Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của hệ thống các trường cao đẳng nghề tại Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.67 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HÙNG ANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA HỆ THỐNG
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TẠI TÂY NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HÙNG ANH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA HỆ THỐNG
CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TẠI TÂY NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG


MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ SỸ TRUNG

Đắk Lắk - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu và kết quả trong đề tài này hoàn toàn trung thực, nguồn
gốc rõ ràng và xuất phát từ thực tế nghiên cứu về cơng tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ của hệ thống các trường cao đẳng nghề tại Tây Nguyên.
Tên luận văn không trùng lặp với bất cứ cơng trình nghiên cứu nào đã được
cơng bố.
Học viên

Nguyễn Hùng Anh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, Phân viện Hành chính khu vực tây Nguyên và quý thầy, cơ
giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Ngơ Sỹ
Trung, phó Giám đốc Đại học Nội vụ - phân hiệu Đà Nẵng đã dành nhiều thời
gian, công sức và sự tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
này.
Cũng qua đây tơi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã cung
cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cũng như những kiến thức thực tế liên quan

đến Luận văn.
Và cuối cùng, tơi cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã luôn bên
cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tơi hồn
thành khóa học này.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Hùng Anh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...................................................................................................

1

1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................

1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài.................................................................

2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................


5

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.....................................

5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.............................................

6

7. Kết cấu luận văn.............................................................................

7

CH NG 1: C SỞ LÝ LUẬN V QUẢN LÝ T I CH NH THEO
C
CH
T
CHỦ CỦA C C TR NG CAO Đ NG
NGH ........................................................................................................
1.1. Trường cao đẳng nghề……………………………………………….

8
8

1.2. Quản lý Nhà nước về Tài chính đối với các trường cao đẳng
nghề .............................................................................................…...

16


1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của một số
trường cao đẳng nghề ở Việt Nam………………………………………
CH

30

NG 2: TH C TRẠNG QUẢN LÝ T I CH NH THEO C CH T

CHỦ CỦA HỆ THỐNG C C TR

NG CAO Đ NG NGH TẠI TÂY

NGUYÊN…………………………………………………………………..

35

2.1. Khái quát về hệ thống các trường cao đẳng nghề tại Tây Nguyên……..

35

2.2. Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của các trường cao
đẳng nghề tại Tây Nguyên………………………………………………

37

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của các
trường cao đẳng nghề tại Tây Nguyên………………………………..

52



CH
T

NG 3: NÂNG CAO QUẢN LÝ T I CH NH THEO C
CHỦ CỦA HỆ THỐNGC C TR

CH

NG CAO Đ NG NGH TẠI

TÂY NGUYÊN………………..............................…………………

66

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển dạy nghề và quan điểm hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở Việ Nam đến năm 2020 ............

66

3.2. Giải pháp nâng cao quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài của các
trường cao đẳng nghề tại Tây Nguyên ...............................................

72

K T LUẬN .............................................................................................

86

DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO.................................................. 88



DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
CC, VC

Công chức, viên chức

CĐN

Cao đẳng nghề

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

HSSV

Học sinh, sinh viên

LĐTBXH

Lao động Thương binh và Xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học


NSNN

Ngân sách Nhà nước

SCN

Sơ cấp nghề

TCN

Trung cấp nghề

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2


3

Bảng 2.3

Nội dung
T ng hợp các trường cao đẳng nghề tại Tây
Nguyên
Cơ cấu chi và t ng chi các trường cao đẳng nghề
tại Tây Nguyên
Phân tích cơ cấu chi thường xuyên tại các trường
cao đẳng nghề tại Tây Nguyên

