường, từ đó đã tạo
được động lực nhất định cho đội ngũ giáo viên nâng cao được chất lượng dạy
học. Các trường THPT cũng đã tích cực tổ chức nhiều cuộc thi tự làm đồ
dùng dạy học như: Gian hàng đồ dùng thiết bị dạy học tự làm, sử dụng và bảo
quản thiết bị dạy học đáp ứng được mục tiêu giáo dục; Bộ phận phụ trách
thiết bị dạy học trong nhà trường đã được chú ý và thường xuyên bồi dưỡng
nâng cao trình độ, chun mơn….
Tuy nhiên thực trạng quản lý, sử dụng thiết bị dạy học trong các trường
THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội vẫn cịn một số hạn
chế, chưa phát huy được vai trò và tầm quan trọng của thiết bị dạy học trong
quá trình giáo dục: nhận thức của GV và HS về tầm quan trọng của việc sử
dụng, bảo quản thiết bị dạy học còn chưa cao; các nội quy, quy định về sử
dụng, bảo quản thiết bị dạy học trong nhà trường chưa được xây dựng hệ
thống, thiếu sự cập nhật, bổ sung; quá trình trang bị, bổ sung, sửa chữa thiết
bị dạy học thực hiện còn manh mún, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
phương pháp giáo dục hiện nay; hoạt động tự làm thiết bị dạy học của GV và
HS chưa thiết thực, cịn mang tính phong trào…
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý thiết bị dạy

học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường
THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội” để tiến hành nghiên cứu.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề
xuất một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thơng mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu của
đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thơng mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện nay, thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT
Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được thực hiện như thế nào?
- Các trường THPT Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cần phải làm
gì để nâng cao chất lượng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý thiết bị dạy học theo định hướng Chương trình giáo dục phổ
thông mới ở các trường THPT Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong
thời gian qua đã đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động
này vẫn cịn có những bất cập, tồn đọng như việc nhận thức của các lực
lượng giáo dục về vấn đề còn chưa cao; xây dựng kế hoạch quản lý thiết bị
dạy học chưa được quan tâm; quá trình trang bị, mua sắm thiết bị dạy học

còn manh mún, thiếu hệ thống; hiệu quả sử dụng TBDH chưa cao; hoạt động
bảo quản, bảo dưỡng TBDH chưa có chất lượng... Nếu nghiên cứu đề xuất
được các biện pháp quản lý TBDH theo định hướng chương trình giáo dục

3


phổ thơng mới ở các trường THPT có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực
tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học và đáp ứng được mục tiêu
giáo dục trong giai đoạn đổi mới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý thiết bị dạy học theo định hướng
Chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT.
- Đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Chủ thể quản lý tập trung vào cấp trường THPT với chủ thể chính là
Hiệu trưởng; các chủ thể phối hợp là: CBQL cấp Sở; Trưởng bộ môn, giáo
viên bộ môn (bao gồm cả nhân viên thiết bị dạy học), học sinh.
7.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại 5 trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội: Trường THPT Thường Tín, Trường THPT Nguyễn Trãi, Trường
THPT Lý Tử Tấn, Trường THPT Tô Hiệu, Trường THPT Vân Tảo.
7.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Một số CBQL, GV, HS các trường Trường THPT Thường Tín, Trường

THPT Nguyễn Trãi, Trường THPT Lý Tử Tấn, Trường THPT Tô Hiệu, Trường
THPT Vân Tảo.
7.4. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Biện pháp quản lý mua sắm, trang bị, sử dụng, bảo quản, sửa chữa thiết
bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các
trường THPT trên địa bàn Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
4


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu,
sách, báo và các văn bản quy định có liên quan đến quản lý thiết bị dạy học.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra, khảo sát thực tế bằng
các phiếu hỏi, thu thập thông tin, xử lý số liệu nhằm mô tả thực trạng quản lý
thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, đội ngũ phụ
trách thiết bị dạy học, giáo viên và HS tại các trường THPT huyện Thường Tín.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát thực tế, tổng kết kinh
nghiệm tổ chức hoạt động quản lý thiết bị dạy học.
8.3. Nhóm các phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các số liệu thu được từ đó tiến hành
phân tích, đánh giá và đưa ra nhận định về hoạt động.
9. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý
thiết bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở
các trường THPT một cách có hệ thống, tồn diện giúp cho CBQL các
trường THPT nắm bắt và tổ chức thực hiện có hiệu quả để nâng cao chất

lượng nhà trường.
- Luận văn nghiên cứu, đánh giá và chỉ ra được thực trạng quản lý thiết
bị dạy học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Từ đó, luận
văn đã đề xuất một số biện pháp có tính khả thi, hiệu quả, đồng bộ để nâng
cao hiệu quả quản lý thiết bị day học đáp ứng yêu cầu đổi mới.
5


