Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tình hình nhiễm bệnh hô hấp mãn tính (CRD) và bệnh hô hấp phức hợp (CCRD) trên đàn gà đẻ tại trang trại gà giống minh đạt tại xã liên hoa – phù ninh phú thọ và hiệu quả điều trị 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 64 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA THÚ Y
-----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH HƠ HẤP MÃN TÍNH
(CRD) VÀ BỆNH HÔ HẤP PHỨC HỢP (CCRD) TRÊN
ĐÀN GÀ ĐẺ TẠI TRANG TRẠI GÀ GIỐNG MINH
ĐẠT THUỘC XÃ LIÊN HOA- HUYỆN PHÙ NINHTỈNH PHÚ THỌ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ

HÀ NỘI- 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA THÚ Y
-----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH HƠ HẤP MÃN TÍNH
(CRD) VÀ BỆNH HÔ HẤP PHỨC HỢP (CCRD) TRÊN
ĐÀN GÀ ĐẺ TẠI TRANG TRẠI GÀ GIỐNG MINH
ĐẠT THUỘC XÃ LIÊN HOA- HUYỆN PHÙ NINHTỈNH PHÚ THỌ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ

Người hướng dẫn
Bộ môn

: TS. TRẦN THỊ ĐỨC TÁM


: GIẢI PHẪU - TỔ CHỨC - PHÔI THAI
HÀ NỘI- 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN..............................................................................viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC........................3
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CRD TRONG VÀ NGỒI NƯỚC.............3
2.1.1 Tình hình nghiên cứu CRD ở nước ngồi................................................3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu CRD trong nước....................................................5
2.2 CƠ SỞ KHOA HỌC PHÂN LẬP MẦM BỆNH........................................8
2.2.1 Khái quát về bệnh hô hấp phức hợp (CRD - CCRD)...............................8
2.2.2 Địa dư bệnh lý..........................................................................................9
2.2.3 Căn bệnh...................................................................................................9
2.2.4 Dịch tễ học.............................................................................................14
2.2.5 Triệu chứng, bệnh tích............................................................................15
2.2.6 Chẩn đốn...............................................................................................18
2.2.7 Vài nét về các vi khuẩn và các bệnh do vi khuẩn thường hay ghép với
Mycoplasma gây nên bệnh CCRD trên gà............................................22
2.2.8 Bệnh CCRD trên gà................................................................................27
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............................................................................................................31


i


3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................31
3.2 ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI............................................................31
3.3 THỜI GIAN THỤC HIỆN ĐỀ TÀI..........................................................31
3.4 NỘI DUNG...............................................................................................31
3.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................31
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................31
3.5.2 Theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích...........................32
3.5.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm...............................................................32
3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................33
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................34
4.1 TÌNH HÌNH CHĂN NI TẠI TRANG TRẠI.......................................34
4.2 Cơng tác thú y tại trang trại gà giống........................................................34
4.2.1 Công tác vệ sinh thú y............................................................................34
4.2.2 Cơng tác phịng bệnh..............................................................................36
4.3 MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TẠI TRANG TRẠI.............................39
4.4 TÌNH HÌNH BỆNH CRD - CCRD TRÊN ĐÀN GÀ ĐẺ NUÔI TẠI XÃ
LIÊN HOA-PHÙ NINH –PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN THỰC
TẬP ( 10/2020 - 3/2021)........................................................................40
4.5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM
SÀNG VÀ BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ CỦA BỆNH HÔ HẤP PHỨC
HỢP (CRD – CCRD)............................................................................41
4.5.1 Một số triệu chứng lâm sàng..................................................................41
4.5.2 Bệnh tích................................................................................................43
4.6 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH
HÔ HẤP PHỨC HỢP BẰNG MỘT SỐ LOẠI THUỐC KHÁNG SINH....46
4.7 HIỆU QUẢ KINH TẾ KHI SỬ DỤNG 2 PHÁC ĐỒ THÍ NGHIỆM......48

4.8 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH..................................49
4.8.1 Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi.................................................49

ii


4.8.2 Vệ sinh phòng bệnh CRD.......................................................................50
PHẦN V. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ.................................................................51
5.1 KẾT LUẬN...............................................................................................51
5.2 TỒN TẠI...................................................................................................52
5.3 ĐỀ NGHỊ...................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................53

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 4 năm học tập, rèn luyện tại trường Học viện Nông nghiệp
Việt Nam tôi đã nhận được sự dạy dỗ tận tình của các Thầy, Cơ giáo đặc biệt
là các Thầy, Cô giáo khoa Thú y. Những con người đã truyền nhiệt huyết,
kiến thức chuyên môn, tư cách đạo đức và tình yêu đối với nghề thú y cho tơi.
Nhân dịp hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên tơi xin
bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới:
Ban giám đốc Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm khoa
Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã giúp đỡ tôi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn Chị Minh Thúy đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ và
chỉ dạy tơi trong suốt q trính thực tập.
Tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận.

Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình của Cơ TS Trần Thị Đức Tám, bộ môn Giải Phẫu-Tổ Chức Phôi thai .trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thành bản khóa luận tốt
nghiệp này.
Hà Nội, ngày 10tháng 3năm 2021
Sinh viên

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ nhiễm Mycoplasmosis..............................................................5
Bảng 2.2.Tỷ lệ kháng thể cho phản ứng dương tính của các giống gà (...........6
Bảng 2.3. Tỷ lệ nhiễm MG và MS trên gà đẻ trứng giống ở trại A ( Huỳnh.....7
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị thử nghiệm............................................................33
Bảng 4.1. Diễn biến số lượng gà tại trại Minh Đạt 2019-2021.......................34
Bảng 4.2. Quy trình vacxin cho gà bố mẹ.......................................................38
Bảng 4.3. Tình hình dịch bệnh từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 3 năm 202139
Bảng 4.4. Tình hình bệnh CRD - CCRD trên đàn gà từ tháng 10 năm 2020..40
Bảng 4.5. Một số triệu chứng lâm sàng ở gà mắc bệnh viêm đường hô hấp. .42
Bảng 4.6. Kết quả mổ khám bệnh tích trên đàn gà mắc bệnh viêm đường.....44
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh CRD – CCRD bằng một số loại thuốc.........46
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế sau khi điều trị.....................................................48

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Tỷ lệ mắc bệnh hơ hấp phức hợp ( CRD - CCRD) trên gà từ tháng
10 đến tháng 3 năm 2021.................................................................40
Hình 4.2 Gà ủ rũ, sã cánh................................................................................43

Hình 4.3 Viêm kết mạc mắt, sưng mặt............................................................43
Hình 4.4 Gà chảy nước mũi, nước mũi đặc.....................................................43
Hình 4.5 Khí quản xuất huyết có dịch nhày....................................................45
Hình 4.6 Phổi phủ lớp fibrin, hoại tử..............................................................45
Hình 4.7 Túi khí mờ, đục................................................................................45
Hình 4.8 Niêm mạc mũi xuất huyết................................................................45

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CRD : Chronic Respiratory Disease.
MG

: Mycoplasma Gallisepticum

MS

: Mycoplasma Synoviae

PCR

: Polymerase Chain Reaction

vii


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Đề tài: “ Tình hình nhiễm bệnh Hơ Hấp Mãn Tính (CRD) và bệnh
hơ hấp phức hợp (CCRD) trên đàn gà đẻ tại trang trại gà giống Minh Đạt

và hiệu quả điều trị ” tại xã Liên Hoa – Phù Ninh- Phú Thọ , từ tháng 10 đến
tháng 3 năm 2021.
A .Mục đích nghiên cứu
• Tìm hiểu tình hình chăn ni, vệ sinh thú y tại trang trại
• Tìm hiểu tình hình dịch bệnh tại trại gà, các biện pháp phịng và điều
trị thích hợp
B. Phương pháp nghiên cứu
• Để thực hiện đề tài trên những phương pháp nghiên cứu được sử dụng
bao gồm: Phương pháp phỏng vấn, quan sát, phương pháp xử lý số liệu kết
hợp với phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám
C .Kết quả nghiên cứu
Qua những tháng theo dõi trong thời gian thực tập thấy tỉ lệ mắc
bệnh qua các tháng khác nhau . Tỉ lệ mắc bệnh ở tháng 10 là 6,2%, tháng 11
có tỉ lệ là 24,26% và sau đến tháng 12 tăng lên 41,68%, tháng 1 tăng đến
55,30% và tháng 2 là 65,74% . Bên cạnh đó tỉ lệ chết cũng tăng tỉ lệ thuận với
tỉ lệ mắc bệnh. Tháng 10 có tỉ lệ chết là 0,7%, tháng 11 tỉ lệ chết là 2,62%,
tháng 12 lên đến 4,45% và tháng 1 lên đến 6,17% và tháng 2 là 8,88%
Một số triệu chứng lâm sàng, bệnh tích có ý nghĩa quan trọng trong
chẩn đốn. Một số triệu chứng ở gà mắc bệnh viêm đường hô hấp mãn tính :
khó thở, vẩy mỏ; ho, âm ran phế quản; sưng mặt và mắt. Để chẩn đốn chính
xác hơn trong chẩn đốn thì mổ khám bệnh tích là một trong những phần
quan trọng, một số bệnh tích như: túi khí mờ đục, khí quản viêm tích dịch
nhày màu vàng, phổi phủ lớp fibrin, hoại tử…

viii


Qua thời gian thực tập, tôi đã thử một số phác đồ điều trị: phác đồ 1
sử dụng Doxy- Flor ; phác đồ 2 sử dụng Lincospec. Ngồi ra tơi còn sử dụng
Para C (hạ sốt), Bromhexin (long đờm), Livertox (bổ gan). Liệu trình điều trị

5 ngày.
Sau thời gian điều trị thấy hiệu quả sử dụng khi kết hợp
Doxycycline- Florfenicol cho kết quả cao hơn khi chỉ sử dụng LincomycinSpectinomycin trong việc điều trị bệnh viêm đường hô hấp mãn tính.Trong đó
tỉ lệ khỏi bệnh khi sử dụng phác đồ 1 là 86%, phác đồ 2 tỉ lệ khỏi 74%.

