Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.92 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…/…

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƢƠNG HỒNG KHOA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK- NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…/…

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DƢƠNG HỒNG KHOA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng

Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRỊNH ĐỨC HƢNG

ĐẮK LẮK- NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên” là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi.
Luận văn này chưa từng được công bố trên bất kể phương tiện truyền thông
nào.
Các số liệu trong luận văn đáng tin cậy và trung thực. Trong quá trình
nghiên cứu tơi có tham khảo một số tài liệu được liệt kê ở phần sau.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và
q trình nghiên cứu thực tiễn.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Dƣơng Hoàng Khoa


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 1,5 năm được đào tạo chương trình Cao học – Chun
ngành Quản lý cơng tại Học viện Hành chính Quốc gia, tơi xin chân thành gửi

lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô và Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia; Sở Khoa học và Cơng nghệ Phú n cùng tồn thể đồng nghiệp,
bạn bè đã giúp đỡ động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu viết luận văn.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trịnh Đức Hưng, người đã tận
tình hướng dẫn tơi hồn thành tốt luận văn này.
Do thời gian, kiến thức và năng lực cá nhân còn hạn chế, luận văn này
chắc chắn khơng tránh khỏi sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự thông cảm
và xin tiếp thu mọi ý kiến đóng góp xây dựng./.
Phú Yên, ngày 25 tháng 10 năm 2017
Học viên

Dƣơng Hoàng Khoa


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Ký hiệu

STT
1

CNH, HĐH

2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


3

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

4

HACCP

Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới
hạn

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

ISO

Hệ thống quản lý chất lượng

7

KH&CN


Khoa học và công nghệ

8

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

9

NCKH

Nghiên cứu khoa học

10

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

11

NTMN

Nơng thơn miền núi

12

NSNN


Ngân sách nhà nước

13

PTNN

Phát triển nông nghiệp

14

QLNN

Quản lý nhà nước

15

R&D

Nghiên cứu và phát triển

16

TQM

Quản lý chất lượng toàn diện

17

UBND


Ủy ban nhân dân

18

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .......................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ............................5
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn ......................................................5
7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................6
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ…………………………………………………………...7
1.1. Những vấn đề chung liên quan đến đề tài luận văn .........................................7
1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ...................11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khoa học và công nghệ........................................22
1.4. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ....................23

1.5. Quan điểm của Đảng về phát triển khoa học và công nghệ...........................29
1.6. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với khoa học và công nghệ ...............30
Kết luận chương 1.................................................................................................35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN.............................................37
2.1. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về khoa học và cơng
nghệ tại Phú n ...................................................................................................37
2.2. Phân tích thực trạng khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên ...........................47
2.3. Phân tích thực trạng QLNN về Khoa học và Cơng nghệ tại tỉnh Phú Yên....50
2.4. Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân ..................................................................62
Kết luận chương 2 .................................................................................................69


Chƣơng 3: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN… ..........................................71
3.1. Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ ...................................................71
3.2. Định hướng nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ .................................74
3.3. Các giải pháp quản lý khoa học và công nghệ tại tỉnh Phú Yên ....................76
Khuyến nghị ..........................................................................................................87
Kết luận chương 3 .................................................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiện nay, Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã trở thành động lực
phát triển hàng đầu và đóng góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế ở nhiều
quốc gia. KH&CN tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt đời sống của
con người, sản xuất, xã hội, chính trị, văn hoá, khả năng an ninh quốc gia và

quan hệ quốc tế của các quốc gia trên thế giới. Nhiều nước coi phát triển KH
&CN là "đầu tư cho tương lai". Nhận thức rõ vai trò to lớn của KH&CN,
Đảng và Nhà nước ta đã sớm đưa ra những định hướng và biện pháp nhằm
thúc đẩy phát triển KH&CN trong cả nước. Nhờ đó, hoạt động KH&CN trong
cả nước có bước chuyển biến đáng kể, trình độ cơng nghệ của nền kinh tế
được nâng cao. Tuy vậy, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều
kiện mới cũng như so với các nước trong khu vực thì trình độ KH&CN của
nước ta cịn thấp. Đến nay, Việt Nam vẫn là nước có thu nhập thấp, KH&CN
kém phát triển, thuộc nhóm nước tụt hậu về KH&CN.
Phú Yên là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, có nhiều tiềm
năng và lợi thế về phát triển khoa học và cơng nghệ. Tỉnh Phú n đã có
nhiều biện pháp để đổi mới cơ chế, triển khai thực hiện các Nghị quyết của
Trung ương, Chính phủ để nâng cao hiệu quả quản lý khoa học và cơng nghệ
nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Bên cạnh những thành tựu
đạt được, hoạt động KH&CN và quản lý KH&CN còn nhiều bất cập. Hiện
còn nhiều hạn chế, trở ngại trong triển khai thực hiện pháp luật, bất cập về
chính sách, về tổ chức bộ máy quản lý, về cán bộ KH&CN, về kiểm soát các
hoạt động KH&CN và việc quản lý điều hành trên thực tế. Trình độ KH&CN
trên địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong điều kiện mới.
Mức độ nội địa hóa cơng nghệ nước ngoài chưa cao. Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện
1


