Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phú tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

HỒ TRÌNH THỊ THANH HOA

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

HỒ TRÌNH THỊ THANH HOA

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ TÀI
Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 8.34.03.01



Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Tiến


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Hồ Trình Thị Thanh Hoa


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài luận văn này, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
các Thầy, Cô của Trường Đại học Quy Nhơn, đặc biệt là Thầy, Cơ Khoa Kinh
tế và Kế tốn đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo TS. Nguyễn
Ngọc Tiến, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến các anh, chị, em trong Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài đã
hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận
văn này.

Tác giả luận văn

Hồ Trình Thị Thanh Hoa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.......................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ....................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................... 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .......................... 7
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ............................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ .......................... 9
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng . 9
1.1.2. Định nghĩa và tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ ......... 13
1.1.3. Việc áp dụng Basel II tại Việt Nam ................................................ 18

1.2. TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ............... 20
1.2.1. Khái niệm về tính hữu hiệu....................................................................20
1.2.2. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ ........................................21
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ ......21


iv
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG ............................................................................................. 28
1.3.1. Đặc điểm và chức năng của hoạt động huy động vốn.................. 28
1.3.2. Các rủi ro và sự cần thiết kiểm soát nội bộ đối với hoạt động huy
vốn ....................................................................................................... 35
1.3.3. Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn ................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI ........................................ 43
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI ................................. 43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài .................................... 45
2.1.3. Phân cấp quản lý có ảnh hưởng đến kiểm sốt nội bộ ................. 47
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI
..................................................................................................................... 48
2.2.1. Giới thiệu sơ lược các sản phẩm huy động vốn. .......................... 48
2.2.2. Những kết quả huy động vốn đạt được qua các năm ................... 51
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –

CHI NHÁNH PHÚ TÀI ............................................................................... 54
2.3.1. Về Mơi trường kiểm sốt. ........................................................... 54
2.3.2. Đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm sốt q trình huy động vốn. 58
2.3.3. Thơng tin và truyền thông ........................................................... 65


v

2.3.4. Giám sát ..................................................................................... 67
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIẾM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI ........................................................ 77
2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 77
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 87
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ
TÀI .............................................................................................................. 88
3.1. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI .................................................................. 88
3.1.1. Căn cứ đề xuất giải pháp hồn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động
huy động vốn ........................................................................................ 88
3.1.2. Giải pháp hồn thiện mơi trường kiểm sốt ................................ 90
3.1.3. Giải pháp hồn thiện thủ tục kiểm soát và hoạt động kiểm soát .. 94
3.1.4. Giải pháp về đánh giá rủi ro ........................................................ 97
3.1.5. Giải pháp về thông tin và truyền thông ....................................... 99
3.1.6. Giải pháp về hoạt động giám sát ............................................... 102
3.2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ............................... 103

3.2.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước ................................................... 103
3.2.2. Về phía Ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Phú Tài .................................................................. 104
3.2.3. Về phía Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Phú Tài .................................................................................... 106


vi
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 109
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CIF

: Mã khách hàng trong hệ thống ngân hàng

CN

: Chi nhánh


HĐQT

: Hội đồng quản trị

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

NHĐT

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

NHTM

: Ngân Hàng Thương Mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

RRLS

: Rủi ro lãi suất

TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD


: Tổ chức tín dụng

BIDV

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Phú Tài

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Phú Tài

VietinBank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Vietcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Techcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam

VPBank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng


MB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam

Maritime Bank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Sacombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gịn thương tín Việt Nam

VIB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí về mơi trường kiểm sốt ................................................. 22
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá rủi ro ................................................................ 24
Bảng 1.3: Tiêu chí về hệ thống thơng tin và truyền thơng............................. 25
Bảng 1.4: Tiêu chí về hoạt động kiểm soát ................................................... 27
Bảng 2.1 : Kết quả Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài năm 2015, 2016, 2017, 2018. ........ 51
Bảng 2.2: Đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm sốt q trình huy động vốn ... 58



ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
No table of figures entries found.
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 6
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Phú Tài ....................................................................... 47
Hình 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn tại BIDV Phú Tài qua các năm
2015 – 2018 .................................................................................... 53