ix


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp nước ta giữ một vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển
kinh tế quốc dân, nền nông nghiệp nước ta đang phát triển mạnh với 80% dân
số sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Cùng với trồng trọt, ngành chăn ni
nói chung và ngành chăn ni gia cầm nói riêng đang trên đà phát triển và dần
trở thành ngành chính trong nền kinh tế nông nghiệp, cung cấp thực phẩm cho
người dân, giúp cho người dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn
việc làm cho người lao động. Nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên
tiến trong nông nghiệp, chăn ni gà trước đây chỉ là hình thức thả vườn, tận
dụng được thực hiện trên quy mô hộ gia đình thì nay đã theo hình thức cơng
nghiệp cao, có khả năng đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu về trứng và thịt.
Trong chăn nuôi, vấn đề dịch bệnh luôn luôn được quan tâm hàng đầu,
song song với sự phát triển thì ngành chăn ni cũng phải đối đầu với tình hình
dịch bệnh gia tăng và diễn biến phức tạp đó là các bệnh truyền nhiễm thường
gặp như: Newcastle, Gumboro, Marek, Salmonellosis, bệnh viêm đường hơ hấp
mãn tính (CRD)… Ngồi ra, cịn có những bệnh truyền nhiễm xuất hiện trở
thành đại dịch diễn biến phức tạp, mức độ nguy hiểm rất lớn như cúm gia cầm.
Trong các bệnh đó thì CRD là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với gà nhất là
gà nuôi theo hướng công nghiệp là mối đe dọa thường xun.

Bệnh đường hơ hấp mạn tính của gà (CRD) là một trong số các bệnh
quan trọng và gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng trong chăn nuôi gia cầm.
Bệnh CRD đặc biệt nguy hiểm khi xảy ra ở các giống gà ơng bà, gà bố mẹ, vì
nó không những làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho các bệnh khác xảy
ra, giảm sản lượng trứng, giảm tỷ lệ nở và sức đề kháng của gà mới nở mà

1


cịn có khả năng lây truyền qua trứng làm bệnh lây nhanh chóng và khơng có
khả năng thanh tốn hay kiểm soát dịch bệnh gây ra những thiệt hại kinh tế
đáng kể.
Bệnh CRD gây ra ở mọi lứa tuổi với triệu chứng ở đường hơ hấp chung
khó thở và khị khè. Nhất là khi thời tiết thay đổi, dinh dưỡng kém gà có tỷ lệ
nhiễm cao. Trong đàn gà sinh sản thường ở thể ẩn, làm giảm sản lượng trứng,
giảm tỷ lệ ấp nở, gà con đẻ ra không được khỏe mạnh, nhanh nhẹn. Tuy gà
mắc bệnh có tỷ lệ chết khơng cao song nó rất nguy hiểm cho đàn gà.
Mặt khác do hiệu lực phòng bằng vacxin còn hạn chế . Vì vậy CRD
hiện nay vẫn đang là vấn đề nan giải đáng lo ngại, cần được quan tâm ở các
trang trại chăn ni cơng nghiệp.
Trước thực tế đó trong thời gian thực tập tại cơ sở dưới sự hướng dẫn
của TS Trần Thị Đức Tám, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘’Tình hình
nhiễm bệnh hơ hấp mãn tính CRD và bệnh hơ hấp phức hợp (CCRD) trên
đàn gà đẻ tại xã Liên Hoa- Phù Ninh – Phú Thọ và hiệu quả điều trị”.
1.2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
• Đánh giá được tình hình nhiễm bệnh hơ hấp mãn tính và bệnh hơ hấp
phức hợp(CCRD) trên đàn gà giống qua các tháng.
• Quan sát triệu chứng lâm sàng và mổ khám quan sát bệnh tích đại thể
trên các ổ dịch bệnh hơ hấp phức hợp (CRD - CCRD).
• Đánh giá hiệu quả của một số phác đồ điều trị.

• Nâng cao tay nghề và trình độ.

2


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CRD TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
2.1.1 Tình hình nghiên cứu CRD ở nước ngoài
Bệnh CRD - là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm sớm được phát hiện vào
năm 1905 tại nước Anh, do Dodd mô tả với tên gọi “Bệnh viêm phổi địa
phương”

( Infectious pneumoenteritis).

Năm 1907, cũng tại Anh Graham- Smith mô tả một dạng bệnh tương tự
triệu chứng với chứng viêm phù đầu ở gà tây.
Tại Mỹ, năm 1926, Tyzzer mô tả bệnh viêm xoang ở gà tây và đến năm
1938 bệnh này được Dickinson và Hinshow đặt tên là “Bệnh viêm xoang
truyền nhiễm” của gà tây.
Tại Bắc Mỹ, năm 1936. Nelson khi phân lập những cầu trực khuẩn
(Coccobacilliform) từ những con gà mắc bệnh hen suyễn đã mơ tả chi tiết
triệu chứng và hình thái khuẩn lạc. Lúc đó ơng đã gộp tác nhân gây bệnh cùng
loại với bệnh viêm đường hô hấp trên do virus “coryza infection’ và cho rằng
căn bệnh chỉ nuôi cấy được trong môi trường tế bào và trong bào thai trứng.
Về sau Smith (1948), Mackham và Iăng (1952) đã chứng minh và đồng
thời cũng được chính Nelson (1953) thừa nhận các thể Coccobacillaris được
tìm thấy trước kia chính là P.P.L.O, về sau được thống nhất gọi tên phổ thông

là Mycoplasma ( Freund, 1955).
Năm 1952 các nhà khoa học: Markham, Wong, Olesiuk và Vanrokell
công bố việc nuôi cấy thành công vi sinh bệnh gây bệnh từ gà và gà tây bị
nhiễm CRD và đề nghị xếp Mycoplasma ở gà vào nhóm vi sinh vật gây bệnh