nay, việc phát triển KT-XH nói chung và cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH,
HĐH) nói riêng đang đặt ra yêu cầu lớn và bức xúc về tiếp tục đẩy mạnh phát
triển KH&CN. Điều đó địi hỏi tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện quản lý nhà
nước (QLNN) về KH&CN trên địa bàn. Do vậy, việc nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả Q NN để thúc đẩy phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Yên là vấn
đề vừa thiết thực, cấp bách, vừa có tính cơ bản, lâu dài cả về lý luận và thực tiễn

đối với địa phương. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài luận văn:
"Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên".
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ như sau.
- Luận văn Thạc sĩ "Quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công
nghệ trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa", của Bùi Văn Sỹ, 2005, đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước
về hoạt động KH&CN; đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước về hoạt động KH&CN trong giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên, luận văn mới nghiên cứu quản lý nhà nước về khoa học và cơng nghệ ở
góc độ chung, chưa đi sâu nghiên cứu quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh [17].
- Luận văn Thạc sĩ "Quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ trong nơng nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa", của Đàm Bá Quang,
2005, đã đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ trong nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa; trên cơ sở đó đề xuất
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động nghiên cứu ứng dụng và phát triển cơng nghệ trong nơng nghiệp ở
Thanh Hóa. Tuy nhiên, luận văn cũng mới chỉ tiếp cận vấn đề nghiên cứu
dưới góc độ khoa học kinh tế, khơng tiếp cận, nghiên cứu dưới góc độ khoa

2


học quản lý. Bên cạnh đó, luận văn cũng mới chỉ nghiên cứu một nội dung
của quản lý nhà nước về KH&CN là hoạt động nghiên cứu ứng dụng trong
lĩnh vực nơng nghiệp [14].
- Luận văn Thạc sĩ “Hồn thiện quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” của Nguyễn Thị Huệ, 2005, đã nghiên

cứu hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai nhưng chủ yếu nghiên cứu về hoạt động khoa học và công nghệ
chứ chưa nghiên cứu sâu về công tác quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ [10].
- Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa
học và công nghệ, NXB. Giáo dục, Hà Nội;
- Luận văn Thạc sĩ "Quản lý nhà nước về khoa học và cơng nghệ trên
địa bàn tỉnh Thanh Hố” của ê Xuân Minh, 2012, đã nghiên cứu chủ yếu về
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ,
chưa nghiên cứu hết các lĩnh vực khác về quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ như sở hữu trí tuệ, an tồn bức xạ và hạt nhân, tiêu chuẩn đo lường
chất lượng, thanh tra, kiểm tra [11].
- Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế “Hoàn thiện quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Trần Anh Tuấn,
2015, đã nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
trên địa bàn thành phố Hà Nội với những ưu thế là thủ đô của cả nước, được
hưởng nhiều ưu đãi, không giống như tại tỉnh còn nghèo như Phú Yên [24].
- “Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên giai
đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến 2030 tại tỉnh Phú Yên” của Dương Bình Phú,
2015, đã nghiên cứu và xác định quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhu cầu,
nhiệm vụ, đề ra các giải pháp, điều kiện và phương án tổ chức thực hiện nhằm
bảo đảm KH&CN tỉnh Phú Yên phát triển theo định hướng Nghị quyết 20

3


NQ-TW Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và cơng nghệ
và Chương trình hành động của Tỉnh ủy. Tuy nhiên, chiến lược mang tính định
hướng, đề cập quá rộng đến nhiều vấn đề về hoạt động khoa học và công
nghệ, chưa nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý nhà nước về khoa học

và công nghệ [12].
- Chiến lược phát triển khoa học và cơng nghệ của Chính phủ giai đoạn
2011-2020;
- Tài liệu “Khoa học và công nghệ Việt Nam” do Trung tâm Thông tin khoa
học và công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ xuất bản từ năm 2011 đến 2016.
Như vậy, hiện nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện
về quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Yên dưới góc độ khoa
học quản lý.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu luận văn
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ tại tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
- Hệ thống hóa các kiến thức về khoa học, công nghệ và quản lý nhà
nước về khoa học và cơng nghệ.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ tại tỉnh Phú Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công