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có nhiều rủi
ro, dễ bị tổn thất khi có gian lận và sai sót. Đảm bảo an tồn trong hoạt động
kinh doanh của NHTM luôn được quan tâm đặc biệt, một ngân hàng “có vấn
đề” có thể gây nên đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính - ngân hàng,
ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
KSNB tốt có thể trợ giúp cho các nhà quản lý ngân hàng trong việc
ngăn chặn gian lận và sai sót, KSNB tốt cịn trợ giúp cho kiểm tốn độc lập có
được những bằng chứng tin cậy trong việc đánh giá tính trung thực và hợp lý
tình hình tài chính của ngân hàng.
Trước u cầu đó, ngày 18/05/2018 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
ban hành thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống KSNB của
NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm định hướng hoàn thiện tổ
chức và hoạt động của hệ thống KSNB tại các NHTM.
Tuy nhiên thực tế tại các NHTM, việc tổ chức và hoạt động của hệ thống
KSNB vẫn còn nhiều bất cập, việc triển khai và vận dụng các quy định pháp lý,

quản trị cịn gặp nhiều khó khăn, đa phần các ngân hàng chú trọng hơn ở việc
KSNB các hoạt động tín dụng, mà quên mất việc KSNB đối với hoạt động huy
động vốn cũng rất cần thiết; vì nhiều rủi ro tiềm ẩn trong quá trình huy động vốn
xảy ra có thể làm tổn thất về tài sản, uy tín và thương hiệu của cả hệ thống
NHTM.
Đồng thời, tại BIDV, đã xảy ra một số rủi ro trong nghiệp vụ tiền gửi như
tại BIDV Phú Tài giao dịch viên lợi dụng sự tin tưởng của khách hàng giả chữ
ký của khách hàng thực hiện rút một phần tiền từ sổ tiết kiệm của khách hàng;
vụ thiếu, mất tiền tại phòng giao dịch ở BIDV An Giang: giao dịch viên tự lập


2

chứng từ rút tiền trên tài khoản khách hàng; vụ thiếu, mất tiền tại BIDV Nghệ
An do giao dịch viên hạch toán sai loại tiền tệ : giao dịch viên thu VNĐ nhưng
hạch toán AUD; vụ thiếu, mất tiền tại BIDV Hải Phòng: giao dịch viên thu tiền
của khách hàng tại nhà nhưng khơng hạch tốn, chiếm dụng riêng, khách hàng
khiếu kiện; vụ thiếu mất tiền tại phòng giao dịch của BIDV: giao dịch viên chi
tiền không đúng khách hàng theo chỉ đạo của Sếp. Tất cả những rủi ro xảy ra ít
nhiều gây tổn thất cho khách hàng và ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín thương
hiệu của BIDV do cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ chưa được thực hiện chặt
chẽ, đúng quy trình quy định.
Xuất phát từ vấn đề đó và qua thời gian làm việc tại ngân hàng , tôi
muốn đi sâu nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động huy
động vốn, và đề tài cụ thể mà tơi chọn là: “Hồn thiện kiểm soát nội bộ hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Phú Tài”
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong hoạt động quản lý, KSNB luôn được coi là một công cụ hiệu quả
để kiểm sốt hoạt động và phịng ngừa rủi ro. Chính vì vậy, KSNB ln được

các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý tìm cách hồn thiện để nâng cao hiệu quả
quản lý trong quá trình điều hành doanh nghiệp.
Đề cập đến KSNB chung cho các doanh nghiệp có khá nhiều giáo trình,
tài liệu kiểm tốn viết về hệ thống KSNB như: Kiểm sốt nội bộ (2009) của
nhóm tác giả Bộ mơn Kiểm tốn – Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh [2] hay Kiểm tốn (2014) của tác giả Phan Trung Kiên [9] hoặc Kiểm
soát quản lý của tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa [7] đều đề cập đến các
thành tố của hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, các hoạt động
kiểm soát, hoạt động giám sát, thơng tin và truyền thơng. Mặc dù các giáo
trình, tài liệu này đề cập khá chi tiết và cụ thể về hệ thống KSNB nhưng hạn