3


ở phổi - màng phổi (Pleuro Pleumonia Group) và bệnh được D. G Edward,
E.A Freundt xếp vào giống Mycoplasma.
Năm 1954, Sernan và cộng sự phát hiện ra bệnh và gọi tên bệnh là
“Bệnh viêm túi khí truyền nhiễm”.
Năm 1957, Adler và cộng sự sau khi thực hiện nhiều nghiên cứu cho
thấy trong tự nhiên có nhiều chủng Mycoplasma nhưng chỉ có một chủng nhất
định mới có khả năng gây bệnh.
Đến năm 1961, A Brion và M Fontaine gọi tên khoa học của bệnh là
Mycoplasma avium.
Năm 1961, tại hội nghị lần thứ 29 về gia cầm đã thống nhất gọi tên
bệnh Mycoplasma Respyratoria, tác nhân gây bệnh được gọi tên là
Mycoplasma Respyratoria và Mycoplasma Synoviae.
Tháng 5 năm 1961, Tổ chức thú y thế giới (O.I.E) đã đổi tên’ bệnh
viêm phổi – màng phổi” thành bệnh” Mycoplasma ở gia cầm” hay “ bệnh
viêm đường hơ hấp man tính” (Chronic respiratory disease, viết tắt CRD) do
Mycoplasma gây ra.
Năm 1962, M Shirine và H.E Ader có cơng trình nghiên cứu về hình
thái học, tính chất nhuộm màu và kỹ thuật chuẩn đoán Mycoplasma.
Năm 1964, H.W Joder nghiên cứu sự biến đổi hình thái khuẩn lạc
Mycoplasma (Characteziation of avian Mycoplasma).
Năm 1968, Frey và cộng sự nghiên cứu môi trường đặc hiệu để nuôi
cấy và phân lập Mycoplasma. Cũng vào năm đó, J. W Mrose, J.T Boothby và

R. Yamamoto đã sử dụng kháng thể đơn huỳnh quang trực tiếp để phát hiện
CRD ở gà.
Năm 1977, L. Nomomura và H.W Yorder đã nghiên cứu và ứng dụng
phản ứng kết tủa trên thạch (Agar gel precipitin test) để phát hiện kháng thể
kháng Mycoplasma.

4


2.1.2 Tình hình nghiên cứu CRD trong nước
Theo một số tài liệu thì bệnh CRD xuất hiện ở Việt Nam từ lâu, nhưng
được nhìn nhận với hội chứng hen suyễn, khó thở. Cho đến năm 1975, bệnh
CRD trên gà cơng nghiệp mới chính thức phát hiện và bắt đầu có những
nghiên cứu (Đào Trọng Đạt và cộng sự 1972 – 1975). Từ đó đến nay có rất
nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về bệnh như: Phan Lục và cộng sự
(1994), Hồ Đình Chúc (1989), Nguyễn Ngọc Nhiên và cộng sự (1999). Các
tác giả đều cho rằng bệnh CRD ở Việt Nam chủ yếu đều do chủng MG. Đây
là bệnh có tính chất chỉ thơng báo về sức đề kháng của gia cầm.
Ở nước ta, bệnh CRD xảy ra quanh năm do khí hậu, thời tiết thay đổi
thất thường, điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng kém. Ngồi ra, bệnh cịn kết hợp
với một số bệnh khác gây ra những vụ dịch lớn và có tỉ lệ chết cao, do vậy
CRD là một trong những bệnh gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế cho ngành
chăn nuôi gà. Theo kết quả của Lê Văn Năm (1955), khơng có một trại hoặc
xí nghiệp chăn nuôi gà công nghiệp nào lại không mắc bệnh CRD.
Theo kết quả của Đào Trọng Đạt (1974 - 1975), tỷ lệ nhiễm
Mycoplasmosis tại một số cơ sở nuôi gà tập trung ở các tỉnh phía Bắc như sau:
Bảng 2.1. Tỷ lệ nhiễm Mycoplasmosis
Trại
Số mẫu kiểm tra
Số mẫu dương tính

Tỉ lệ (%)

A
93
58
57,00

B
C
75
500
44
286
52,00
51,41
( Đào Trọng Đạt 1974 - 1975)

Nguyễn Vĩnh Phước và Nguyễn Thị Như Nguyệt (1985), khi nghiên
cứu bệnh CRD ở gà cơng nghiệp tại một số tỉnh phía Nam, cho thấy: tỷ lệ
nhiễm MG từ 76,9% - 95,2%, bệnh thường bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 4 và
tăng dần, đến tháng 7 và tháng 8 trở đi bệnh giảm xuống.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1985), Phạm Thị Thu Lan (1988) việc sử
dụng vaccine Lasota đối với gà nhiễm MG ẩn tính thường xuất hiện triệu