Trang
34

37

40

Cơ cấu chi nghiên cứu khoa học và công nghệ
4

Bảng 2.4 trong t ng chi tại Các trường cao đẳng nghề tại

45

Tây Nguyên
5


Bảng 2.5

Phân tích mức độ tự chủ của hệ thống các trường
cao đẳng nghề tại Tây Nguyên

46

Cơ cấu chi Chương trình mục tiêu quốc gia trong
6

Bảng 2.6 t ng chi tại các trường cao đẳng nghề tại Tây

47

Nguyên
7

Bảng 2.7

Trích lập quỹ của các trường cao đẳng nghề tại
Tây Nguyên

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục nghề nghiệp ở nước ta đang từng bước được đ i mới theo
hướng phát triển cả về quy mô và chất lượng đào tạo, góp phần đào tạo nhân
lực chất lượng cao cho xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thực

hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, đồng thời góp phần
giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội của đất nước. Những năm
gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng nh m phát triển
hệ thống giáo dục nghề nghiệp, trong đó đáng chú ý là Luật giáo dục nghề
nghiệp năm 2014 Luật số 74 2014 QH13 [22], đã làm thay đ i toàn diện
cấu trúc hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo đó hệ thống giáo dục nghề
nghiệp bao gồm: Trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng.
Bên cạnh đó, Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp nói chung, trong đó có các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Nội dung này hiện được quy định khá rõ trong Nghị định số
16 2015 NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Khu vực Tây Nguyên hiện có 85 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó
06 trường cao đẳng nghề đang hoạt động, chiếm khoản 3

số lượng các

trường cao đẳng nghề trong cả nước. Thực tế những năm qua, hoạt động của
các trường cao đẳng nghề đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho nền kinh tế của khu
vực. Tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách nhà nước c n hạn h p, cùng với
tình hình kinh tế đất nước vẫn đang c n khó khăn, việc huy động các nguồn
lực tài chính để chi tiêu cho giáo dục nghề nghiệp của các trường cũng gặp
khơng ít cản trở. Vấn đề này đã và đang đặt ra câu hỏi quản lý lớn đối với các

1


nhà quản lý của các trường cao đẳng nghề khu vực Tây Nguyên, r ng làm thế
nào để phát triển bền vững trong bối cảnh tự chủ kinh phí hiện nay.
Để giải quyết vấn đề trên, việc nghiên cứu quản lý tài chính theo cơ chế

tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là rất cần thiết, trong khi đó, hiện
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến chủ đề này.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính theo
cơ chế tự chủ của hệ thống các trƣờng cao đẳng nghề tại Tây Nguyên”
cho luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công với mong muốn góp phần
làm sáng tỏ thực trạng quản lý tài chính của hệ thống các trường cao đẳng
nghề tại Tây Nguyên theo cơ chế tự chủ và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện tự chủ về tài chính của các trường này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp cơng lập
thuộc các ngành, lĩnh vực đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả:
Luận án tiến sĩ kinh tế: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài
chính cho đào tạo đại học Việt Nam" của tác giả Đặng Văn Du 2004 , Học
viện Tài chính. Luận án chọn vấn đề nghiên cứu nh m giải quyết những bức
xúc trong sử dụng tài chính như là một trong những công cụ để thúc đẩy sự
phát triển của hệ thống giáo dục đại học công lập. Luận án ủng hộ cho việc
triển khai "áp giá dịch vụ" đối với cấp giáo dục đại học; bởi nó vừa là con
đường tạo nguồn tài chính quan trọng cho các cơ sở giáo dục đại học, vừa
buộc người tiêu dùng phải quan tâm để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
[13].
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại
Trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ Tuyên Quang” của tác giả
Nguyễn Trung Thành 2014 , Đại Học Thái Nguyên. Luận văn đã hệ thống hóa
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính đối với hệ thống các
2


đơn vị sự nghiệp cơng lập. Qua đó đánh giá thực trạng hoạt động tự chủ tài chính
ở Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang giai đoạn 20112013. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính cho Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Cơng nghệ Tuyên Quang đến năm