4


nghệ ở tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: uận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

- Thời gian nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ năm 2011 đến quý 2 năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
uận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- ê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về khoa học và công nghệ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên các phương pháp nghiên cứu như: thu
thập các tài liệu, sách, luận văn có liên quan đã thực hiện trước đây, thống kê
các tài liệu, số liệu về khoa học và công nghệ ở Phú Yên giai đoạn từ 2011
đến quý 2 năm 2017, so sánh các năm, quy nạp các tài liệu để đưa ra các khái
niệm riêng, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đánh giá ưu và nhược điểm, tìm ra một số tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
àm rõ các vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về khoa học và
cơng nghệ, góp phần nhỏ vào cơ sở dữ liệu khoa học của quốc gia.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước

5


về KH&CN trên địa bàn tỉnh và đề xuất được các giải pháp làm cơ sở khoa học
cho các nhà quản lý tham khảo để đưa ra các quyết sách phù hợp về quản lý và
phát triển KH&CN ở tỉnh Phú Yên.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên

cứu khoa học, cho cán bộ quản lý của Tỉnh, nhất là công chức của Sở
KH&CN tỉnh Phú Yên. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức, nâng cao chất
lượng hoạt động quản lý và tác nghiệp cho cơng chức của Sở để có hiệu quả
cao hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chƣơng 3: Hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Những vấn đề chung liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
- Khái niệm khoa học
Khoa học ra đời bắt nguồn từ cuộc đấu tranh của con người với tự
nhiên nhằm làm chủ cuộc sống. Nó lý giải, tìm kiếm ngun nhân của các sự
vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy để trả lời câu hỏi
“Tại sao?” của con người. Khoa học là một loại hình hoạt động xã hội đặc
biệt nhằm đạt tới những hiểu biết mới và vận dụng những hiểu biết đó vào sản
xuất và đời sống trong những điều kiện KT-XH nhất định. Khoa học là một
dạng hoạt động đặc biệt của con người với những đặc điểm riêng về nội dung,

về phương thức hoạt động, về quy luật phát triển và chức năng xã hội.
Luật khoa học và công nghệ năm 2013 của Việt Nam nêu rõ: “Khoa
học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy” [15].
- Khái niệm về công nghệ
Trước đây, người ta hay dùng khái niệm kỹ thuật với ý nghĩa là công cụ,
giải pháp và kiến thức được dùng trong sản xuất thay vì là khái niệm cơng nghệ.
Ngay cả khi mới xuất hiện, khái niệm cơng nghệ có nghĩa là trật tự các giải
pháp kỹ thuật trong một dây chuyền sản xuất.
Ngày nay, theo đúng nghĩa của nó, cơng nghệ được hiểu là phương tiện
và hệ thống phương tiện dùng để thực hiện quá trình sản xuất, nhằm biến đổi
đầu vào và cho đầu ra là các sản phẩm và dịch vụ mong muốn.
Nói đến kỹ thuật là nhấn mạnh đến yếu tố phần cứng (thiết bị, phương

7


tiện, máy móc), cịn nói đến cơng nghệ là bao gồm cả phần cứng và phần
mềm; trong đó, muốn nhấn mạnh đến yếu tố phần mềm (bí quyết, kinh
nghiệm, quy trình, phương pháp…). Nói cơng nghệ tức là đề cập đến vấn đề
“làm như thế nào?”. Theo uật Khoa học và Công nghệ năm 2013: “Công
nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc khơng kèm
theo công cụ, phương tiện để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm” [15].
- Mối quan hệ giữa khoa học và cơng nghệ
Tuy đều là các q trình hoạt động dựa trên cơ sở phát triển của trí tuệ
con người và nhân loại, nhưng giữa khoa học và công nghệ có sự khác nhau
căn bản.
Một là, nếu khoa học là hoạt động tìm kiếm, phát hiện các nguyên lý,
quy luật của quá trình phát triển và những biện pháp thúc đẩy sự phát triển, thì
cơng nghệ là những hoạt động nhằm áp dụng những kết quả tìm kiếm, phát