10. Dự kiến cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thơng mới ở các trường THPT huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới

Tác phẩm (Global Law Practice) The Hague: Kluwer Law International
(1997) của tác giả Harper, J. R (chủ biên) cho rằng thiết bị giáo dục (educational
equipment), thiết bị dạy học (teaching equipment) có nguồn gốc và đặc điểm gắn
với những dạng ký tự đầu tiên có niên đại vào khoảng 5000 năm về trước [3], cụ
thể: vào khoảng năm 140 sau Công Nguyên, ở Hy Lạp cổ đại Crates xứ
Mallus đã tạo nên vật hình cầu đầu tiên hỗ trợ dạy học môn địa lý nhằm giải
thích về hình dạng của trái đất và mối quan hệ giữa trái đất với các thực thể
khác trong vũ trụ. Ở Trung Hoa cổ đại phát minh đồng thời với các dạng ký tự
là việc phát minh ra bàn tính được sử dụng để hướng dẫn thực hiện những
phép tính con số.
Ở phương tây vào những ngày đầu tiên của nền giáo dục mỗi học sinh
đều có một cái bảng đá để viết với kích thước đủ lớn để tồn thể lớp học có
thể coi đó như một cơng cụ học tập, ghi lại thông tin, thông qua những ký
hiệu và hình ảnh, nhờ đó mở rộng khả năng ghi nhớ của người học thông qua
việc hồi tưởng và thực hành.
Theo Michael Jeffries trong cuốn Lịch sử giáo dục từ xa (The History
of Distance Education) [31] và Bruner, Jerome S. (1974), tác phẩm “Học
thông qua trải nghiệm và học thông qua phương tiện truyền thông” (Learning
Through Experience 10 and Learning Through Media) [26], cho biết người ta
làm ra phim vào đầu thập niên 1900 và được sử dụng phổ biến trong lớp học
vào những năm 1940 và 1950. Năm 1960 máy thu băng cassette đã xuất hiện

7


để hỗ trợ việc học ngoại ngữ. Những nghiên cứu này cho thấy, cùng với sự
phát triển xã hội loài người, TBDH ra đời rất sớm, có vị trí, vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ giảng dạy, sự giao tiếp trao đổi phương tiện truyền đạt như
tranh ảnh, đồ thị, âm thanh và cả thông qua chữ viết nữa.
Từ thế kỷ 16, tác giả Komensky (1592-1670) là nhà sư phạm lỗi lạc của

Tiệp Khắc với hai tác phẩm: Great Didactic: Lý luận dạy học vĩ đại; Orbis
Pictus: Dạy học bằng tranh ảnh và đồ dùng dạy học. Những nội dung này về
TBDH cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị làm cơ sở cho lý luận dạy học hiện
đại ngày nay [26].
Nhà nghiên cứu sư phạm Jean Jacques Rousseau (1712-1778) với tác
phẩm “Dạy học là phát triển các giác quan” (1752), Ông cho rằng thực tiễn
cuộc sống đem lại kinh nghiệm tốt nhất; hoạt động dạy học phải trên cơ sở
hoạt động thực hành; và cần khuyến khích dạy học gắn với thực hành trong
nhà trường [27].
Tại Ba Lan, quản lý sử dụng TBDH được đánh giá thông qua các bài
tập thực hành của học sinh, và thường cho một số lượng không nhỏ trong hệ
thống TBDH được sử dụng trong các nhà trường phổ thông.
Tại Rumani, quản lý sử dụng TBDH gắn với việc tự làm TBDH; thực
hành tự làm TBDH được xem là môn học bắt buộc tại các trường trường phổ
thông “Chuẩn bị kỹ thuật và sản xuất” (Preparation of technical subjectproduction) [29], [31].
Tại Liên xô (cũ), TBDH tự làm rất được chú trọng tại các nhà trường,
số giáo viên tham gia tự làm TBDH rất nhiều. Đã có nhiều tài liệu, nhiều cuốn
sách của nhiều tác giả viết, giới thiệu hàng loạt mẫu TBDH tự làm rất phong
phú, có 14 giá trị khoa học giáo dục và giá trị kinh tế cao [29], đã được dịch
ra tiếng Việt, lưu hành rộng rãi trong ngành giáo dục Việt Nam những năm 70
- 80 của thế kỷ trước, các tài liệu này được dùng để tổ chức các lớp bồi dưỡng
“nhân viên thiết bị thí nghiệm” và còn được sử dụng làm tài liệu tự bồi dưỡng
đối với giáo viên các môn học, các cấp học ở Việt Nam.
8