2020 [18].
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy
phát triển dạy nghề ở Việt Nam đến năm 2020”, của tác giả Trương Anh
Dũng 2015 , Học viện Tài chính. Trong nghiên cứu này tác giả đã hệ thống
hố và phát triển thêm những vấn đề lý luận về dạy nghề, cơ chế quản lý tài
chính dạy nghề. Luận án đã t ng kết kinh nghiệm của một số nước về cơ chế
quản lý tài chính dạy nghề, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị
có thể áp dụng cho Việt Nam. Bên cạnh đó tác giả phân tích, đánh giá thực
trạng về dạy nghề, cơ chế quản lý tài chính dạy nghề ở Việt Nam. Trên cơ sở
đó, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng nêu trên.
Thông qua đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp để hồn thiện cơ chế quản lý
tài chính thúc đẩy phát triển dạy nghề ở Việt Nam, phù hợp với những thay đ i
về hoàn cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế thời gian tới [23].
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Quản lý tài chính tại các trường đại
học cơng lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hà Nội trực thuộc bộ
giáo dục và đào tạo” của tác giả Nguyễn Thị Giang Hương 2015 , Đại học
kinh tế. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài
chính tại các trường đại học cơng lập và kinh nghiệm quản lý tài chính tại các
trường đại học của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
chung. Luân văn đã nghiên cứu và phân tích thực trạng các nguồn lực và việc
sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trường đại học cơng lập tự chủ tài
chính trên địa bàn thành phố Hà Nội trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên
cơ sở đó rút ra được những thành tựu và hạn chế c n tồn tại, nguyên nhân của
3


những hạn chế trong việc quản lý tài chính tại các trường. Từ đó, tác giả đưa
ra những quan điểm cơ bản, các giải pháp chủ yếu và kiến nghị với nhà nước
nh m nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các
đơn vị [17].

Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế và chính sách: “Quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ tại Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Tất Nguyên
2015 , Đại học kinh tế quốc dân. Luân văn đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận
về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực giáo dục đào tạo, phân tích thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ tại Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk trong giai đoạn 2012-2014, từ đó đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị nh m hoàn thiện trong cơng tác quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ tại Trường Cao đẳng nghề Đắk Lắk đến năm 2020 [16].
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Quản lý tài chính tại các Trường đại học cơng
lập trực thuộc bộ giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
trong điều kiện tự chủ” của tác giả Trương Thị Hiền 2017 , Học viện tài
chính. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại
các trường đại học cơng lập, phân tích những quan điểm về quản lý tài chính
tại các trường đại học cơng lập. Phân tích cơ chế tự chủ tài chính và quản lý
tài chính trong điều kiện tự chủ tại các trường đại học công lập. Qua đó đánh
giá thực trạng về quản lý tài chính trong điều kiện tăng cường tự chủ về tài
chính tại bốn trường đại học công lập trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo trên
địa bàn TP. HCM. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý tài chính tại các trường Đại học công lập trên địa bàn TP. HCM trong điều
kiện tự chủ, Luận án đã phân tích trong điều kiện thực hiện quyền tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về tài chính [24].
Các nghiên cứu trên mới chỉ tập trung nghiên cứu về một số nội dung
nhất định của hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, do đó chưa
4


mang tính tồn diện đầy đủ. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài này với
mong muốn b sung, hoàn thiện thêm một số vấn đề về quản lý nhà nước
trong quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của hệ thống các trường cao đẳng
nghề tại Tây Nguyên mà các nghiên cứu trên chưa đề cập đến. Song các bài

viết, chương trình nghiên cứu khoa học trên là nguồn tài liệu tham khảo vô
cùng quan trọng giúp cho tác giả nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về hoạt động quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ của hệ thống các trường cao đẳng nghề tại Tây Nguyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hê thống hoá có b sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà
nước đối với hoạt động quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ của hệ thống các trường cao đẳng nghề tại khu vực
Tây Nguyên, chỉ rõ những kết quả đạt đươc, những hạn chế và các nguyên
nhân hạn chế.
- Nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý nhà nước về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại các trường cao đẳng
nghề tại khu vực tỉnh Tây Nguyên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý Nhà nước về hoạt động quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ của các trường cao đẳng nghề.
- Phạm vi nghiên cứu: Các trường Cao đẳng nghề tại khu vực Tây
Nguyên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
5