hiện vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
Hai là, nếu các hoạt động khoa học được đánh giá theo mức độ khám
phá hay nhận thức các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, thì các hoạt
động cơng nghệ lại được đánh giá bằng thước đo qua phần đóng góp của nó
đối với việc giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Ba là, nếu tri thức khoa học, nhất là khoa học cơ bản, được phổ biến
rộng rãi và có thể trở thành tài sản chung, thì cơng nghệ lại là hàng hóa có chủ
sở hữu cụ thể, có thể mua bán. Cơng nghệ là một loại hàng hóa đặc biệt. Khác
với các sản phẩm thơng thường, trong q trình sử dụng thì sản phẩm mất đi,
cịn cơng nghệ thì cịn mãi, cơng nghệ cịn được dùng nhiều lần cho đến khi
cơng nghệ đó bị lỗi thời hay nói cách khác là khi đó có cơng nghệ mới thay
thế.
Bốn là, các hoạt động khoa học thường đòi hỏi khoảng thời gian dài,
cịn cơng nghệ có thể lại rất nhanh chóng bị thay thế. Nhiều khi nhập cơng
8


nghệ mới chưa kịp sử dụng thì đã bị mất giá trị. Do đó, vấn đề tranh thủ thời
gian cũng là hiệu quả, để chậm thời gian là mất hiệu quả.
Tuy khoa học và cơng nghệ có nội dung khác nhau, nhưng chúng có
mối liên hệ chặt chẽ, tác động thúc đẩy lẫn nhau. Khoa học không chỉ mô tả
khái qt cơng nghệ, mà cịn tác động trở lại, mở đường cho sự phát triển của
công nghệ. Khoa học tạo cơ sở lý thuyết và phương pháp cho ứng dụng, triển
khai công nghệ mới vào sản xuất, đời sống. Nếu khoa học cơ bản vạch ra
những nội dung chủ yếu của cơng nghệ, thì khoa học ứng dụng có vai trị cụ
thể hóa lý luận của khoa học cơ bản vào phát triển công nghệ, đưa lại hiệu
quả kinh tế - xã hội trực tiếp. Ngược lại, công nghệ là cơ sở để tổng quát hóa
thành những nguyên lý khoa học. Cơng nghệ cịn tạo ra phương tiện làm cho
khoa học có bước tiến dài. Khoa học càng gần với hoạt động sản xuất và đời
sống thì việc ứng dụng, triển khai cơng nghệ càng mang tính trực tiếp nhiều

hơn.
Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ được phát triển qua các giai
đoạn khác nhau của lịch sử. Trước thế kỷ 19, khoa học thường đi sau và giải
thích cho sự phát triển của công nghệ. Mối quan hệ ấy có thể biểu diễn theo
trình tự sản xuất  công nghệ  khoa học. Từ cuối thế kỷ 19, khoa học tiệm
cận gần hơn với cơng nghệ. Mỗi khó khăn của công nghệ là một sự gợi mở
cho hướng nghiên cứu khoa học và ngược lại, những phát minh khoa học lại
tạo điều kiện cho sáng tạo công nghệ mới. Từ những năm 50 của thế kỷ 20
khoa học chuyển sang vị trí chủ đạo, dẫn dắt sự nhảy vọt về kỹ thuật và cơng
nghệ, từ đó tác động trực tiếp vào tồn bộ q trình sản xuất. Mối quan hệ ấy
được mơ tả theo một trình tự hồn tồn ngược lại khoa học  cơng nghệ 
sản xuất. Những thành tựu của khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, được ứng dung rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống chứ
không riêng gì trong sản xuất.

9


- Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, có định hướng của nhà
nước lên các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến của Nhà nước.
- Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ là những hoạt động điều
chỉnh, định hướng, quyết sách về khoa học và cơng nghệ nhằm thực hiện có
hiệu quả về các mặt: xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
hoạch định, tổ chức, chỉ huy, điều tiết, điều khiển, kiểm tra, kiểm soát... đối
với hoạt động khoa học và cơng nghệ; hay nói cách khác, Nhà nước thơng qua
các cơ chế, pháp luật, chính sách và các giải pháp về khoa học và công nghệ
để tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ một cách
ổn định và bền vững.

Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ bao gồm các lĩnh vực như:
xây dựng và ban hành các văn bản qui phạm pháp luật, quản lý các hướng
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trọng yếu; xây dựng, ban hành,
quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; phát
triển thị trường khoa học, cơng nghệ; đào tạo nhân lực, hợp tác quốc tế về
khoa học, công nghệ...
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
- Tổ chức khoa học và cơng nghệ: là tổ chức có chức năng chủ yếu là
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt
động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động
theo quy định của pháp luật [15].
-

Hoạt động khoa học và công nghệ: là hoạt động nghiên cứu khoa học,

nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công
nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo

10


khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ [15].
- Chính sách: là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay
nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền
của mình. Chính sách cơng là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định
hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong
đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định.
- Thị trường khoa học và công nghệ: là một thuật ngữ để hàm ý các thể
chế thực hiện các giao dịch mua - bán, trao đổi loại hàng hóa đặc biệt là sản
phẩm hoặc dịch vụ khoa học và công nghệ.

1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nƣớc về khoa học và cơng nghệ
1.2.1. Vai trị của khoa học và cơng nghệ
Khoa học và cơng nghệ có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tếxã hội. Kinh tế học hiện đại khi phân tích đóng góp của các nguồn lực vào tốc
độ tăng truởng kinh tế đã cho rằng KH&CN là biến số quan trọng nhất. Hiẹn
nay, phần đóng góp của KH&CN vào tăng truởng kinh tế ở các nuớc phát
triển đạt tới 60- 70 , còn ở một số nuớc đang phát triển cũng ở mức 30-40%.
Khoa học và công nghệ thúc đẩy tang truởng kinh tế thông qua tác
động đối với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Cụ thể, KH&CN góp
phần mở rộng khả nang phát hiện, khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
nguồn lao động, nguồn vốn và tài nguyên thiên nhiên. KH&CN làm biến đổi
chất luợng nguồn lực lao động theo huớng tiến bộ. Co cấu lao động của xã
hội chuyển từ lao động giản đon là phổ biến sang lao động phức tạp, lao động
trí tuệ là chủ yếu, nhờ đó năng suất lao động tăng lên.
Khoa học và công nghệ mở rộng khả năng huy động tập trung, di
chuyển các nguồn vốn một cách an tồn, chính xác và kịp thời. Vì thế, hiệu
quả sử dụng vốn tang lên. Khả năng này đuợc thực hiẹn thơng qua q trình

11


hiện đại hóa các tổ chức trung gian tài chính, các hệ thống thông tin liên lạc,
giao thông vận tải. Đồng thời, KH&CN tạo điều kiẹn chuyển chiến luợc tăng
truởng kinh tế theo chiều rộng sang chiều sâu. Tang truởng kinh tế theo chiều
rộng là tăng truởng kinh tế nhờ vào viẹc gia tăng các yếu tố đầu vào của sản
xuất, bao gồm vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Việc khai thác nhanh
các yếu tố nguồn lực nói trên, tất yếu sẽ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên và suy thối mơi truờng sinh thái. Với sự đóng góp của các cơng nghệ
mới nhu vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghẹ điện tử, tin học, viễn
thông..., nền kinh tế chuyển từ tăng truởng kinh tế theo chiều rộng sang tang
truởng kinh tế theo chiều sâu, tức là thực hiẹn tăng truởng kinh tế dựa trên co

sở nâng cao hiẹu quả sử dụng các yếu tố đầu vào.
Bên cạnh đó, Khoa học và cơng nghệ làm tăng hiệu quả sử dụng các
yếu tố sản xuất, do đó thu nhập của nguời dân cũng tăng lên. Điều đó kéo theo
sự gia tăng chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tu của nền kinh tế; làm tăng khả
năng tiếp cận của nguời tiêu dùng với hàng hóa, dịch vụ thông qua các
phuong tiện thông tin liên lạc và dịch vụ vận chuyển thuận lợi.
Đối với chuyển dịch co cấu kinh tế theo huớng tiến bộ, KH&CN có
một vai trò đặc biệt quan trọng, do sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN không
chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành, mà cịn làm cho phân cơng lao
động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc và đua đến phân chia các ngành thành
nhiều ngành nhỏ hon, xuất hiẹn nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Mạt
khác, duới tác động của KH&CN, thu nhập tang lên làm thay đổi cơ cấu sản
xuất của nền kinh tế theo huớng tỷ trọng trong GDP của các ngành công
nghiẹp và dịch vụ tăng dần và của ngành nông nghiẹp giảm dần; co cấu kinh
tế trong nội bộ mỗi ngành kinh tế cũng biến đổi theo huớng ngày càng tăng
nhanh quy mơ sản xuất ở các ngành có hàm luợng kỹ thuạt, cơng nghẹ cao.
Khoa học và cơng nghệ góp phần quan trọng vào viẹc tăng sức cạnh
12