3

chế là chỉ dừng lại ở mức độ khái quát chung về các thành tố cấu thành hệ
thống KSNB để các doanh nghiệp nghiên cứu, xem xét vận dụng trong quá
trình hoạt động.
Đối với hoạt động quản lý trong các ngân hàng, có rất nhiều đề tài xoay
quanh về KSNB, bên cạnh nghiệp vụ tín dụng thì huy động vốn cũng là đề tài
được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu như huy động vốn khó mà dễ (2018)
của Alẹandro cremades [12] , Hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ tại ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình Định (2014) của Giáp
Hồng Vân[45] , Hồn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động thẻ ATM tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài (2018)
của Võ Minh Duy [4] , Hồn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động ngân quỹ tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài (2017)
của Nguyễn Thị Hồng Nhung [35] , Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ
dừng lại ở mức độ khái qt chung về hồn thiện cơng tác KSNB về hoạt
động cho vay, hoạt động thẻ và hoạt động ngân quỹ hơn là huy động vốn, và
đưa ra các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng kiểm sốt

rủi ro trong cơng tác cho vay, nghiệp vụ thẻ và hoạt động ngân quỹ mà chưa
đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động huy động vốn
tại đơn vị.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều tác giả khác nghiên cứu về đề tài KSNB như
Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) với đề tài nghiên cứu kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
[6] và Đặng Thị Mỹ Liên (2018) với đề tài nghiên cứu tăng cường kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động huy động vốn tại Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo Ngân hàng TMCP Cơng ThươngViệt Nam- chi nhánh Bình Định [10], các tác
giả đã đi sâu nghiên cứu đến việc huy động vốn và cơng tác kiểm tra kiểm
sốt nội bộ tại các chi nhánh và phòng giao dịch ở các ngân hàng khác. Tuy


4

nhiên, mỗi ngân hàng có những cách thức huy động vốn và cơng tác kiểm tra
kiểm sốt nội bộ, quy trình nghiệp vụ là khác nhau, nhưng nhìn chung tại
BIDV Phú Tài chưa có một đề tài nào nghiên cứu sâu sát đến việc huy động
vốn và công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ một cách tổng quan nhưng lại khá
chi tiết tại chi nhánh, xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, em nhận thấy rằng,
việc huy động vốn của tại các ngân hàng rất quan trọng cho sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng nên cần được quan tâm và kiểm sốt chặt chẽ vì đây là
hoạt động chính trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, hoạt động
huy động vốn chứa đầy những rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến tài chính và
hình ảnh thương hiệu của cả một hệ thống ngân hàng, do đó em muốn nghiên
cứu sâu hơn về mảng hồn thiện KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài, một lần nữa
giúp Ban Lãnh Đạo chi nhánh tìm ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động KSNB về nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là tìm kiếm các giải pháp nhằm hoàn thiện

KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Phú Tài.
Trên cơ sở đó, tác giả xác định mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về KSNB nói chung và KSNB về hoạt
động huy động vốn trong các NHTM.
- Đánh giá thực trạng KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài.


5

4. Câu hỏi nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu mà đề tài đặt ra để
cần giải quyết đó là:
- Cơ sở lý luận nào về hệ thống KSNB phù hợp với hoạt động huy động
vốn trong các ngân hàng thương mại ?
- KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài được quy định như thế nào?
- Thực trạng về KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài được thực hiện như thế nào?
- Các giải pháp nào thích hợp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Phú Tài.

+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2018
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu chịu ảnh hưởng bởi câu hỏi nghiên cứu và mục
tiêu nghiên cứu. Với đề tài luận văn là “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Phú Tài” nên tác giả đã lựa chọn phương pháp nghiên cứu định
tính thơng qua khảo sát thực trạng KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài và phỏng
vấn các cán bộ quản lý có liên quan đến chu trình huy động vốn để đánh giá


6

toàn diện về KSNB hoạt động huy động vốn trong đơn vị nhằm đề xuất các
giải pháp hoàn thiện. Quy trình nghiên cứu được tác giả thực hiện thơng qua
sơ đồ 1.1 như sau:
Cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các ngân hàng
Tiêu chí đánh giá KSNB đối với hoạt động huy động vốn
Thu thập dữ liệu sơ cấp về KSNB đối