5


chứng theo 3 hướng: bệnh CRD phát ra dữ dội hoặc bệnh Newcastle có thể
xảy ra hoặc có sự ức chế miễn dịch đối với vaccine Newcastle. Ở đàn gà 3
đến 4 tuần tuổi, khi xấu hiện triệu chứng đầu tiên của bệnh CRD nếu tiếp tục

sử dụng vaccine Lasota theo định kỳ 30 - 35 ngày tuổi thì có tới 80% gà
nhiễm bệnh nặng.
Theo Phạm Thị Thu Lan và cộng sự (1988) khi theo dõi bệnh CRD ở
xí nghiệp gà, thành phố Nha Trang cho thấy tỷ lệ gà nhiễm bệnh là 27,84%.
Nguyễn Vĩnh Phước (1984 - 1985) đã điều tra, xác định tỷ lệ nhiễm CRD trên
các đàn gà ni cơng nghiệp: ở các tỉnh phía Nam cho thấy tỷ lệ nhiễm khá
cao 20% - 60%. Năm 1990, các tỉnh phía Bắc với số mẫu kiểm tra là 49828,
tỷ lệ dương tính là 4,91%. Kết quả cho thấy, tỷ lệ kháng thể và cho phản ứng
dương tính ở các giống gà khác nhau là khác nhau, cụ thể như sau:
Bảng 2.2.Tỷ lệ kháng thể cho phản ứng dương tính của các giống gà
( Nguyễn Vĩnh Phước, 1990).
Giống
HV35
BE
AA
Goldine

Số mẫu kiểm tra
31103
3858
3001
3352

Tỷ lệ dương tính (%)
5,23
4,04
7,96
1,16

Đào Thị Hảo (1996) đã nghiên cứu tình hình nhiễm MG trên đàn gà

cơng nghiệp tại Thuỵ Phương - Hà Nội, cho biết: tỷ lệ nhiễm MG ở gà
Goldine là 60,56%, Ros 208 là 28,15% và Tam Hoàng là 9,0%. Tỷ lệ nhiễm
MG tăng lên theo lứa tuổi, vụ đông cao hơn vụ hè thu. Tỷ lệ nhiễm và hiệu
giá kháng thể càng cao thì tỷ lệ đẻ của gà càng giảm.
Nguyễn Hữu Vũ (1998) qua theo dõi bệnh CRD ở vùng Hà Tây, Đông
Anh, Gia Lâm bằng các loại chế phẩm từ Tylosin, Tiamulin, Genta - Tylo và

6


Chlortylodexa tỷ lệ khỏi bệnh từ 83,60 - 94,50%. Đối với việc phòng bệnh
bằng Tylosin và Tiamulin cũng đạt hiệu quả cao từ 92 - 95%.
Nguyễn Hoài Nam (1999) nghiên cứu bệnh CRD cho thấy: tỷ lệ mắc
bệnh CRD tổng đàn ở 3 cơ sở chăn ni ở Hồ Bình và Hà Nội (1993 - 1996)
biến động từ 3,26% - 5,28%. Tỷ lệ phân lập được Mycoplasma từ gà có triệu
chứng, bệnh tích CRD là 57,83% trên mơi trường MB là 43,37% trên môi
trường MA, mầm bệnh phân lập được là MG. Tác giả cũng đã gây bệnh thực
nghiệm cho gà bằng chủng phân lập được và dùng kháng sinh để điều trị, tỷ lệ
khỏi là khá cao (Genta - Tylo là 86%, anti - CRD là 82%). Tỷ lệ nhiễm CRD
ở đàn gà bệnh là 61,64%, ở đàn gà khơng có bệnh là 4,59%. Tỷ lệ tử vong
chung tổng đàn dao động từ 30,37% - 44,88%, tỷ lệ tử vong ở gà con mắc
CRD cao hơn 2,8 lần.
Huỳnh Thị Bạch Yến và Nguyễn Phước Ninh (1999) đã công bố kết
quả điều tra tỷ lệ nhiễm MG và MS trên gà cơng nghiệp huyện Thủ Đức
Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm MG và MS trên gà đẻ
trứng giống ở trại A như sau:
Bảng 2.3. Tỷ lệ nhiễm MG và MS trên gà đẻ trứng giống ở trại A ( Huỳnh
Thị Bạch Yến và Nguyễn Phước Ninh, 1990).
Ngày tuổi
0-30

80
120
160

MG(%)
50,00
40,00
50,00
35,71

MS(%)
37,50
43,33
40,00
75,00

Nhữ Văn Thụ và cộng sự (2002) đã nghiêm cứu về PCR cho thấy chẩn
đoán bằng PCR cho kết quả cao hơn rất nhiều so với phương pháp RPA.
Phương pháp PCR có thể xác định mầm bệnh trong chất độn chuồng, nước
uống, phôi gà mà phương pháp RPA không thể xác định được.
Đào Thị Hảo (2008) sử dụng kháng nguyên MG tự chế phát hiện bệnh
CRD của 2 giống Lương Phượng và Tam Hoàng tại một số cơ sở chăn nuôi gà