tranh của nền kinh tế. Thực tế chỉ ra rằng, một quốc gia có tiềm lực KH&CN
sẽ là một quốc gia có sức cạnh tranh quốc tế cao. Diễn đàn kinh tế thế giới đã
kh ng định rằng từ nam 2000 trở lại đây, KH&CN chiếm trọng số 1 3 trong 3
nhóm tiêu chí xác định thứ bậc về năng lực cạnh tranh của một quốc gia.
cấp độ doanh nghiệp, khi áp dụng các tiến bộ KH&CN, các doanh nghiẹp sẽ
tối thiểu hóa đuợc các chi phí đầu vào, nâng cao chất luợng sản phẩm, cải tiến
hình thức, mẫu mã hàng hóa, qua đó quy mơ sản xuất của doanh nghiẹp đuợc
mở rọng, sức cạnh tranh về hàng hóa của doanh nghiẹp đuợc tăng thêm.
Khoa học và công nghệ nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con
nguời thông qua viẹc thúc đẩy sự ra đời của nhiều ngành nghề mới, do đó tạo

thêm viẹc làm. Vì vậy, có thể nói, KH&CN đã tạo ra co sở để nâng cao đời
sống vật chất cho con nguời. Bên cạnh đó, sự phát triển của cơng nghệ sinh
học, hóa học đã sản xuất ra nhiều loại thuốc mới có thể chữa trị các bệnh nan
y và cùng với sự phát triển của nhiều ngành khoa học khác đã mở ra cho y
học hiện nay nhiều cách thức điều trị mới, tạo điều kiẹn chăm sóc sức khỏe
ngày càng tốt hon. Duới ánh sáng của KH&CN, các ngành công nghệ thông
tin điẹn tử, tin học, viễn thông ra đời và phát triển, tạo điều kiện kết nối giao
dịch của con nguời trên phạm vi quốc gia cũng nhu trên phạm vi toàn cầu.
Cùng với sự xuất hiẹn ngày càng nhiều các dịch vụ giải trí, KH&CN đã làm
cho đời sống tinh thần của con nguời thêm phong phú và tốt đẹp hon.
Khoa học và cơng nghệ có tác động tích cực đối với với việc nâng cao
chất luợng bảo vệ môi truờng sinh thái. Con nguời không ngừng hoạt động
sản xuất và sinh hoạt, do vậy, chất thải không ngừng gia tăng theo đà tăng
truởng của sản xuất và gia tăng dân số. Nhờ áp dụng cơng nghệ sinh học, hóa
học, các chất thải đuợc phân hóa và biến đổi thành phân bón cho cây trồng,
làm cho mơi truờng trở nên xanh, đẹp hon. Cùng với đó, việc giảm mức tiêu
hao ngun vật liệu, khoa học và cơng nghệ có tác dụng làm giảm luợng chất
13


thải ra môi truờng. Các phát minh ra công nghệ sạch, năng luợng sạch, vật
liệu mới thay thế cho các năng luợng, vật liệu truyền thống đã góp phần bảo
vẹ mơi truờng sinh thái.
Đặc biệt, các tiến bộ KH&CN có ảnh huởng rất lớn đến quản lý nguồn
nhân lực - là yếu tố quan trọng đóng góp vào việc tăng TFP. Khoa học và
công nghệ tác động đến mọi mặt của cuộc sống con người, đưa đến sự thay
đổi các công cụ sản xuất và đối tượng lao động, thay đổi quy trình cơng nghẹ,
phuong tiện làm việc và cách thức làm viẹc của con nguời. Khi nói đến quản
lý nguồn nhân lực là nói đến cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối
tuợng quản lý (nguồn nhân lực) sao cho việc sử dụng nguồn lực đó có hiệu