Nhìn chung ở các nước có nền giáo dục tiên tiến đều xác định muốn
quản lý TBDH trong nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng có hiệu
quả thì vấn đề phải đào tạo được đội ngũ nhân lực làm cơng tác thiết bị trường
học. Với các cơng trình thuộc hướng nghiên cứu này thường là những cơng

trình mang tính chất tổng hợp, viết chung với các tài liệu về đổi mới chương
trình/đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng định hướng đổi mới chương
trình,… Một số cơng trình tiêu biểu có thể kể đến là:
Cơng trình How Teachers Taught: Constancy and Change in American
Classrooms, 1890-1980 (Cuban- Larry, Research onTeaching Monograph
Series, ISBN-0-582-28481-3, 1984, 306 trang). Nghiên cứu chỉ rõ những thay
đổi trong GD nhà trường phổ thông Hoa Kỳ trong thế kỷ 20, với rất nhiều
hình ảnh tư liệu quý giá về lớp học, sách giáo khoa, mẫu bài kiểm tra.
Năm 2000, Khối kinh tế các nước phát triển OECD (gồm 30 nước)
đã thực hiện một nghiên cứu 2 năm về khung lí thuyết của năng lực, từ đó
xác định khung năng lực chung cần đạt của học sinh phổ thơng bao gồm 3
nhóm năng lực:
- Hành động sáng tạo, tự chủ.
- Sử dụng một cách thông minh các cơng cụ.
- Tương tác với nhiều nhóm xã hội một cách hòa đồng.
Ở New Zealand, cho đến cuối thế kỉ XX, chương trình phổ thơng vẫn
thực hiện theo quan điểm nặng về cung cấp kiến thức nhưng sau năm 2000,
Bộ giáo dục đã tiến hành cải tổ hệ thống giáo dục quốc dân, trước tiên bằng
việc xây dựng chương trình dựa vào năng lực. Các năng lực (NL) được xây
dựng trên yêu cầu cụ thể của mục tiêu giáo dục, nhấn mạnh "bản sắc cá nhân,
trách nhiệm, tư duy phê phán, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần". Cùng với
mục tiêu giáo dục, khung năng lực của New Zealand còn chịu sự chi phối của
cuộc sống thực và những tình huống học tập mang ý nghĩa thực tiễn.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến TBDH ở
9


những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong các cơng trình đó, chưa có một
cơng trình nào chỉ ra một cách hệ thống các giải pháp để nâng cao hiệu quả
quản lý TBDH mang tính tồn diện.