7


công nghiệp cho thấy: tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trung bình của 2 giống gà là
42,19%.
Qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy thực trạng bệnh CRD ở Việt
Nam hết sức phức tạp. Vì vậy, phải địi hỏi những nghiên cứu về bệnh và

những giải pháp phòng trị bệnh có hiệu quả để ngăn chặn những ảnh hưởng
bất lợi mà bệnh gây nên.
2.2 CƠ SỞ KHOA HỌC PHÂN LẬP MẦM BỆNH
2.2.1 Khái quát về bệnh hô hấp phức hợp (CRD - CCRD)
Bệnh hơ hấp mãn tính CRD hay cịn gọi là bệnh "hen" gà - là một bệnh
truyền nhiễm trên gia cầm, nhưng phổ biến hơn cả là ở gà và gà tây. Bệnh chủ
yếu do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG) gây ra. Ngoài ra, chủng
Mycoplasma Synoviae (MS) gây bệnh viêm khớp truyền nhiễm thỉnh thoảng
cũng gây ra bệnh viêm đường hố hấp trên của gà.
Đây là nguyên nhân gây tổn thất kinh tế lớn trong chăn nuôi gà đặc biệt
ở các nơi thường xuyên có các bệnh như: viêm đường hơ hấp do virus, bệnh
Newcastle, viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh cúm gia cầm…
Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) trên gia cầm là một bệnh rất phổ biến
trong giai đoạn chuyển mùa, thường xảy ra trên mọi lứa tuổi, nhưng gà 3 - 6 tuần
tuổi và gà mái sắp đẻ có độ mẫn cảm cao nhất. Bệnh có biểu hiện đặc trưng là gà
thở khị khè, sưng mặt, tỷ lệ bệnh cao, tỷ lệ chết thấp nhưng thiệt hại về kinh tế
rất lớn do gà giảm năng suất trứng cũng như hiệu suất tăng trọng.
Bệnh hô hấp phức hợp trên gà (CCRD) là bệnh ghép do nhiều nguyên
nhân gây nên (C: complex) mà nguyên nhân không thể thiếu là Mycoplasma
( gây ra bệnh hơ hấp mãn tính trên gà). Khi Mycoplasma xâm nhâp vào con
gà kéo theo một hoặc nhiều vi khuẩn khác (Onithobacterium Rhinotracheale,
Heamophilus paragallinarum, Pasteurella multosida, Coli baccilosis,
Sallmonella gallinarum..) xâm nhập và gây ra bệnh hô hấp phức hợp trên gà
(CRD - CCRD).

8


2.2.2 Địa dư bệnh lý
Bệnh có ở hầu hết các nơi trên thế giới. Từ cuối năm 1951, bệnh đã phổ

biến rộng rãi ở các trang trại chăn nuôi gia cầm thuộc bang Delauver
Meriland và đến năm 1956 bệnh xuất hiện ở tất cả các bang.
Bệnh CRD xuất hiện ở nước ta từ những năm 1970. Hiện nay bệnh
càng lây lan rộng, không những ở các khu vực chăn nuôi công nghiệp mà ở
ngay cả những hộ chăn nuôi gia đình và trên nhiều giống gà khác nhau.
2.2.3 Căn bệnh
2.2.3.1 Phân loại
Bệnh CRD do nhiều nguyên nhân tổng hợp gây nên. Căn bệnh chủ yếu
gây ra là M.gallisepticum và chủng thứ yếu là M. gallinarum.
Mycoplasma thuộc nhóm vi sinh vật gây bệnh viêm phổi và màng phổi
(P.P.L.O). Theo phân loại vi sinh vật gây bệnh thì nó có vị trí giữa vi khuẩn và
virus. Nó khác với vi khuẩn là khơng có màng tế bào bao bọc, có kích thước
rất nhỏ, nhỏ hơn các loại vi khuẩn thường thấy nhưng lớn hơn các loại virus
và thường ký sinh nội bào. Mycoplasma phát triển được trên tế bào nuôi và
hủy hoại tế bào.
Bệnh CRD (Chronic Respiratory Disease) hay còn gọi là bệnh chỉ thị
môi trường, căn nguyên gây bệnh tác động là Mycoplasma gallisepticum.
Thường gây viêm túi khí, viêm niêm mạc xoang mũi, mắt, viêm phế quản. Vì
thế khi túi khí bị viêm thì rất dễ bội nhiễm bởi các vi sinh vật gây bệnh khác
gây nên bệnh hô hấp phức hợp.
Theo phân loại hiên nay của Berygrey (1957- 1975) thì :
M.gallisepticum thuộc:
• Lớp: Mollicutes.
• Họ: Mycoplasmatacene.
• Giống: Mycoplasma.

9


Mycoplasma có 35 lồi cho đến nay 16 lồi Mycoplasma được phân lập

đó là M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis, M.iwoae, M.iners,
M.gallinarum, M.gallopavonis, M.gallinaveum, M.pullorum, M.lipofaciens,
M.glycophilum,

M.cloacale,

A.laidlawii,

A.equifetale,

M.imitans



ureaplasma falorale được phân lập từ gà và gà tây và 7 loài( M.anseris,
M.imitans,

M.anatis,

M.glycophilum,

M.lipofaciens,

A.axanthum



A.laidlawii) được phân lập từ ngỗng và vịt, một vài loài nữa cũng được phân
lập từ bồ câu như: M.columbinum, M.columbinasale và M.columborale.
Mycoplasma từ gia cầm có nhiều mức độ gây bệnh khác nhau. Trong đó

