Tải bản đầy đủ (.docx) (156 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phú tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.53 KB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

HỒ TRÌNH THỊ THANH HOA

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
•••••
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
•••
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
••


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Bình Định - Năm 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

HỒ TRÌNH THỊ THANH HOA

HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
•••••
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
•••
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ TÀI
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số


: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Tiến


3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
rri < _

_•?

1

w

Tác giả luận văn

Hồ Trình Thị Thanh Hoa


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài luận văn này, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
các Thầy, Cô của Trường Đại học Quy Nhơn, đặc biệt là Thầy, Cơ Khoa Kinh
tế và Kế tốn đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và cho
đến khi thực hiện đề tài luận văn.

Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo TS. Nguyễn
Ngọc Tiến, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến các anh, chị, em trong Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài đã
hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận
văn này.
rri < _

_•?

1

w

Tác giả luận văn

Hồ Trình Thị Thanh Hoa


MỤC LỤC
••

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI ...... 88
3.1.

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT

ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................... 109
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT
TẮT

DIỄN GIẢI CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CIF

: Mã khách hàng trong hệ thống ngân hàng

CN

: Chi nhánh

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KSNB


: Kiểm soát nội bộ

NHĐT

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

NHTM

: Ngân Hàng Thương Mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

RRLS

: Rủi ro lãi suất

TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD
BIDV
BIDV Phú
Tài

: Tổ chức tín dụng
: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Tài

: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam
: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Techcombank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam
ACB
VietinBank
Vietcombank

VPBank
MB
Maritime
Bank
Sacombank
VIB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam
: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gịn thương tín Việt
Nam
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

DANH MỤC BẢNG




Bảng 2.2: Đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm sốt q trình huy động vốn ... 58


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
No table of figures entries found.


9

LỜI MỞ ĐẦU


1



_

A

. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro,

dễ bị tổn thất khi có gian lận và sai sót. Đảm bảo an tồn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM luôn được quan tâm đặc biệt, một ngân hàng “có vấn đề” có
thể gây nên đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính - ngân hàng, ảnh hưởng
rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
KSNB tốt có thể trợ giúp cho các nhà quản lý ngân hàng trong việc ngăn
chặn gian lận và sai sót, KSNB tốt cịn trợ giúp cho kiểm tốn độc lập có được
những bằng chứng tin cậy trong việc đánh giá tính trung thực và hợp lý tình

hình tài chính của ngân hàng.
Trước u cầu đó, ngày 18/05/2018 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
ban hành thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống KSNB của
NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm định hướng hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của hệ thống KSNB tại các NHTM.
Tuy nhiên thực tế tại các NHTM, việc tổ chức và hoạt động của hệ thống
KSNB vẫn còn nhiều bất cập, việc triển khai và vận dụng các quy định pháp lý,
quản trị cịn gặp nhiều khó khăn, đa phần các ngân hàng chú trọng hơn ở việc
KSNB các hoạt động tín dụng, mà quên mất việc KSNB đối với hoạt động huy
động vốn cũng rất cần thiết; vì nhiều rủi ro tiềm ẩn trong quá trình huy động vốn
xảy ra có thể làm tổn thất về tài sản, uy tín và thương hiệu của cả hệ thống
NHTM.
Đồng thời, tại BIDV, đã xảy ra một số rủi ro trong nghiệp vụ tiền gửi như
tại BIDV Phú Tài giao dịch viên lợi dụng sự tin tưởng của khách hàng giả chữ
ký của khách hàng thực hiện rút một phần tiền từ sổ tiết kiệm của khách hàng;


10

vụ thiếu, mất tiền tại phòng giao dịch ở BIDV An Giang: giao dịch viên tự lập
chứng từ rút tiền trên tài khoản khách hàng; vụ thiếu, mất tiền tại BIDV Nghệ
An do giao dịch viên hạch toán sai loại tiền tệ : giao dịch viên thu VNĐ nhưng
hạch toán AUD; vụ thiếu, mất tiền tại BIDV Hải Phòng: giao dịch viên thu tiền
của khách hàng tại nhà nhưng không hạch toán, chiếm dụng riêng, khách hàng
khiếu kiện; vụ thiếu mất tiền tại phòng giao dịch của BIDV: giao dịch viên chi
tiền không đúng khách hàng theo chỉ đạo của Sếp. Tất cả những rủi ro xảy ra ít
nhiều gây tổn thất cho khách hàng và ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín thương
hiệu của BIDV do cơng tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện chặt
chẽ, đúng quy trình quy định.
Xuất phát từ vấn đề đó và qua thời gian làm việc tại ngân hàng , tơi muốn