1.1.2. Ở Việt Nam
TBDH là một thành tố quan trọng và không thể thiếu trong q trình
dạy học, nó là cơng cụ lao động sư phạm và được hình thành và phát triển
cùng với quá trình dạy học.
Những năm 90 của thế kỉ XX, chương trình giáo dục phát triển năng
lực được bàn đến nhiều và được xem là chương trình dạy học nhằm đáp ứng
với đời sống thực tiễn ngày một phong phú và biến động khơng ngừng. Nó
khắc phục được lối cung cấp tri thức một chiều ít chú ý đến khả năng ứng
dụng, làm cho con người chủ động sáng tạo hơn. Đã có rất nhiều ý kiến bàn
về dạy học phát triển năng lực cho học sinh. Một số công trình tiêu biểu là:
"Tổng quan khung năng lực của học sinh phổ thông một số nước trên thế
giới" (Nguyễn Thị Minh Phương, Đào Vân Vi, Tạp chí KHGD số 33 tháng
6/2008, tr. 61-64);" Năng lực chủ chốt trong chương trình giáo dục phổ thơng"
(Phan Thị Luyến, Tạp chí KHGD, số 79, tháng 4/2012); Giáo dục phổ thông:
"Tiếp cận năng lực là thế nào?" (Đỗ Ngọc Thống, (http//: Vietnamweek.net, thứ
sau, ngày 21/03/2014);…
Tác giả Hồ Ngọc Đại đã viết: Sách giáo khoa và Thiết bị dạy học là “bộ
đồ nghề của người giáo viên”. Ông đã xác định sách giáo khoa, thiết bị dạy
học là những công cụ để giáo viên sử dụng trong quá trình tổ chức dạy học
hiệu quả. Cùng với SGK, TBDH là phương tiện lao động sư phạm không thể
thiếu để GV và HS phối hợp tổ chức các hoạt động dạy học và tiến hành một
cách hợp lý, có hiệu quả q trình dạy học ở các môn học, cấp học.
Tác giả Vũ Trọng Rỹ (2003), trong bài Quản lý cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học ở trường phổ thông (Viện KHGDVN) cho rằng với sự phát triển
của công nghệ dạy học dựa vào phương tiện dạy học và nêu lên các đặc trưng
10


chủ yếu của phương tiện dạy học, nhiều cách phân loại và những nguyên tắc
sử dụng phương tiện dạy học hiệu quả. Đặc biệt, TBDH có ý nghĩa phương

pháp luận sâu sắc là ở chỗ: nếu sử dụng TBDH có hiệu quả sẽ góp phần quan
trọng nhất khơng những trong việc hình thành tư duy khoa học cho HS mà
cịn góp phần phát triển kỹ năng nghề nghiệp của chính người GV [20].
Theo tác giả Ngô Minh Oanh (2011) ĐHSP TP Hồ Chí Minh, q trình
dạy học là một q trình truyền thơng, dưới góc độ mơ hình cơng nghệ dạy
học được biểu hiện bằng thông điệp “chuẩn đầu ra và khả năng thực hành”;
Vì thế, Quá trình dạy học, giáo dục khơng thể thực hiện được nếu như khơng
có các phương tiện để chuyển tải thông tin [25].
Tác giả Chu Mạnh Nguyên, quan niệm TBDH hay ĐDDH là một bộ
phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm những đối tượng vật chất được
thiết kế sư phạm mà người GV sử dụng để điều khiển hoạt động nhận thức
của HS; đồng thời chúng là nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội tri
thức, hình thành kỹ năng, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học [19].
Tác giả Trần Văn Long với đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý cơ
sở vật chất các trường tiểu học ở tỉnh Khánh Hòa” đã đánh giá thực trạng
quản lý CSVC các trường tiểu học để xác định được các giải pháp có tính
khoa học và khả thi trong quản lý CSVC các trường tiểu học, góp phần phát
triển dạy-học 2 buổi/ngày, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Khánh Hòa [17].
Tác giả Trần Duy Hân với đề tài: “Biện pháp quản lý phương tiện dạy
học của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thành phố Huế đáp ứng yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay”, tác giả đã nghiên cứu
lý luận và đánh giá thực trạng việc quản lý phương tiện dạy học của Hiệu
trưởng, xác lập các biện pháp quản lý phương tiện dạy học có hiệu quả của
Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trên địa
bàn thành phố Huế, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay[14].
11