quả nhất cả về kinh tế và xã hội để đạt đuợc mục tiêu của chủ thể quản lý.
Quản lý nguồn nhân lực nhu vậy liên quan đến các quá trình hoạch định chiến
luợc, xây dựng kế hoạch, tổ chức sử dụng và phát triển, giám sát và điều
chỉnh nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý
nguồn nhân lực còn liên quan đến các khâu tuyển chọn, đào tạo và bồi duỡng,
phân cơng bố trí, đánh giá, đãi ngộ,... Tiến bộ KH&CN tác động đến mọi mặt
của quá trình quản lý đó. Những thành tựu KH&CN cịn tác động đến bản
thân nguời lao động cũng nhu những nguời quản lý nguồn nhân lực làm thay
đổi tu duy, nhận thức của con nguời và qua đó làm thay đổi các hành vi của
con nguời trong quá trình lao động.
Ứng dụng tiến bộ KH&CN vào quá trình quản lý nguồn nhân lực làm
cho các q trình đó trở nên nhanh chóng hon, chính xác hon thơng qua việc
ứng dụng các thiết bị hiện đại, tự động hóa nhu máy tính, hẹ thống quan sát tự
động,... Công tác tuyển chọn, đào tạo và bồi duỡng nguồn nhân lực trở nên dễ
dàng hon, thuận lợi hon và có hiẹu quả hon với sự ứng dụng các công nghệ
tuyển chọn hiện đại và các phuong tiện giảng dạy hiện đại. Ngoài ra, tiến bộ
KH&CN tất yếu đua đến tăng năng suất lao động, giảm số nguời làm viẹc;
14


tiến bộ KH&CN rút ngắn khoảng cách về địa lý giữa con nguời với nhau,
cũng nhu giúp nâng cao trình độ nhận thức, trình độ chun mơn kỹ thuạt và
trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo. Chính tiến bộ KH&CN đặt ra yêu cầu
cho mọi nguời phải luôn học tập, không ngừng đổi mới, cập nhật thông tin để
không bị tụt hậu. Bằng các phuong tiện thông tin hiện đại, các nhà quản lý
nguồn nhân lực có điều kiện dễ dàng hon trong viẹc tiếp nhận và bổ sung các
kiến thức và kinh nghiẹm quản lý nguồn nhân lực cũng nhu các phuong pháp
quản lý hiện đại. Tiến bộ KH&CN tác động đến nguời lao động và nguời
quản lý không chỉ bằng các phuong tiện hiện đại mà cịn thơng qua đó tác
động đến thói quen, suy nghĩ, phong cách của con nguời làm cho họ trở nên

nang động hon, qua đó làm tăng năng suất, hiệu quả làm viẹc.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Sự cần thiết của nhà nước phải quản lý nhà nước về khoa học và cơng
nghệ có thể được khái qt hóa như sau:
- Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm mục đích khoa học
và cơng nghệ phát triển theo phương hướng, mục tiêu, mục đích mà khoa học
và cơng nghệ phải đạt được theo những quy định của Nhà nước;
- Không phải tất cả mọi hoạt động khoa học và cơng nghệ đều mang lại
lợi ích cho xã hội, mà nó đều có hai mặt, mặt tích cực, mặt tiêu cực; mặt tích
cực là nâng cao chất lượng sống của con người về mọi mặt; mặt tiêu cực làm
ảnh hưởng tai hoạ đến thiên nhiên, cho xã hội. ảnh hưởng xấu của khoa học
khơng phải do nó tự sinh ra, mà con người lạm dụng nó, vì vậy quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ để chống lại sự lạm dụng khoa học và cơng
nghệ vì mục đích khơng chính đáng;
-

phạm vi thị trường, quản lý khoa học và cơng nghệ thơng qua các

hoạt động phân tích đầu vào, phân tích thị trường, phân tích các thành tựu

15


khoa học và công nghệ ứng dụng vào sản xuất...làm cơ sở cho các nhà lãnh
đạo quyết định các quyết sách mới cho phát triển khoa học và công nghệ;
Như vậy, khơng có quản lý nhà nước về khoa học và cơng nghệ thì
khơng có sự phát triển xã hội.
1.2.3. Đặc điểm của quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ
- Đặc điểm của khoa học và công nghệ
Qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã nhận thấy khoa học,

cơng nghệ có nhiều đặc điểm chung như các ngành khác, nhưng có nhiều
điểm riêng đặc trưng; nó bao gồm các đặc điểm sau.
Tính mới, tính sáng tạo
Hoạt động của khoa học, cơng nghệ là q trình tìm tòi, khám phá các
quy luật vận động của tự nhiên, xã hội, tư duy; kết quả của nó là phát hiện
thêm các quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy; vì vậy kết quả tạo ra nó ln
mới đối với nhận thức của con người hiện tại; hơn nữa, sản phẩm của công
nghệ luôn đáp ứng tốt các nhu cầu ngày càng hoàn thiện, hoàn mỹ của con
người; do đó khoa học, cơng nghệ ln hướng sự hồn thiện, hồn mỹ, tiệm
cận với tự nhiên và chinh phục nó phục vụ lợi ích của con người; chính vì vậy
các sản phẩm của khoa học và cơng nghệ ln có tính mới, tính sáng tạo,
Tính thơng tin
Sản phẩm của nghiên cứu khoa học có thể là một bài báo khoa học, tác
phẩm khoa học, cũng có thể là một mẫu vật, sản phẩm mới, … Tuy nhiên dù
sản phẩm đó là gì thì nó đều mang đặc trưng thơng tin về quy luật vận động
của sự vật hiện tượng, thông tin về quy trình cơng nghệ và các tham số đi
kèm.
Tính khách quan
Tính khách quan là đặc điểm của khoa học, công nghệ cũng là tiêu
chuẩn của người nghiên cứu khoa học, công nghệ. Nếu trong nghiên cứu khoa