đi sâu nghiên cứu các giải pháp nhằm hồn thiện KSNB hoạt động huy động
vốn, và đề tài cụ thể mà tơi chọn là: “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Phú Tài”
"2

2

_

._

._

ĩ

1

. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong hoạt động quản lý, KSNB luôn được coi là một cơng cụ hiệu quả

để kiểm sốt hoạt động và phịng ngừa rủi ro. Chính vì vậy, KSNB ln được
các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý tìm cách hoàn thiện để nâng cao hiệu quả
quản lý trong quá trình điều hành doanh nghiệp.
Đề cập đến KSNB chung cho các doanh nghiệp có khá nhiều giáo trình,
tài liệu kiểm toán viết về hệ thống KSNB như: Kiểm soát nội bộ (2009) của
nhóm tác giả Bộ mơn Kiểm tốn - Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh [2] hay Kiểm toán (2014) của tác giả Phan Trung Kiên [9] hoặc Kiểm soát
quản lý của tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa [7] đều đề cập đến các thành tố của
hệ thống KSNB bao gồm mơi trường kiểm sốt, các hoạt động kiểm soát, hoạt



11

động giám sát, thông tin và truyền thông. Mặc dù các giáo trình, tài liệu này đề
cập khá chi tiết và cụ thể về hệ thống KSNB nhưng hạn chế là chỉ dừng lại ở
mức độ khái quát chung về các thành tố cấu thành hệ thống KSNB để các doanh
nghiệp nghiên cứu, xem xét vận dụng trong quá trình hoạt động.
Đối với hoạt động quản lý trong các ngân hàng, có rất nhiều đề tài xoay
quanh về KSNB, bên cạnh nghiệp vụ tín dụng thì huy động vốn cũng là đề tài
được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu như huy động vốn khó mà dễ (2018)
của Alẹandro cremades [12] , Hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ tại ngân
hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam chi nhánh Bình Định (2014) của Giáp
Hồng Vân[45] , Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động thẻ ATM tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài (2018)
của Võ Minh Duy [4] , Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài (2017) của
Nguyễn Thị Hồng Nhung [35] , Tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ dừng lại ở
mức độ khái qt chung về hồn thiện cơng tác KSNB về hoạt động cho vay,
hoạt động thẻ và hoạt động ngân quỹ hơn là huy động vốn, và đưa ra các giải
pháp nhằm giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng kiểm sốt rủi ro trong cơng
tác cho vay, nghiệp vụ thẻ và hoạt động ngân quỹ mà chưa đưa ra được những
giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động huy động vốn tại đơn vị.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều tác giả khác nghiên cứu về đề tài KSNB như
Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) với đề tài nghiên cứu kiểm soát nội bộ đối với
hoạt động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
[6] và Đặng Thị Mỹ Liên (2018) với đề tài nghiên cứu tăng cường kiểm soát nội
bộ đối với hoạt động huy động vốn tại Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo - Ngân
hàng TMCP Cơng ThươngViệt Nam- chi nhánh Bình Định [10], các tác giả đã
đi sâu nghiên cứu đến việc huy động vốn và cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ

tại các chi nhánh và phòng giao dịch ở các ngân hàng khác. Tuy nhiên, mỗi ngân


12

hàng có những cách thức huy động vốn và cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ,
quy trình nghiệp vụ là khác nhau, nhưng nhìn chung tại BIDV Phú Tài chưa có
một đề tài nào nghiên cứu sâu sát đến việc huy động vốn và cơng tác kiểm tra
kiểm sốt nội bộ một cách tổng quan nhưng lại khá chi tiết tại chi nhánh, xuất
phát từ nhu cầu cấp thiết đó, em nhận thấy rằng, việc huy động vốn của tại các
ngân hàng rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nên cần
được quan tâm và kiểm sốt chặt chẽ vì đây là hoạt động chính trong hoạt động
kinh doanh của một ngân hàng, hoạt động huy động vốn chứa đầy những rủi ro
có thể làm ảnh hưởng đến tài chính và hình ảnh thương hiệu của cả một hệ
thống ngân hàng, do đó em muốn nghiên cứu sâu hơn về mảng hoàn thiện
KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Phú Tài, một lần nữa giúp Ban Lãnh Đạo chi nhánh tìm ra được
các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KSNB về nghiệp vụ huy động vốn tại
chi nhánh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là tìm kiếm các giải pháp nhằm hoàn thiện
KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Phú Tài.
Trên cơ sở đó, tác giả xác định mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về KSNB nói chung và KSNB về hoạt
động huy động vốn trong các NHTM.
- Đánh giá thực trạng KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài.

