Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT GỐM SỨ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.9 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
______________________________________________

ĐÀO VĂN THẮNG

THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ ĐỂ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT GỐM SỨ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60340412

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Xuân Hằng

Hà Nội, 2016


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH CƠNG NGHỆ ĐỂ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT GỐM SỨ BỀN VỮNG ................................... 11
1.1. Những khái niệm cơ bản về chính sách và chính sách cơng nghệ..... 11
1.1.1. Khái niệm về chính sách ............................................................... 11
1.1.2. Khái niệm về chính sách cơng nghệ ............................................. 15
1.2. Khái niệm về phát triển bền vững .................................................... 20
1.2.1. Quan niệm về phát triển bền vững ................................................ 20
1.2.2. Quan điểm về phát triển bền vững ở Việt Nam và tỉnh Quảng
Ninh ......................................................................................................... 24


1.3. Chính sách cơng nghệ và sự phát triển bền vững hệ thống sản
xuất gốm sứ ................................................................................................ 27
1.3.1. Mối quan hệ giữa công nghệ và phát triển bền vững hệ thống
sản xuất gốm sứ ....................................................................................... 27
1.3.2. Các chính sách công nghệ với sự phát triển bền vững hệ
thống sản xuất gốm sứ............................................................................. 29
Tiểu kết Chƣơng 1 ..................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG
NGHỆ VÀ THỰC HÀNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG
SẢN XUẤT GỐM SỨ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 35
2.1. Khái quát tình hình phát triển hệ thống sản xuất gốm sứ trên
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.......................................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống sản xuất gốm sứ
Đông Triều, Quảng Ninh......................................................................... 35


2.1.2. Vai trò của hệ thống sản xuất gốm sứ trong phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn thị xã Đông Triều ................................................... 37
2.1.3. Đặc điểm của hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã
Đông Triều .............................................................................................. 38
2.2. Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững hệ thống sản
xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đơng Triều, Quảng Ninh ................... 39
2.2.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên ............................................. 39
2.2.2. Tài ngun khống sản ................................................................. 41
2.2.3. Nhóm nhân tố về dân số và nguồn nhân lực ................................. 41
2.2.4. Nhóm nhân tố về thể chế chính sách phát triển bền vững ............ 42
2.3. Các chính sách cơng nghệ đƣợc ban hành về công nghệ sản
xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
(NN, Tỉnh, Sở, Thị xã)............................................................................... 43

2.3.1. Chính sách thuế ............................................................................. 44
2.3.2. Chính sách tài chính - tín dụng ..................................................... 46
2.3.3. Chính sách cơng nghiệp ................................................................ 48
2.3.4. Chính sách thương mại ................................................................. 49
2.3.5. Chính sách đầu tư .......................................................................... 51
2.4. Hiện trạng thi hành chính sách cơng nghệ trong hệ thống sản
xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh .......... 53
2.4.1. Những thành tựu đạt được trong q trình thực hành chính
sách cơng nghệ vào hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 59
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại trong thực hành chính sách cơng nghệ
vào hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều ............... 65
Tiểu kết Chƣơng 2 ..................................................................................... 69


CHƢƠNG 3. ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH CƠNG NGHỆ ĐỂ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG SẢN XUẤT GỐM SỨ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH ..................... 70
3.1. Những tiềm năng, cơ hội trong phát triển làng nghề thị xã
Đông Triều ................................................................................................. 70
3.1.1. Tiềm năng về dân số và lao động.................................................. 70
3.1.2. Tiềm năng từ các giá trị văn hoá truyền thống ............................. 70
3.1.3. Tiềm năng về thị trường ................................................................ 71
3.2. Các giải pháp điều chỉnh chính sách để phát triển bền vững hệ
thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều ......................... 71
3.2.1. Triển khai các chiến lược, quy hoạch của tỉnh và thị xã Đông Triều ... 72
3.2.2. Điều chỉnh các chính sách cơng nghệ để phát triển bền vững
hệ thống sản xuất gốm sứ ........................................................................ 73
Tiểu kết Chƣơng 3 ..................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90