- Luận văn dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin với tư duy, phương pháp luận duy vật biện chứng và phép duy vật lịch
sử, xem xét và đánh giá các vấn đề trong mối quan hệ giữa thực tiễn và lý
luận, giữa vấn đề luận văn nghiên cứu với các vấn đề tương quan. Phân tích
và nghiên cứu đề tài trong tiến trình phát triển bao gồm cả thực trạng và xu

thế.
- Luận văn cũng dựa trên quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam về quản lý tài chính và quản lý nhà nước về quản lý tài
chính.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, t ng hợp lý thuyết: Hệ thống hóa những vấn
đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quản
lý tài chính.
- Phương pháp phân tích thực chứng: Phân tích thực chứng trên cơ sở
số liệu và dữ liệu thu thập được để làm n i bật thực trạng công tác quản lý
nhà nước về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của hệ thống các trường cao
đẳng nghề tại Tây Nguyên.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê để phân
tích, so sánh rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất các giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý nhà nước về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của hệ
thống các trường cao đẳng nghề tại Tây Nguyên
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài,
học viên tham khảo ý kiến của các nhà quản lý có kinh nghiệm đã trực tiếp
quản lý hoạt động về tài chính của các trường cao đẳng nghề để thu thập
thông tin nhiều chiều phục vụ các nội dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6


- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn s góp phần làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận, khung lý thuyết nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính
theo cơ chế tự chủ của các trường cao đẳng nghề; làm tài liệu tham khảo cho
những người nghiên cứu sau khi quan tâm đến chủ đề này.
- Về thực ti n: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ

thêm thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của hệ thống các trường
cao đẳng nghề tại Tây Nguyên những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên
nhân ; đồng thời gợi ý cho các nhà quản lý của các trường này một số giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tự chủ về tài chính.
7. Kế cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục, phần nội
dung chính của Luận văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học về quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của
các trường cao đẳng nghề.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của các
trường cao đẳng nghề tại Tây Nguyên.
Chƣơng 3. Nâng cao quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ của các
trường cao đẳng nghề tại Tây Nguyên.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
CƠ CHẾ TỰ CHỦ CỦA CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Trƣờng cao đẳng nghề
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của trường cao đẳng nghề
Theo Luật giáo dục nghề nghiệp:
- Giáo dục nghề nghiệp “là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc
dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và
các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu
cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện
theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên”, [22, Điều
3].
- Đào tạo nghề nghiệp “là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến

thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để
nâng cao trình độ nghề nghiệp”, [22, Điều 3].
Vì vậy Trường cao đẳng nghề là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ Trường
cao đẳng nghề và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Về mặt pháp
lý, trường cao đẳng nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng. Một số đặc điểm của trường cao đẳng nghề được thể hiện qua
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục này được pháp luật hiện hành quy
định, cụ thể là:
a) Về nhiệm vụ của trường cao đẳng nghề, [22, Điều 23].

8


- T chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ ở trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nh m
trang bị cho người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình
độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động.
- T chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo
trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh và t chức tuyển sinh học nghề.
- T chức các hoạt động dạy và học, thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp, cấp b ng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ lao
động - TB&XH.
- Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của

Trường đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mơ và trình độ
đào tạo theo quy định của pháp luật.
- T chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ khoa học, kỹ thụât theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, t chức, cá nhân, gia đình
người học nghề trong hoạt động dạy nghề.
- T chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề
tham gia các hoạt động xã hội.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ
dạy nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và
hoạt động tài chính.

9


- Quản lý sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của
Trường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định
của pháp luật.
b) Về quyền hạn của trường cao đẳng nghề, [22, Điều 23].
- Được chủ động xây dựng và t chức thực hiện kế hoạch phát
triển Nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy
hoạch phát triển mạng lưới các Trường cao đẳng nghề.
- Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực
theo quy định của pháp luật nh m thực hiện các hoạt động dạy nghề.
- Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu
t chức đã được phê duyệt trong quy chế t chức và hoạt động của
Trường; quyết định b nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng ph ng, khoa
và tương đương trở lên.

- Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trong hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây dựng chương
trình, giáo trình dạy nghề, t chức thực tập nghề. Hợp tác, liên kết với
các t chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và
nước ngoài nh m nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với
việc làm và thị trường lao động.
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất của Trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và b sung
nguồn tài chính của Trường.
- Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ
sở vật chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
giao theo đơn đặt hàng; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và
tín dụng theo quy định của pháp luật.
10


- Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luậtk
1.1.2. Vai tr của trường cao đẳng nghề trong x hội
Theo Luật giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề có 3 cấp trình độ đào tạo là
SCN, TCN và CĐN. Vai tr của trường cao đẳng nghề được xác định dựa trên
mục tiêu của loại hình cơ sở giáo dục này, đó là “đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với
trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả
năng sáng tạo, thích ứng với mơi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập
quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho
người học sau khi hồn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn”, [22. tr.2]. Như vậy, trường CĐN c n
đóng vai tr là cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật trực tiếp có trình độ cao nhất
trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp hiện nay.
Đối với hệ thống giáo dục nghề nghiệp, xét về vị trí thì các trường

CĐN ở mức cao nhất của hệ thống, góp phần hoàn thiện hệ thống giáo dục
nghề nghiệp, tạo sự tương quan với giáo dục đào tạo chuyên nghiệp. Về mặt
lý thuyết, các trường CĐN có vị trí tương đương với các trường cao đẳng
chuyên nghiệp và trong các văn bản của Bộ LĐTBXH hay T ng cục Dạy
nghề, những người học tốt nghiệp các trường CĐN, TCN đều được quy định
về hệ số lương và bậc lương cụ thể tức là “được xếp lương theo thang lương,
bảng lương trong các công ty nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số
205/2004/NĐ-CP”, [7. Điều 3]. Từ đó, những người tốt nghiệp các trường
dạy nghề có nhiều cơ hội thăng tiến và nhiều cơ hội khẳng định mình hơn.
Bên cạnh đó, các trường CĐN đào tạo theo ba cấp trình độ nên có thể góp
phần quan trọng vào việc hồn thiện hệ thống dạy nghề từ hai cấp trình độ
sang ba cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề với mạng
lưới được phát triển theo quy hoạch trên toàn quốc.
11


Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nêu rõ: Phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đ i mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân là một trong ba khâu
đột phá chiến lược. Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm, nhất là ở nông thơn
và vùng đơ thị hố; hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo học nghề.
Trong đó, các trường CĐN là đối tượng được quan tâm đầu tư khi Bộ
LĐTB&XH đưa ra đề án thành lập các trường nghề chất lượng cao. Sở dĩ đối
tượng được hướng đến là trường CĐN, bởi trường CĐN đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu chủ yếu về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, chất
lượng đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, sự đáp ứng và phù hợp với
thị trường lao động; luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội của từng địa
phương, luôn bám sát nhu cầu phát triển nhân lực và nhu cầu học tập của
cộng đồng dân cư từng địa phương và được thể hiện trên các mặt sau:
- Đào tạo trình độ CĐN góp phần phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy

nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Các học thuyết phát triển kinh tế
từ trước đến nay cơ bản đều thống nhất quan điểm cho r ng để phát triển kinh
tế, xã hội cần có ba nguồn lực cơ bản: nhân lực, vật lực, tài lực. Vị trí của các
nguồn lực này thay đ i cùng với sự phát triển của xã hội. Trong nền kinh tế
nông nghiệp, vật lực đóng vai tr cơ bản, quyết định mức sản lượng tạo ra.
Đến nền kinh tế công nghiệp, vị trí hàng đầu thuộc về nguồn lực tài chính, tức
là tiền vốn. Ngày nay, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế tri thức, nguồn
lực tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, tiền vốn không c n ở vị trí như
trước nữa mà nhường vị trí quan trọng hàng đầu cho nguồn vốn con người nguồn nhân lực. Chính vì thế, phát triển nguồn nhân lực được coi là động lực
chính cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Đào tạo trình độ cao đẳng nghề góp phần xóa đói, giảm nghèo: nghèo
đói là vấn đề lớn của cả nhân loại, đặc biệt đối với những nước đang phát
12