4. Câu hỏi nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu mà đề tài đặt ra để


13

cần giải quyết đó là:
- Cơ sở lý luận nào về hệ thống KSNB phù hợp với hoạt động huy động
vốn trong các ngân hàng thương mại ?
- KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài được quy định như thế nào?
- Thực trạng về KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài được thực hiện như thế nào?
- Các giải pháp nào thích hợp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú
Tài?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Tài.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Phú Tài.
+ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2018
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.

Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu chịu ảnh hưởng bởi câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu
nghiên cứu. Với đề tài luận văn là “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động huy

động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phú Tài” nên tác giả đã lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính thông qua
khảo sát thực trạng KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài và phỏng vấn các cán bộ quản lý
có liên quan đến chu trình huy động vốn để đánh giá toàn diện về KSNB hoạt
động huy động vốn trong đơn vị nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Quy


14

trình nghiên cứu được tác giả thực hiện thơng qua sơ đồ 1.1 như sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)
6.2.

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

Để tiến hành thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, tác giả đã tiến hành xác định
nguồn dữ liệu thu thập, phương pháp thu thập, phạm vi thu thập và xử lý dữ liệu
như sau:
- Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả tiến hành thu thập từ hai nguồn chính là
nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp tác giả thu thập
thông qua khảo sát thực tế và thu thập trực tiếp từ các báo cáo tài chính, báo cáo
hiện trạng hoạt động huy động vốn và quy trình kiểm sốt huy động vốn cũng
như các dữ liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Còn nguồn dữ liệu sơ


15


cấp tác giả thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý có liên
quan đến hệ thống KSNB như: Ban giám đốc, các trưởng phòng, kế toán trưởng
và các cán bộ giao dịch viên, kế toán nội bộ,... (chi tiết xem phụ lục 1) thông qua
bảng câu hỏi phỏng vấn (chi tiết xem phụ lục 2). Câu hỏi phỏng vấn chú trọng
đến các vấn đề về quy định đối với KSNB chu trình huy động vốn và thực thi
vào điều kiện thực tế đối với từng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài.
- Phạm vi thu thập dữ liệu: Các vấn đề liên quan đến chu trình huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến năm 2018.
- Xử lý dữ liệu thu thập: Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành
tập hợp để phân tích, so sánh, tổng hợp thơng tin từ chứng từ, sổ sách
nhằm để đánh giá công tác KSNB chu trình huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài. Còn đối với
nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành ghi chép và ghi âm lại nội dung trả
lời phỏng vấn để làm cơ sở kiểm chứng cho những nhận định của tác giả
về KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài; đồng thời những câu hỏi phỏng vấn
sâu về việc làm thế nào để nâng cao KSNB hoạt động huy động vốn có
nhiều câu trả lời khác nhau nên tác giả tiến hành ghi chép và so sánh để
lọc các dữ liệu trùng lắp nhằm lựa chọn thông tin để làm cơ sở cho đề
xuất các giải pháp hoàn thiện.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hoá cơ sở lý luận về KSNB hoạt động huy
động vốn tại các NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được thực
trạng KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát



16

triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài trong giai đoạn 2015-2018, từ đó nêu ra
được những ưu và nhược điểm, cũng như nêu lên được những nguyên nhân tồn
tại của KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phú Tài.
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, sơ đồ và phụ lục, luận văn được trình bày gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống KSNB hoạt động huy động vốn
trong các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng KSNB hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài.