1. Kết luận .................................................................................................. 90
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được cuốn luận văn với đề tài "Thực hành chính sách
cơng nghệ để phát triển bền vững hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh", bên cạnh những nổ lực của bản thân,
vận dụng những kiến thức tiếp thu được từ việc giảng dạy của các thầy cô,
cùng với sự tìm hiểu thêm về tài liệu, thơng tin có liên quan đến đề tài, tác giả
ln nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cơ, những lời
động viên khuyến khích từ phía gia đình, bạn bè, đồng nghiệp ln theo suốt
trong q trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy/Cô trong Khoa Khoa học
quản lý, Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội, đặc biệt xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Phạm Xuân Hằng người đã hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn
này. Tác giả cũng xin cảm ơn các bạn và đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu,
thông tin để tác giả có thêm kiến thức hữu ích cho luận văn của mình.
Nhưng do đề tài nghiên cứu với thời gian hạn hẹp và khả năng còn hạn
chế, nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của quý thầy cô, các bạn và các đồng nghiệp để
kiến thức của tác giả trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Ngƣời thực hiện

Đào Văn Thắng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CGCN

: Chuyển giao công nghệ

CN

: Công nghiệp

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

ĐMCN

: Đổi mới công nghệ

ESCAP


: Uỷ ban KT&XH
khu vực châu Á-Thái Bình Dương

GTGT

: Giá trị gia tăng

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

LN

: Làng nghề

NC&TK

: Nghiên cứu và triển khai

OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PTBV

: Phát triển bền vững

QLCN

: Quản lý công nghệ


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TTCN

: Thị trường công nghệ

UNESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học
và văn hoá của Liên hiệp quốc
XNK

: Xuất nhập khẩu

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU
Hình 1.1: Mơ hình phát triển bền vững kiểu ba vịng trịn ............................. 22
Hình 1.2: Mơ hình phát triển bền vững kiểu tam giác .................................... 22
Hình 1.3: Mơ hình phát triển bền vững kiểu quả trứng .................................. 23
Bảng 2.1. Sự tăng trưởng về số lượng làng nghề thời kỳ 2005 – 2015 ......... 55
Bảng 2.2. Tổng hợp vốn đầu tư và kinh phí hỗ trợ cho làng nghề - TTCN ... 59

Bảng 2.3. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
chủ yếu ........................................................................................... 62
Bảng 2.4. Hàng hóa xuất khẩu ........................................................................ 62
Bảng 3.1. Dự báo dân số thị xã Đông Triều ................................................... 70


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển bền vững đã thật sự trở thành nhân
tố có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Sự phát triển bền vững trong các ngành kinh tế đã trở thành yếu tố then chốt
để duy trì sức cạnh tranh của nền kinh tế. Với hộ kinh doanh, khu vực doanh
nghiệp công nghiệp, phát triển bền vững đã trở thành nhân tố đặc biệt quan
trọng, có ý nghĩa quyết định sự tăng trưởng và thành cơng mang tính chiến
lược. Bởi vậy, muốn thúc đẩy phát triển những đối tượng này, cần phải hiểu
rõ nội dung và các yếu tố có tác động tới q trình này để đề ra chính sách và
giải pháp thích hợp.
Cùng với những thay đổi tích cực, nghề gốm sứ cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức, trong đó có vấn đề phải bảo vệ môi trường theo hướng phát
triển bền vững. Hiện nay, các chất thải phát sinh từ nghề gốm sứ đang gây ô
nhiễm môi trường, tác động trực tiếp tới sức khỏe con người. Các kết quả
quan trắc trong thời gian gần đây cho thấy mức độ ơ nhiễm có xu hướng gia
tăng, nhất là ô nhiễm bụi tại cơ sở sản xuất gốm, sứ, vật liệu xây dựng, khai
thác đá, đồ gỗ mỹ nghệ và các làng nghề tái chế, nước thải có độ ơ nhiễm hữu
cơ cao. Cơng tác thu gom và xử lý chất thải rắn vẫn còn nhiều hạn chế, gây
ảnh hưởng đến môi trường sống xung quanh. Nhiều cơ sở sản xuất rơi vào
tình cảnh khó khăn về điều kiện vay vốn. Vốn thiếu, thị trường bấp bênh, bao
bì sản phẩm xấu, sản phẩm khơng tiếp cận được với thị trường, đặc biệt là
tình trạng ơ nhiễm môi trường đến mức báo động, gây bức xúc trong xã hội.
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành và thực hiện những chính