Thu thập dữ liệu thứ cấp về KSNB

với hoạt động huy động vốn

đối với hoạt động huy động vốn

Phân tích và đánh giá thực trạng về KSNB đối với hoạt
động huy động vốn
Đánh giá các ưu, nhược điểm và nguyên nhân ảnh hưởng

đến KSNB đối với hoạt động huy động vốn
Kết luận và đề xuất các giải pháp hồn thiện

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)
6.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Để tiến hành thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, tác giả đã tiến hành xác
định nguồn dữ liệu thu thập, phương pháp thu thập, phạm vi thu thập và xử
lý dữ liệu như sau:
- Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập từ hai nguồn chính
là nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp tác giả thu thập
thông qua khảo sát thực tế và thu thập trực tiếp từ các báo cáo tài chính, báo


7

cáo hiện trạng hoạt động huy động vốn và quy trình kiểm sốt huy động vốn
cũng như các dữ liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Cịn nguồn dữ
liệu sơ cấp tác giả thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý
có liên quan đến hệ thống KSNB như: Ban giám đốc, các trưởng phịng, kế
tốn trưởng và các cán bộ giao dịch viên, kế toán nội bộ,... (chi tiết xem phụ
lục 1) thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn (chi tiết xem phụ lục 2). Câu hỏi
phỏng vấn chú trọng đến các vấn đề về quy định đối với KSNB chu trình huy
động vốn và thực thi vào điều kiện thực tế đối với từng hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú
Tài.
- Phạm vi thu thập dữ liệu: Các vấn đề liên quan đến chu trình huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Phú Tài trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2018.

- Xử lý dữ liệu thu thập: Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành
tập hợp để phân tích, so sánh, tổng hợp thơng tin từ chứng từ, sổ sách nhằm
để đánh giá công tác KSNB chu trình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài. Còn đối với nguồn dữ
liệu sơ cấp, tác giả tiến hành ghi chép và ghi âm lại nội dung trả lời phỏng vấn
để làm cơ sở kiểm chứng cho những nhận định của tác giả về KSNB hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Phú Tài; đồng thời những câu hỏi phỏng vấn sâu về việc làm thế
nào để nâng cao KSNB hoạt động huy động vốn có nhiều câu trả lời khác
nhau nên tác giả tiến hành ghi chép và so sánh để lọc các dữ liệu trùng lắp
nhằm lựa chọn thông tin để làm cơ sở cho đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hoá cơ sở lý luận về KSNB hoạt động
huy động vốn tại các NHTM.


8

- Về mặt thực tiễn: Đề tài nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được thực
trạng KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài trong giai đoạn 2015-2018, từ đó nêu ra
được những ưu và nhược điểm, cũng như nêu lên được những nguyên nhân
tồn tại của KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, sơ đồ và phụ lục, luận văn được trình bày gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB hoạt động huy động vốn

trong các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHTM
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng
1.1.1.1. Giai đoạn sơ khai
Năm 1929, thuật ngữ KSNB được đề cập chính thức trong một Công
bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Seserve Bulletin). Thơng qua
đó, khái niệm KSNB và vai trị của hệ thống KSNB trong cơng ty chính thức
được công nhận như là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm
của kiểm toán viên. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài chính, kiểm
tốn viên nhận thức rằng khơng cần thiết kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào sự hiểu biết về hệ thống
KSNB mà doanh nghiệp được kiểm tốn đã thiết lập, vận hành và tập hợp
thơng tin để lập báo cáo tài chính. Vì vậy, KSNB lúc bấy giờ được hiểu rất
đơn giản như là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc
đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.
Năm 1936, cơng bố của Hiệp hội Kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ
(AICPA- American Institute of Certified Public Accountants) đã định nghĩa
về KSNB là: “...các biện pháp và thách thức được chấp nhận và thực hiện
trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản, cũng như kiểm tra việc ghi chép

chính xác số liệu”. Thời điểm này, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống
KSNB ngày càng được chú trọng.
1.1.1.2. Giai đoạn hình thành
Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA, định nghĩa KSNB là:
“...cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và