Chương
3: Giải
hoàn
KSNB hoạt
vốn
tại
Ngân hàng
Tài.
TMCP pháp
Đầu tư
và thiện
Phát triển
Việt động
Nam -huy

Chiđộng
nhánh
Phú


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
••
SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG CÁC • • •
••
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ NHTM

1.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ ngân

hàng
1.1.1.1. Giai đoạn sơ khai
Năm 1929, thuật ngữ KSNB được đề cập chính thức trong một Công bố của
Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Seserve Bulletin). Thơng qua đó, khái niệm
KSNB và vai trị của hệ thống KSNB trong cơng ty chính thức được công nhận như
là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệ m của kiểm toán viên. Khi thực
hiện chức năng nhận xét báo cáo tài chính, kiểm tốn viên nhận thức rằng khơng
cần thiết kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để
kiểm tra dựa vào sự hiểu biết về hệ thống KSNB mà doanh nghiệp được kiểm toán
đã thiết lập, vận hành và tập hợp thơng tin để lập báo cáo tài chính. Vì vậy, KSNB
lúc bấy giờ được hiểu rất đơn giản như là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản
khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.

Năm 1936, cơng bố của Hiệp hội Kế tốn viên công chứng Hoa Kỳ (AICPAAmerican Institute of Certified Public Accountants) đã định nghĩa về KSNB là:
“...các biện pháp và thách thức được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để
bảo vệ tiền và tài sản, cũng như kiểm tra việc ghi chép chính xác số liệu”. Thời
điểm này, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ngày càng được chú trọng.
1.1.1.2. Giai đoạn hình thành
Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA, định nghĩa KSNB là: “...cơ cấu


tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong
một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiể m tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế
toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tn thủ các chính sách của
người quản lý”.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập
đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB như:
- Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP - Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP
- Statement on Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét KSNB của kiểm
toán viên độc lập”
- Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về KSNB
- Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá KSNB”
Như vậy trong suốt thời kỳ trên, khái niệm KSNB đã không ngừng mở rộng
ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy nhiên, trước
khi báo cáo COSO (Committee of Sponsoring Organizations) 1992 ra đời, KSNB
vẫn mới dừng lại như là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm
tốn báo cáo tài chính.
Giai đoạn phát triển
AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực đề cập đến những khái
niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB trong hơn 40 năm sau đó như:
- SAP 29 (1958) “Phạm vi kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB”, trong đó
lần đầu tiên đề cập phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.

- SAP 54 (1972) “Tìm hiểu về đánh giá KSNB”, đã đưa ra 4 mục tiêu của kiểm
soát kế toán.
- SAS 55 (1988) “Xem xét KSNB trong kiểm tốn báo cáo tài chính”, đã đưa
ba yếu tố của KSNB là môi trường kiể m soát, hệ thống kế toán và các thủ tục
kiểm toán.


Vào thập niên 1970 - 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ kéo theo
các vụ gian lận ngày càng tăng về số lượng lẫn quy mô, gây ra những tổn thất đáng
kể cho nền kinh tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa Kỳ đã ban
hành Luật chống hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhằm nhấn mạnh đến vai trò
của KSNB trong việc ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến
nhu cầu ghi chép đầy đủ trong mọi hoạt động của đơn vị kế toán.
Năm 1985, với sự sụp đổ của các cơng ty cổ phần có niêm yết làm cho các
nhà ban hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của công ty. Nhiều quy định
hướng dẫn về KSNB của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban hành trong giai
đoạn này như: Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ năm 1988, Ủy ban chứng
khoán Hoa Kỳ năm 1998, Tổ chức nghiên cứu kiểm tốn nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này, năm 1985, Ủy Ban COSO đã được thành lập. Đây là một
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính
(thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo trợ của 5 tổ chức:
Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng Mỹ (AICPA), Hội kế toán Mỹ (American
Accounting Association), Hiệp hội quản trị viên tài chính (The Financial Executives
Institute - FEI), Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management
Accountants - IMA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (The Institute of Internal
Auditors - IIA).
Trước tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì từ KSNB về kế
tốn. Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức ban hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Trong báo cáo này nêu rõ KSNB

không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra
phương diện hoạt động của doanh nghiệp và tuân thủ các chính sách.
1.1.1.4. Giai đoạn hiện đại (hậu basel)
Báo cáo COSO ra đời nhằm đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu được chấp