đáng kể nhất là : Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae,
Mycoplasma meleagridis.
2.2.3.2 Hình thái
Mycoplasma là vi sinh vật đa hình thái: hình sợi, hình nhẫn…, kích
thước nhỏ 0,1 - 0,8 µm. Là vi sinh vật trung gian giữa vi khuẩn và virus, nó
khơng có thành tế bào vững chắc mà được bao bọc bọc bởi màng plasma gồm
các thành phần: protein, glycoprotein, glycolipit và phospholipit. Do hình
dạng ln thay đổi nên có thể qua màng lọc 0,22µm và là cơ thể sống có khả
năng tự nhân đơi. Hai hình dạng thường thấy là hình quả lê và hình chai với
cấu trúc đầu chóp trên có các cơ quan bán dính giúp Mycoplasma có khả năng
bám vào thành tế bào vật chủ (Razin,1992).
Trong phân loại Mycoplsama thuộc lớp Mollicutes (mollis có nghĩa là
mềm, cutes có nghĩa là da, vỏ bọc). Hai đặc điểm của Mycoplasma khác với
các vi khuẩn khác là kích thước genom và thành phần các bazonito của
Mycoplasma có cả DNA và RNA. Nó mang bộ gene nhỏ nhất trong tất cả các
cơ thể sống tự do khoảng 600kb (kilo base pairs) và có ít hơn 300 gene.
Khi mới phát hiện người ta cho rằng Mycoplasma là virus, bởi vì nó có
thể qua màng lọc một cách dễ dàng. Tuy nhiên chúng khơng giống virus ở chỗ
chúng có thể sinh trưởng và phát triển trên môi trường nhân tạo không có tế

10


bào. Sau đó người ta cịn nhầm Mycoplsama với vi khuẩn dạng L ( L- forms
bacteria) mà dạng này cũng khơng có thành tế bào, khơng có sterols ở trong
màng nguyên sinh chất và chúng có thể chuyển thành dạng có thành tế bào
khi thay đổi mơi trường sống (Marois, 2001).
2.2.3.3 Cấu tạo
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, 2009, Mycoplasma chưa có thành tế bào
vững chắc chỉ là một lớp màng mỏng, nguyên sinh chất loãng nên dễ bị biến

đổi hình dạng.
Trong cấu tạo của Mycoplasma, lớp vỏ ngồi cùng của Mycoplasma chỉ
là màng nguyên sinh chất, dài 70-100A 0 . Trong tế bào chất của Mycoplasma
có thể tìm thấy các hạt ribosom có đường kính 0,2µm và thể nhân (nucleoid),
các khuẩn lạc đang phát triển khi nghiên cứu thì thấy những tế bào lớn hơn.
2.2.3.4 Tính chất ni cấy
Ni cấy Mycoplasma rất khó, chúng mọc chậm, địi hỏi điều kiện sống
phức tạp, giàu chất dinh dưỡng và yếm khi. Nhiệt độ thích hợp ni cấy 37 0C,
pH=7-8, độ ẩm cao.
• Mơi trường lỏng: Mycoplasma mọc chậm và làm mơi trường vẩn đục
nhẹ, màu trắng đục hoặc đục đều.
• Mơi trường đặc: Mycoplasma tạo thành những khuẩn lạc khơng màu,
trịn nhỏ có thể nhìn thấy bằng mắt thường hoặc dưới kính hiển vi có độ
phóng đại 30 - 60 lần (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001).
• Mơi trường P.P.L.O (mơi trường thạch được làm giàu bằng huyết thanh
ngựa): Sau khi rìa cấy, bồi dưỡng ở nhiệt độ 37 0C với độ ẩm cao trong vịng 3
- 5 ngày dường rìa cấy thấy xuất hiện khuẩn lạc trịn, nhỏ, bóng láng, hình cúc
áo, kích thước 0,2 - 0,3 µm, trung tâm khuẩn lạc tối và dày, mọc lẫn xuống
thạch. Rìa khuẩn lạc mỏng và bẹt.

11


• Môi trường nuôi cấy tế bào (môi tường lỏng P.P.L.O): Do môi trường
giàu chất dinh dưỡng nên Mycoplasma làm chuyển màu mơi trường thành hơi
vàng và có vẩn bơng nhẹ.
• Mơi trường thạch máu: Mycoplasma gây bệnh cho người có thể làm
dung huyết máu.
• Mơi trường nước thạch lỏng: Khi phát triển khuẩn lạc không làm vẩn
đục hoặc làm hơi vẩn mơi trường (theo Đào Trọng Đạt).

• Một số Mycoplasma có đặc tính gây ngưng kết hồng cầu gà, nhưng chỉ
các giống Mycoplasma gây bệnh mới có đặc tính này.
• Có thể ni cấy Mycoplasma trên mơi trường nhân tạo và trên phơi
trứng bằng cách tiêm vào túi lịng đỏ phơi gà 7 ngày tuổi. Khi đó ta thấy phơi
chết sau 5 - 7 ngày với bệnh tích: phơi cịi cọc, phù, hoại tử, lách sưng to.
2.2.3.5. Đặc tính nuôi cấy
Khả năng lên men đường của Mycoplasma là rất khác nhau:
• Khơng lên men lactose
• Lên men glucose, mantose, khơng sinh hơi, sinh axit
• Ít lên men saccaroza
• Kết quả lên men galactose, fructose, mantol rất khác nhau
• Khơng phân hủy genlatin, khơng làm thay đổi sữa
• Phản ứng arginin âm tính
• Phản ứng Indol dương tính
Mycoplasma gallisepticum gây dung huyết một phần hồng cầu gà
và gà tây, dung huyết hồn tồn hồng cầu gà trong mơi trường thạch.