16


học, phát triển công nghệ không khách quan sẽ tạo ra những sản phẩm của
khoa học, công nghệ sẽ không thể chính xác và khơng có giá trị.
Tính tin cậy
Một kết quả nghiên cứu được gọi là tin cậy nếu nó có khả năng kiểm
chứng bởi bất kỳ ai, bất kỳ trong trường hợp, điều kiện giống nhau nào đều
cho một kết quả như nhau.

Tính rủi ro
Nghiên cứu khoa học , phát triển cơng nghệ là q trình tìm ra cái mới,
vì vậy nó có thể thành cơng hoặc thất bại, thành cơng sớm hoặc thành cơng rất
muộn. Vì vậy tính rủi ro của nó là rất cao.
Tính kế thừa
Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng trong khoa học, công nghệ; hầu hết
các sản phẩm của khoa học, công nghệ tạo ra đều dựa trên các kết quả nghiên
cứu trước đó. Do vậy, việc đánh giá các kết quả của khoa học, cơng nghệ cần
được nhìn nhận một cách khách quan là kết quả nghiên cứu của tập thể, của
các thế hệ đi trước
Tính cá nhân
Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ mặc dù sản
phẩm tạo ra có tính kế thừa; tuy nhiên, vai trị cá nhân trong hoạt động tìm tịi,
khám phá, sáng tạo cũng mang tính quyết định đối với một trường phái, một
nhóm các nhà nghiên ứu khoa học và phát triển cơng nghệ
Tính kinh phí
Như đã biết, sản phẩm của khoa học có thể là các qui luật, qui trình,
ngun tắc, bài báo; hay nói cách khác, sản phẩm của khoa học là các sản
phẩm vơ hình – khó có thể định lượng được một cách chính xác bằng các
phương pháp thông thường; sản phẩm của công nghệ sinh là hữu hình khi đưa
ra, chưa chăc được xã hội chấp nhận, do đó hiệu quả kinh tế trước mắt chưa

17


thể xác định; hơn nữa, các hoạt động nghiên cứu có thể thất bại, vì vậy nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động này sẽ không thể thu hồi; mặc dù vậy, các kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thất bại tại thời điểm, giai đoạn
này lại là tiền đề để nghiên cứu các vấn đề tiếp theo
- Đặc điểm của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

Về mặt quản lý, hoạt động khoa học và cơng nghệ có những đặc điểm
chủ yếu sau đây:
+ Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ là hoạt động
có tính xã hội cao. Tính xã hội cao được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, hoạt động khoa học và phát triển công nghệ cần có sự tham
gia đơng đảo của các đối tượng khác nhau (các ngành, lĩnh vực, các nhà tri
thức và tồn thể nhân dân) nhưng với cùng một mục đích, cần có sự đồng bộ,
đồng hướng.
Thứ hai, hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ
nhiều khi địi hỏi có sự kế thừa, có mối quan hệ khăng khít, liên tục qua nhiều
thế hệ và cần có một quyết tâm, ý trí nhất quán trong phương hướng phát triển
khoa học và cơng nghệ.
Do tính xã hội cao, nếu khơng có sự can thiệp của Nhà nước sẽ khơng
đồng bộ hóa các lực lượng cấu thành xã hội để nghiên cứu khoa học và phát
triển cơng nghệ. Chỉ có Nhà nước với chức năng, vị trí, vai trị của mình mới
có thể tập hợp và huy động được các lực lượng trong xã hội cùng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
+ Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ có nhiều rủi
ro, địi hỏi vốn lớn; thời hạn thu hồi vốn khó lường
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ có rất nhiều
rủi ro; rủi ro trong nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ có nhiều
ngun nhân, nhưng có 02 nguyên nhân hay xảy ra đó là:

18


×