nhận rộng rãi về KSNB và cũng hỗ trợ cho các nhà quản trị kiểm sốt cơng ty một
cách tốt hơn.
Báo cáo COSO 1992 chưa thực sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được một cơ
sở lý thuyết rất cơ bản và được xem là nền tảng về KSNB. Sau đó, hàng loạt các
nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời như phát
triển về Quản trị rủi ro (ERM - chú dẫn tiếng anh về công ty nhỏ vào năm 2004 hay
phát triển theo hướng công nghệ thông tin (CoBITControl Objectives for
Information and Related Technology), theo hướng kiểm toán độc lập, chuyên sâu về
những ngành nghề cụ thể và giám sát vào năm 2008, cụ thể: (i) Phát triển về phía
quản trị; (ii) Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ; (iii) Phát triển theo hướng công nghệ
thông tin; (iv) Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập; (v) Phát triển theo hướng
kiể m toán nội bộ; (vi) Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ
thể và (vii) Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm sốt nội bộ. Trong đó phát triển
theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: đã định nghĩa: “KSNB là một
quá trình bị chi phối bởi HĐQT, các nhà quản lý cao cấp và nhân viên. Nó khơng
chỉ là thủ tục hay chính sách được thực hiện tại một thời điểm cụ thể mà là một hoạt
động liên tục ở mọi cấp trong ngân hàng. HĐQT và các nhà quản lý cao cấp có trách
nhiệm thiết lập một nền văn hóa thích hợp để trợ giúp cho quá trình KSNB cũng
như liên tục giám sát sự hữu hiệu của nó, tuy nhiên mỗi cá nhân trong tổ chức phải
tham gia quá trình này. Các mục tiêu chính của KSNB được phân loại như sau:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
- Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị.
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.
Theo công bố này KSNB bao gồm các bộ phận sau:

- Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm sốt.
- Ghi nhận và đánh giá rủi ro.
- Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệ m.


- Thông tin và truyền thông.
- Giám sát và điều chỉnh sai sót. [1]
1.1.2.

Định nghĩa và tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ

1.1.2.1. Định nghĩa Kiểm soát nội bộ theo Basel
Năm 1974, tại TP. Basel, Thụy Sĩ, Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng
(BCBS) được thành lập bởi ngân hàng trung ương của 10 nước phát triển (G10).
Sau đó, BCBS tiến hành chuẩn hóa các quy định về vốn, đo lường vốn trong ngành
ngân hàng. Năm 1988, ủy ban này ban hành hệ thống đo lường vốn và rủi ro tín
dụng, trong đó u cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn
tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Tiêu chuẩn an tồn vốn tối
thiểu (tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro - CAR) là
8%. Văn bản chuẩn hóa này được gọi là Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I), áp
dụng trong các nước thành viên G10 kể từ năm 1992, nhưng sau đó có rất nhiều
nước khác trên thế giới tự nguyện tuân thủ.
Basel II
Ngày 26/6/2004, phiên bản mới của Basel I được ban hành sau cuộc khủng
hoảng ngân hàng những năm 1990. Basel II có hiệu lực từ tháng 1/2007 và được
thực hiện theo một lộ trình đến hết năm 2009, sau đó thực hiện đầy đủ kể từ năm
2010. Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro, nhưng rủi ro
được tính tốn theo 3 yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt gồm: rủi ro tín dụng,
rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động), rủi ro thị trường và trọng số rủi ro bao gồm
nhiều mức, từ 0% đến 150% hoặc hơn. Theo đó, phần mẫu số để tính CAR có một

số thay đổi đáng kể.
Basel III
Ngày 12/9/2010, chuẩn mực vốn Basel III được BCBS đưa ra trong bối cảnh
các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trên phạm vi toàn cầu những năm 2007 2010, nhằm bổ sung, khắc phục những hạn chế của Basel II, chủ yếu về quản lý