12


2.2.3.6 Đặc tính sinh sản
Mycoplasma sinh sản tương đối ngẫu nhiên, từ một hình cầu phát triển
thành một hình vơ quy tắc, thể này phình to ra, bên trong xuất hiện một hạt
nhân nhuộm màu rất đậm. Hạt này phân cắt thành nhiều hạt nhỏ nằm trong
một khối tế bào chất đươc một màng mỏng bao bọc, về sau mỗi hạt nhỏ sẽ
cùng với một ít tế bào bao quanh nó giải phóng ra vả tạo ra một cá thể mới.
2.2.3.7 Sức đề kháng
Trong tự nhiên sức đề kháng của Mycoplasma rất kém. Các chất sát trùng
thông thường như phenol, formalin, merthiolate,… đều có khả năng diệt khuẩn.
Trong canh trùng ni cấy, MG có thể sống từ 2-4 năm ở điều kiện

-300C; sống trong canh trùng nuôi cấy đã được đơng khơ và bảo quản ở 40C
trong vịng 7 năm, trong xương xoang của gà bị nhiễm bệnh đã được đơng
khơ và bảo quản ở 40C trong vịng 13-14 năm. MG trong trứng gà ấp bị nhiễm
bệnh sẽ bị bất hoạt trong vòng 12-14 giờ sau khi bị xử lý nhiệt ở 45,6 0C.
Mycoplasma có thể sống được trong phân gà 1-3 ngày ở 20 0C; ở trên quần áo
3 ngày ở 200C và 1 ngày ở 370C; trong lòng đỏ trứng 18 tuần ở 370C và 6 tuần
ở 200C.
2.2.3.8 Cơ chế sinh bệnh
Mycoplasma thường xâm nhập vào cơ thể gia cầm qua đường hô
hấp hoặc qua màng kết .
Chúng ký sinh và gây viêm nhẹ niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc
mũi, các xung quanh mũi, thành các túi hơi từ đó Mycoplasma đi khắp các cơ
quan bộ phận khác trong cơ thể. Niêm mạc bị phù nhẹ, lớp dưới bị nhiễm các
tế bào lympho và các tổ chức bào tạo nên các hạt lấm tấm. Nếu sức đề kháng
của cơ thể tốt hoặc mầm bệnh chưa đủ khả năng gây bệnh thì mầm bệnh cư
trú tại đường hơ hấp trên. Nếu sức đề kháng cơ thể giảm sút do thời tiết thay
đổi đột ngột, chế độ chăm sóc và ni dưỡng kém hoặc mắc bệnh khác thì
mầm bệnh phát triển và gây bệnh.

13


Nếu sức đề kháng của cơ thể không tốt, trạng thái cân bằng giữa cơ thể
và mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể được thiết lập bị phá vỡ thì bệnh lây lan
nhanh. Trường hợp này thường thấy khi niêm mạc đường hô hấp bị tổn
thương do các virus viêm phế quản, đậu và thanh khí quản. Bệnh càng được
thể hiện rõ khi niêm mạc đường hơ hấp có một số vi khuẩn E.coli kí sinh, con
vật thường bị kiệt sức rồi chết (Nguyễn Bá Hiên và CS, 2009).
Khả năng bám dính của Mycoplasma vào tế bào biểu mơ đóng vai trò rất
quan trọng trong cơ chế gây bệnh. Những biến đổi ở lớp biểu mơ khí quản do

Mycoplasma có thể đóng vai trị ngun phát hoặc kế phát gây bệnh.
2.2.4 Dịch tễ học
2.2.4.1 Loài vật mắc bệnh
Trong thiên nhiên: gà, gà tây, gà sao dễ mắc bệnh. Bồ câu, vịt, ngan,
ngỗng, ít cảm thụ.
Năm 1978, Tion phân lập được mầm bệnh từ chim cút Nhật.
Năm 1982, Davison và cộng sự đã phân lập được mầm bệnh từ gà tây.
2.2.4.2 Lứa tuổi mắc bệnh
Gà mắc bệnh ở mọi lứa tuổi trong đó tỷ lệ mắc bệnh tập trung ở: 3 - 6
tuần tuổi; Gà đẻ bói; Gà đẻ khi tỷ lệ đẻ cao nhất. Gà lớn, gà đẻ tỷ lệ mắc bệnh
cao hơn gà con.
2.2.4.3 Mùa vụ mắc bệnh
Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam, nóng ẩm về mùa hè gió lạnh
về mùa đơng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Bệnh thường xảy ra
khi điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh, các đợt gió mùa.
2.2.4.4 Phương thức truyền lây và chất chứa mầm bệnh
Trong thiên nhiên nguồn bệnh chủ yếu là gà bệnh, gà đang nung bệnh, gà
có bệnh ẩn hay gà mang trùng. Đối với gà bệnh, mầm bệnh có nhiều trong
nước mắt, mũi , miệng. cho nên khi gà hắt hơi mầm bệnh được lan truyền vào
khơng khí , gà lành mắc bệnh do hít phải mầm bệnh. Do Mycoplasma chỉ

14


×