triển. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, bao gồm cả những nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Trình độ học vấn thấp cũng là nguyên nhân
chính của nghèo đói. Ngay chính bản thân người nghèo khi được phỏng vấn
cũng thừa nhận gia đình và cá nhân bị nghèo là do thiếu không được học
hành. Người nghèo chủ yếu là những nơng dân với số năm đi học ít, khả năng
tiếp cận các thông tin và kỹ năng chuyên mơn bị hạn chế, người nghèo có
trình độ học vấn ở mức tiểu học hoặc thấp hơn. Tỷ lệ nghèo giảm xuống khi
trình độ học vấn tăng lên.
- Trường CĐN mở rộng khả năng thích ứng linh hoạt với yêu cầu
nguồn nhân lực của thị trường lao động. Ngày nay, dưới tác động của tồn
cầu hóa kinh tế và sự phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ, thị
trường lao động trở nên năng động hơn bao giờ hết. Nhiều ngành nghề bị mất
đi và thay vào đó là những ngành nghề mới với yêu cầu cao hơn về trình độ.
Điều kiện tham gia vào thị trường lao động nhiều hơn và khắt khe hơn. Trong
bối cảnh đó, người lao động cần được đào tạo để có kiến thức chuyên môn cơ

bản, kỹ năng thực hành thành thạo và ln được đào tạo lại nh m hình thành
năng lực thích ứng với sự vận động khơng ngừng của thị trường.
- Đào tạo trình độ CĐN góp phần tạo lập cơng b ng trong xã hội. Bên
cạnh xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề c n góp phần tạo lập một xã hội công
b ng hơn; mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan điểm nhận thức xã hội cho
con người, nhất là ở địa bàn có nhiều người nghèo. Đó chính là những nhân tố
quyết định nâng cao khả năng tham gia vào thị trường lao động của lực lượng
lao động nghèo; góp phần đem lại sự cơng b ng trong phân phối thu nhập của
xã hội.
1.1.3. Chính sách của nhà nƣớc về phát triển trƣờng cao đẳng nghề
1.1.3.1. Phân loại chính sách

13


Theo điều 6 Luật giáo dục nghề nghề, thì chính sách của Nhà nước về
phát triển đào tạo nghề gồm các nhóm chính sách sau:
- Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy
nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học ph thông; tạo điều kiện ph cập nghề
cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động; đào tạo
nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đ i mới nội dung, chương trình và
phương pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hóa thiết bị, đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học nh m nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây
dựng một số cơ sở dạy nghề tiếp cận với trình độ tiến tiến của khu vực và thế
giới; chú trọng phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu,
nhưng khó thực hiện xã hội hóa.

- Thực hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề, khuyến khích các t chức,
cá nhân Việt nam, t chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thành lập cơ sở dạy nghề. Khuyến khích nghệ nhân và người có
tay nghề cao tham gia dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ dạy các nghề truyền
thống và các ngành nghề ở nông thôn.
- Các cơ sở dạy nghề bình đẳng trong hoạt động dạy nghề và được
hưởng ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chính sách người có cơng, qn
nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật,
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội

14


khác nh m tạo cơ hội cho họ được học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm,
lập thân, lập nghiệp.
1.1.3.2. Điều kiện thực hiện chính sách
Có thể nói r ng chính sách phát triển đào tạo nghề nói chung và chính
sách phát triển đào tạo nghề trong các Trường CĐN nói riêng là một bộ phận
của nhóm chính sách kinh tế - xã hội. Do vậy, nó mang nhiều yếu tố tác động
khách quan của xã hội trong q trình thực thi chính sách gây cản trở đến hiệu
quả của chính sách đối với đối tượng được hưởng lợi từ chính sách của Nhà
nước. Để khắc phục những khó khăn và thực thi chính sách thành cơng đ i
hỏi phải chủ động tạo ra các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có chính sách hợp lý, khoa học - điều kiện tiên quyết để
thực thi chính sách thành cơng. Có thể coi đây là điều kiện tiền đề, điều kiện
tiên quyết để thực thi chính sách thành cơng, bởi vì điều kiện này được thực
thi ngay từ quá trình hoạch định chính sách. Làm tốt cơng tác hoạch định
chính sách s tạo ra một chính sách hợp lý để chuẩn bị thực thi. Ngược lại,