thanh khoản, yêu cầu vốn đệm theo chu kỳ của nền kinh tế, giới hạn tỷ lệ đòn bẩy
vốn. Basel III có hiệu lực từ năm 2013 và được thực hiện theo một lộ trình đến hết
năm 2018, sau đó thực hiện đầy đủ kể từ 1/1/2019 (xem phụ lục 10: Lộ trình thực
thi Hiệp ước Basel III).
Hiện tại, các thành viên của BCBS gồm đại diện ngân hàng trung ương hay
cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước và vùng lãnh thổ sau:
Argentina, Úc, Bỉ, Brazil, Canada, Trung Quốc, Liên minh châu Âu, Pháp, Đức,
Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Luxembourg, Mexico, Hà
Lan, Nga, Ả rập Xê út, Singapore, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Thổ
Nhĩ Kỳ, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. [3] [41]
1.1.2.2. Tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ theo Basel
Với Basel, mọi rủi ro đều phải được lượng hóa bằng con số cụ thể và con số
này sẽ chỉ ra rằng ngân hàng cần bao nhiêu vốn để có thể bù đắp được cho rủi ro. Từ
bài học kinh nghiệm của các cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, việc tăng
cường năng lực quản trị rủi ro và khả năng tài chính là giải pháp tối ưu để các
NHTM trụ vững trước những biến động khó lường của thị trường tài chính. Khi áp
dụng các chuẩn mực an toàn vốn theo Basel II, các ngân hàng tuân thủ các thông lệ,
chuẩn mực quốc tế để hội nhập thành công. Ủy ban Basel đã đề xuất khung đo
lường với 3 trụ cột chính cho phiên bản 2 bao gồm:
(i) Yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I, theo đó, tỷ lệ vốn bắt
buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I, nhưng rủi ro
được tính tốn theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi
ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường;
(ii) Cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như

rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro
pháp lý, mà Hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk);
Và (iii) sử dụng hiệu quả của việc công bố thơng tin, theo đó các ngân hàng


cần phải cơng khai thơng tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường và
Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông
tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên
quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi
ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
Kể từ tháng 2/2016, 10 ngân hàng đã được NHNN chỉ định thực hiện thí
điểm phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II, đó là các ngân
hàng BIDV, VietinBank, Vietcombank, Techcombank, ACB, VPBank, MB,
Maritime Bank, Sacombank và VIB. Việc áp dụng tiêu chuẩn Basel II còn là một xu
thế tất yếu và bắt buộc khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với khu vực và trên thế
giới. Việc áp dụng Basel II đối với 10 ngân hàng lớn nhất sẽ khiến các ngân hàng
này phải cân đối giữa mục tiêu tăng trưởng cho vay và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn.
Như vậy các câu hỏi mà ngân hàng được chỉ định đặt ra là:
Thứ nhất, Lợi ích chung của việc áp dụng Basel II đối với ngân hàng?
Việc triển khai Basel II giúp chuẩn hóa, cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực
ngân hàng thơng qua việc áp dụng các chuẩn mực toàn cầu. Basel được xây dựng
trên nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo các ngân hàng duy trì đủ nguồn vốn bù đắp
cho các khoản lỗ có thể phát sinh từ những rủi ro mà ngân hàng đang nắm giữ.
Basel II - phương pháp tiêu chuẩn được chuẩn hóa và được xem là bước đầu tiến tới
phương pháp đánh giá theo độ nhạy cảm rủi ro.
Ngoài mục tiêu ban đầu tạo nên thước đo chuẩn mực để đo lường sức khỏe
của các định chế tài chính, Basel đã tổng hợp tạo nên các khung quản lý rủi ro theo
thơng lệ chung. Theo đó, việc quản lý rủi ro tại các NHTM đã được chuyển hóa từ
việc quản lý riêng lẻ các nhóm rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro
hoạt động, rủi ro thanh khoản... nay đã trở thành một thể thống nhất với ba trụ cột (3

Pillars) và lượng hóa rủi ro qua khái niệm “tài sản có rủi ro” (Risk Weighted Assets
- RWA). Chuẩn mực Basel là bước chuyển hóa cơ bản đầu tiên để NHTM có nhận