10

thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng
tin cậy của số liệu kế tốn, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự
tuân thủ các chính sách của người quản lý”.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán
đề cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB như:
- Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP - Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP
- Statement on Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét KSNB của kiểm
toán viên độc lập”
- Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về KSNB
- Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá
KSNB”
Như vậy trong suốt thời kỳ trên, khái niệm KSNB đã không ngừng mở
rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy
nhiên, trước khi báo cáo COSO (Committee of Sponsoring Organizations)
1992 ra đời, KSNB vẫn mới dừng lại như là một phương tiện phục vụ cho
kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.1.3. Giai đoạn phát triển
AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực đề cập đến những
khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB trong hơn 40 năm sau đó như:
- SAP 29 (1958) “Phạm vi kiểm tốn viên độc lập xem xét KSNB”,

trong đó lần đầu tiên đề cập phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế tốn.
- SAP 54 (1972) “Tìm hiểu về đánh giá KSNB”, đã đưa ra 4 mục tiêu
của kiểm soát kế toán.
- SAS 55 (1988) “Xem xét KSNB trong kiểm tốn báo cáo tài chính”,
đã đưa ba yếu tố của KSNB là mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn và các
thủ tục kiểm toán.


11

Vào thập niên 1970 – 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ
kéo theo các vụ gian lận ngày càng tăng về số lượng lẫn quy mô, gây ra
những tổn thất đáng kể cho nền kinh tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate,
quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành Luật chống hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này
nhằm nhấn mạnh đến vai trò của KSNB trong việc ngăn ngừa những khoản
thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến nhu cầu ghi chép đầy đủ trong mọi hoạt
động của đơn vị kế toán.
Năm 1985, với sự sụp đổ của các cơng ty cổ phần có niêm yết làm cho
các nhà ban hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của công ty. Nhiều
quy định hướng dẫn về KSNB của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban
hành trong giai đoạn này như: Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ năm
1988, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ năm 1998, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán
nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này, năm 1985, Ủy Ban COSO đã được thành lập. Đây
là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo
cáo tài chính (thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo
trợ của 5 tổ chức: Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Mỹ (AICPA), Hội kế
toán Mỹ (American Accounting Association), Hiệp hội quản trị viên tài chính
(The Financial Executives Institute - FEI), Hiệp hội kế toán viên quản trị
(Institute of Management Accountants - IMA), Hiệp hội kiểm toán viên nội

bộ (The Institute of Internal Auditors - IIA).
Trước tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì từ KSNB về
kế tốn. Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức ban hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Trong báo cáo này nêu rõ
KSNB không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở
rộng ra phương diện hoạt động của doanh nghiệp và tuân thủ các chính sách.


12

1.1.1.4. Giai đoạn hiện đại (hậu basel)
Báo cáo COSO ra đời nhằm đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu được
chấp nhận rộng rãi về KSNB và cũng hỗ trợ cho các nhà quản trị kiểm sốt
cơng ty một cách tốt hơn.
Báo cáo COSO 1992 chưa thực sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được
một cơ sở lý thuyết rất cơ bản và được xem là nền tảng về KSNB. Sau đó,
hàng loạt các nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau
đã ra đời như phát triển về Quản trị rủi ro (ERM - chú dẫn tiếng anh về công
ty nhỏ vào năm 2004 hay phát triển theo hướng công nghệ thông tin (CoBITControl Objectives for Information and Related Technology), theo hướng
kiểm toán độc lập, chuyên sâu về những ngành nghề cụ thể và giám sát vào
năm 2008, cụ thể: (i) Phát triển về phía quản trị; (ii) Phát triển cho doanh
nghiệp nhỏ; (iii) Phát triển theo hướng công nghệ thông tin; (iv) Phát triển
theo hướng kiểm toán độc lập; (v) Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ;
(vi) Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể và (vii)
Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm sốt nội bộ. Trong đó phát triển theo
hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: đã định nghĩa: “KSNB là
một quá trình bị chi phối bởi HĐQT, các nhà quản lý cao cấp và nhân viên.
Nó khơng chỉ là thủ tục hay chính sách được thực hiện tại một thời điểm cụ
thể mà là một hoạt động liên tục ở mọi cấp trong ngân hàng. HĐQT và các

nhà quản lý cao cấp có trách nhiệm thiết lập một nền văn hóa thích hợp để trợ
giúp cho quá trình KSNB cũng như liên tục giám sát sự hữu hiệu của nó, tuy
nhiên mỗi cá nhân trong tổ chức phải tham gia quá trình này. Các mục tiêu
chính của KSNB được phân loại như sau:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
- Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thơng tin tài chính và quản trị.
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.