với một chính sách sai, dù cơng tác t chức thực thi chính sách đó có cố gắng
đến đâu đi chăng nữa thì trước sau chính sách đó cũng thất bại và mang
những t n thất cho đất nước.
Thứ hai, Phải có nền hành chính cơng đủ hiệu lực, có khả năng thích
nghi cao để thực thi đúng các chính sách Nhà nước về đào tạo nghề qua các
thời kỳ phát triển. Đây là điều kiện quyết định sự thành bại của công tác thực
thi chính sách đào tạo nghề, nhưng cũng là điều kiện khó khăn nhất, khơng
thể một sớm một chiều tạo ra được mà đ i hỏi phải có thời gian.
Thực tiễn ở Việt Nam và kinh nghiệm một số nước trên thế giới cho
phép kết luận r ng: Để thực hiện thành cơng một chính sách kinh tế - xã hội,
điều kiện rất quan trọng là phải có một hệ thống t chức thực thi chính sách từ
trung ương đến tận cơ sở hoạt động một cách đồng bộ, kịp thời và một đội
15


ngũ cán bộ cơng chức có đủ năng lực và phẩm chất để làm nhiệm vụ này. Hệ
thống đó chính là nền hành chính cơng.
Thứ ba là, Sự quyết tâm của các nhà lãnh đạo. Chính sách kinh tế-xã
hội bao giờ cũng thể hiện quan điểm chính trị, lợi ích của giai cấp. Vì vậy, rất
có thể một chính sách đưa ra vấp phải sự phá hoại, chống đối của các lực
lượng thù địch trong và ngồi nước, do đó s khơng tránh khỏi những khó
khăn, phức tạp do nhiều yếu tố ảnh hưởng trong quá trình thực hiện. Điều đó
đ i hỏi các nhà lãnh đạo đất nước, những nhân vật quan trọng trên chính
trường, những người có quyền quyết dịnh chính sách cũng như quyết định
việc t chức thực thi chính sách phải cương quyết, có đủ quyết tâm và bản
lĩnh để thực hiện chính sách đến thắng lợi cuối cùng nếu thấy r ng đó là một
chính sách đúng đắn và hợp l ng dân.
Thứ tư là, Phải tạo được niềm tin và sự ủng hộ của đại đa số quần
chúng nhân dân. Một chính sách quản lý Nhà nước về đào tạo nghề chỉ có thể
thành cơng nếu nó được nhân dân ủng hộ và tin tưởng. Các chính sách được

ủng hộ rộng rãi của nhân dân là những chính sách phục vụ lợi ích chính đáng
của đa số. Tuy nhiên người dân chưa ủng hộ chính sách vì họ chưa hiểu đúng
ý đồ và lợi ích do chính sách đó đem lại.
1.2. Quản lý Nhà nƣớc về tài chính đối với các trƣờng cao đẳng
nghề
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
đối với trường cao đẳng nghề
. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ rất lâu. Ngay từ khi xã hội loài
người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình thành như một tất yếu
khách quan.

16


Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một t chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, đều phải thừa nhận và
chịu sự quản lý nào đó. Một cách chung nhất, quản lý có thể được hiểu là:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật, [19, tr.26].
Quản lý vừa là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa
học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau như: toán học, thống kê, kinh tế,
tâm lý học, xã hội học vừa là một “nghệ thuật". Do vậy các nhà quản lý trong
q trình quản lý phải ln chủ động, khéo léo, linh hoạt t chức, điều khiển,
hướng dẫn mọi thành viên trong t chức của mình cùng hướng tới mục tiêu
xác định, tránh được tình trạng rối ren và bất n định của t chức, đồng thời
có thể kích thích và phát huy được năng lực của mọi thành viên trong t chức.
Có nhiều dạng quản lý của nhiều chủ thể quản lý khác nhau trong sự

vận động và phát triển của xã hội. Trong đó, quản lý nhà nước là một dạng
quản lý đặc biệt, do nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối để
đạt được mục tiêu kinh tế - x hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định,
[19, tr.27].
Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội b ng quyền lực nhà nước, ý chí
nhà nước, thơng qua bộ máy nhà nước làm thành hệ thống điều khiển quan hệ
xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế - xã
hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao.
. Khái niệm về quản lý tài chính
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân b và sử
dụng các nguồn lực tài chính b ng những phương pháp t ng hợp gồm nhiều
biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách
17


×