thức cơ bản nhằm thay đổi phương thức điều hành, đưa ra quyết định kinh doanh
tiếp cận từ khía cạnh rủi ro (risk based-approach), phương thức đang được phổ biến
rộng rãi trên thế giới sau cuộc khủng hoảng tài chính 2007. [44]
Thứ hai, Ngân hàng có quyền lợi cụ thể ra sao khi áp dụng Basel?
- Đánh giá toàn diện hoạt động của ngân hàng: Áp dụng Basel cho phép các
ngân hàng định lượng được rủi ro cho mọi hoạt động, mọi giao dịch đã và
đang phát sinh. Lượng hóa được rủi ro sẽ giúp NHTM lượng hóa được vốn
cần thiết cho mỗi giao dịch. Kết quả kinh doanh sẽ được so sánh đối chiếu với
mức vốn cần thiết để đảm bảo an tồn, các ngân hàng từ đó có cái nhìn rõ hơn
tỷ suất lợi nhuận tương ứng với mức độ rủi ro cho các hoạt động đã phát sinh.
- Hoạch định kinh doanh theo khẩu vị rủi ro: Với Basel, mọi rủi ro đều phải
được lượng hóa bằng con số cụ thể và con số này sẽ chỉ ra rằng ngân hàng
cần bao nhiêu vốn để có thể bù đắp được cho rủi ro. Như vậy, nếu như hiện
nay việc hoạch định chiến lược kinh doanh chủ yếu dựa vào lợi nhuận mà
hoạt động kinh doanh ấy mang lại, yếu tố rủi ro chỉ tác động ở một mức độ
khiêm tốn, thì sau khi Basel được áp dụng, vai trò của rủi ro sẽ trở nên mạnh
mẽ hơn.
Đây thực sự là điều rất cần thiết cho các nhà quản trị ngân hàng tại Việt nam
hiện nay. Basel không chỉ định lượng rủi ro trong hiện tại mà quan trọng hơn là định
lượng rủi ro cho tương lai với 1 xác suất chính xác đã được các ngân hàng trên thế
giới chấp nhận. Như thế, các nhà quản trị ngân hàng, tùy thuộc vào nhận định
chung, kinh nghiệm và khẩu vị rủi ro sẽ chủ động đánh giá mức độ rủi ro nào được
chấp nhận và rủi ro nào cần được điều chỉnh. Các quyết định kinh doanh không chỉ
với kỳ vọng từ thị trường mà cịn ở chính mức độ rủi ro đã được lượng hóa ngay tại
thời điểm đưa ra quyết định kinh doanh.
Nói một cách khác, Basel vẽ nên một bức tranh toàn diện với đầy đủ mảng

sáng, mảng tối về hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị, giúp cho các nhà quản


trị đưa ra quyết định phù hợp.
- Phòng tránh rủi ro trong tương lai: Sau cuộc khủng hoảng tài chính 2007,
vấn đề các ngân hàng có thể tồn tại hay không trong giai đoạn thị trường khắc
nghiệt đã trở thành mối quan tâm lớn. Basel đã bổ sung các đánh giá sức chịu đựng
của ngân hàng qua các kiểm nghiệm sức chịu đựng (Stress-Test). Với các cuộc kiểm
nghiệm định kỳ, các nhà quản lý hoàn toàn nắm rõ sức chịu đựng của ngân hàng
mình dưới tác động của thị trường trong tình trạng khắc nghiệt. Như thế, với nhận
thức về rủi ro, các thành viên của thị trường tài chính sẽ phản ứng có trách nhiệm
hơn cho tính ổn định của thị trường [44].
Thứ ba, những khó khăn ngân hàng tại Việt Nam gặp phải khi tiến tới áp
dụng Basel II.
Để thúc đẩy các ngân hàng tiến tới áp dụng Basel II, NHNN đã ban hành Thông
tư 36/2014/TT-NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của các TCTD; Thông tư 06 sửa đổi một số điều của Thông tư 36 nhằm đưa
các ngân hàng vào quỹ đạo hoạt động ngày càng an toàn hơn theo chuẩn mực quốc
tế. Điều này cho thấy hướng thay đổi chính sách của NHNN trong thời gian gần đây
đều đưa ra yêu cầu cao hơn đối với các ngân hàng.
Trước đây, khi điều kiện chung cịn khó khăn, NHNN tạm thời giảm yêu cầu về
các chỉ số an toàn để hỗ trợ ngân hàng, hỗ trợ thị trường và nền kinh tế, tránh sự sụp
đổ, thiệt hại cho thị trường. Hiện các chuẩn mực được đưa ra đã thông dụng trên thế
giới và NHTM cũng đã lường trước việc NHNN sẽ đưa ra những chuẩn mực cao
như vậy để tiến tới áp dụng Basel II. Vấn đề là hiện nay nhiều ngân hàng tại Việt
Nam vẫn chưa đạt chuẩn Basel I. Nếu muốn áp dụng Basel II, các ngân hàng phải
cố gắng rất nhiều để tăng vốn, kiểm sốt rủi ro, nâng cao trình độ quản lý, điều hành
và nâng cao an toàn hệ thống. Các vấn đề này là không hề dễ dàng đối với các ngân
hàng trong điều kiện hiện nay. [43]



×