13

Theo công bố này KSNB bao gồm các bộ phận sau:
- Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm sốt.
- Ghi nhận và đánh giá rủi ro.
- Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm.
- Thông tin và truyền thông.
- Giám sát và điều chỉnh sai sót. [1]
1.1.2. Định nghĩa và tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.2.1. Định nghĩa Kiểm soát nội bộ theo Basel
Năm 1974, tại TP. Basel, Thụy Sĩ, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng
(BCBS) được thành lập bởi ngân hàng trung ương của 10 nước phát triển (G10).
Sau đó, BCBS tiến hành chuẩn hóa các quy định về vốn, đo lường vốn trong
ngành ngân hàng. Năm 1988, ủy ban này ban hành hệ thống đo lường vốn và rủi
ro tín dụng, trong đó u cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một
mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Tiêu chuẩn
an tồn vốn tối thiểu (tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ
số rủi ro - CAR) là 8%. Văn bản chuẩn hóa này được gọi là Hiệp ước về vốn của
Basel (Basel I), áp dụng trong các nước thành viên G10 kể từ năm 1992, nhưng
sau đó có rất nhiều nước khác trên thế giới tự nguyện tuân thủ.
Basel II

Ngày 26/6/2004, phiên bản mới của Basel I được ban hành sau cuộc
khủng hoảng ngân hàng những năm 1990. Basel II có hiệu lực từ tháng
1/2007 và được thực hiện theo một lộ trình đến hết năm 2009, sau đó thực
hiện đầy đủ kể từ năm 2010. Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu vẫn là 8% của tổng
tài sản có rủi ro, nhưng rủi ro được tính tốn theo 3 yếu tố chính mà ngân
hàng phải đối mặt gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động),
rủi ro thị trường và trọng số rủi ro bao gồm nhiều mức, từ 0% đến 150% hoặc
hơn. Theo đó, phần mẫu số để tính CAR có một số thay đổi đáng kể.


14

Basel III
Ngày 12/9/2010, chuẩn mực vốn Basel III được BCBS đưa ra trong bối
cảnh các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trên phạm vi toàn cầu những
năm 2007 - 2010, nhằm bổ sung, khắc phục những hạn chế của Basel II, chủ
yếu về quản lý thanh khoản, yêu cầu vốn đệm theo chu kỳ của nền kinh tế,
giới hạn tỷ lệ địn bẩy vốn. Basel III có hiệu lực từ năm 2013 và được thực
hiện theo một lộ trình đến hết năm 2018, sau đó thực hiện đầy đủ kể từ
1/1/2019 (xem phụ lục 10: Lộ trình thực thi Hiệp ước Basel III).
Hiện tại, các thành viên của BCBS gồm đại diện ngân hàng trung ương
hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước và vùng lãnh thổ sau:
Argentina, Úc, Bỉ, Brazil, Canada, Trung Quốc, Liên minh châu Âu, Pháp,
Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Luxembourg,
Mexico, Hà Lan, Nga, Ả rập Xê út, Singapore, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy
Điển, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. [3] [41]
1.1.2.2. Tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ theo Basel
Với Basel, mọi rủi ro đều phải được lượng hóa bằng con số cụ thể và con
số này sẽ chỉ ra rằng ngân hàng cần bao nhiêu vốn để có thể bù đắp được cho rủi
ro. Từ bài học kinh nghiệm của các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới,

việc tăng cường năng lực quản trị rủi ro và khả năng tài chính là giải pháp tối ưu
để các NHTM trụ vững trước những biến động khó lường của thị trường tài
chính. Khi áp dụng các chuẩn mực an toàn vốn theo Basel II, các ngân hàng tuân
thủ các thông lệ, chuẩn mực quốc tế để hội nhập thành công. Ủy ban Basel đã đề
xuất khung đo lường với 3 trụ cột chính cho phiên bản 2 bao gồm:
(i) Yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I, theo đó, tỷ lệ vốn
bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I,
nhưng rủi ro được tính tốn theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt:
rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường;


×