Tơ Xn Giáp với cơng trình: “Phương tiện dạy học-Hướng dẫn chế tạo

và sử dụng” tác giả đã đưa ra cơ sở phân loại và phân loại phương tiện dạy
học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học và các
điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học. Theo tác giả:
“Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư
phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều”[11]
Trong cuốn: “Quản lý giáo dục” do Bùi Minh Hiền chủ biên, ở chương
10 tác giả đã đề cập đến vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ thống giáo
dục quốc dân, phân loại các nhóm TBDH mà người quản lý cần bao quát và
đưa ra một số nguyên tắc cùng giải pháp quản lý TBDH ở trường học trong
giai đoạn hiện nay [15]
Giáo trình: “Bồi dưỡng Hiệu trưởng trường trung học cơ sở”, do Chu
Mạnh Nguyên chủ biên, ở bài 22 tác giả đã nêu những vấn đề chung về
CSVC-TBDH và công tác quản lý về CSVC-TBDH. Những nội dung quản lý
mà tác giả đề cập người Hiệu trưởng các trường có thể áp dụng linh hoạt và
phù hợp với điều kiện thực tế mang lại hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình nghiên cứu của các tác giả thơng qua những cơng trình
nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy về cơ bản hiện nay đã xây dựng được một
hệ thống lý luận tương đối đầy đủ, hệ thống và toàn diện về vai trò, tác dụng,
cùng một số yêu cầu và nguyên tắc sử dụng ... Như vậy, TBDH được xác định
là một thành tố quan trọng đóng vai trị to lớn trong việc thực hiện hiệu quả
đổi mới phương pháp dạy học trong các trường hiện nay. Tuy nhiên, công tác
quản lý TBDH trong q trình dạy học nói chung và trong các trường THPT
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nói riêng chưa được nghiên cứu đầy đủ,
kỹ càng và chưa chuyên sâu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ quản lí đã xuất hiện từ nhiều năm qua và được sử dụng khá
phổ biến tuy nhiên vẫn chưa có định nghĩa thống nhất.
12



Mary Parker Follett cho rằng quản lí là nghệ thuật đạt được mục đích
thơng qua nỗ lực của người khác
Theo lí luận quản lí của Henri Fayol (người Pháp – người đặt nền tảng
cho lí luận tổ chức cổ điển), ơng nói về nội hàm của khái niệm quản lí như
sau: Quản lí nghĩa là việc lập kế hoạch, thực hiện tổ chức, chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra.
Khái niệm “quản lý” ở Việt Nam xuất hiện ở trong nhiều cơng trình
nghiên cứu như:
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản
lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức” [7]
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ
sự phân công lao động, có sự hợp tác với nhau. Sự phân cơng và hợp tác lao
động nhằm mang đến hiệu quả cao hơn và phải có sự chỉ huy phối hợp, điều
hành, kiểm tra… có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người đứng đầu
phối hợp với các thành viên trong tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra”.
Trần Khánh Đức cho rằng: “Quản lý là một hoạt động có ý thức của
con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp
hành động của một nhóm người hay cộng đồng người để đạt được các
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất trong bối cảnh và những điều kiện
nhất định” [9].
Hiện nay có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý nhưng
nhìn chung đều có một số thống nhất như sau:
Quản lý là một q trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trong tổ chức thông qua các công cụ và phương pháp
quản lý với các chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đặt ra
13



1.2.2. Quản lý nhà trường
Theo Thái Văn Thành trình bày trong cuốn quản lý nhà trường trong
bối cảnh hiện nay cho rằng “Nhà trường là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Đây là cơ quan giáo dục chuyên biệt, nơi chủ yếu
thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục. Giáo dục nhà trường thực hiện vai
trị chủ động hơn so với các hình thức tổ chức giáo dục khác (giáo dục gia
đình, giáo dục xã hội)”.[23]
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền bá
những kinh nghiệm lịch sử, nền văn hóa nhân loại của xã hội lồi người trong
xã hội, đó là nơi tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục. Có hai chủ thể có mối
quan hệ biện chứng để thực hiện mục tiêu giáo dục là người được giáo dục và
người giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh” [12]
Quản lý nhà trường được xem là những tác động có mục đích của người
Hiệu trưởng nhà trường đến cán bộ, GV, nhân viên và HS … nhằm điều hành,
lãnh đạo nhà trường theo mục tiêu giáo dục đã được đặt ra. Để quản lý có hiệu
quả thì người Hiệu trưởng cần phải vận dụng thực hiện tốt các chức năng quản
lý bao gồm: kế hoạch hóa, tổ chức, chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Vậy Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho q trình giáo dục nói
chung và các hoạt động dạy học cụ thể trong trường học được tiến hành đảm
bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học theo quy định
và các mục tiêu phát triển nhà trường đề ra.
1.2.3. Thiết bị dạy học
CSVC nói chung và TBDH nói riêng là một trong những thành phần cơ

14


×