sách hỗ trợ doanh nghiệp tiến hành đổi mới cơng nghệ với khơng ít ưu đãi về
sử dụng đất, về thuế, về tín dụng... Tuy nhiên, các chính sách này chưa phát
huy tác dụng thực sự với doanh nghiệp do cơ quan quản lý KH&CN địa
phương (là cấp sát nhất với doanh nghiệp và là nơi thống nhất giữa ban hành

1


và thực thi chính sách) thiếu các hành động triển khai chính sách đến các đối
tượng. Do đó, Doanh nghiệp vẫn chưa nắm bắt đầy đủ thông tin về các chính
sách này, cũng như chưa tích cực hưởng ứng các cơ chế chính sách đó.
Nghề gốm sứ Đơng Triều có từ lâu đời nhưng đến năm 1945, nghề này
mới được khôi phục phát triển trở lại. Thời kỳ hưng thịnh nhất của làng gốm
Đông Triều là vào những năm 60, 70 của thế kỷ trước; thời ấy một xóm nhỏ
cũng có đến chục lị gốm sứ hoạt động. Hưng thịnh nhất của làng nghề này là
những năm 80, với hai hợp tác xã sứ Ánh Hồng và Đông Thành, chuyên sản
xuất gốm sứ xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) và Đơng Âu. Từ hai cơ sở này,
Đơng Triều đã hình thành nên 2 làng gốm sứ thủ công mỹ nghệ sầm uất với 9
doanh nghiệp và 70 hộ sản xuất, kinh doanh gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu, thu
hút trên 1 nghìn lao động địa phương. Để phục vụ cho việc phát triển gốm sứ,
thời kỳ này, tại đây còn mở cả trường Mỹ thuật công nghiệp tại chức để đào
tạo cho người làm nghề gốm sứ.
Muốn thúc đẩy phát triển bền vững hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa
bàn thị xã Đông Triều cần phải tạo lập môi trường với các chính sách khuyến
khích Doanh nghiệp chủ động tiến hành đổi mới, thấy rõ động cơ thúc đẩy và
quyền lợi với trách nhiệm của họ. Với những lý do trên, việc chọn đề tài
"Thực hành chính sách cơng nghệ để phát triển bền vững hệ thống sản
xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh" là sự cấp
bách, cần thiết.
2. Tổng quan nghiên cứu

Các chính sách nói chung và chính sách cơng nghệ nói riêng đều đóng
vai trị hết sức quan trọng và ln được xác định giữ vai trị then chốt trong
cơng cuộc đổi mới của nước ta, đặc biệt là trong quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Một nền công nghiệp phát triển luôn dựa trên một nền
khoa học và cơng nghệ tiên tiến với các chính sách cụ thể và linh hoạt được
Nhà nước đưa ra và ngược lại, công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho

2


khoa học và công nghệ phát triển, tạo động lực cho các nhà hoạch định chính
sách ngày càng đưa ra được những chính sách thiết thực và cụ thể… Chính vì
vậy, khi nói đề cập đến vấn đề này thì cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
của các tác giả trong và ngồi nước nói đến vấn đề chính sách công nghệ. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả xin điểm một số cơng trình mà
có liên quan gần nhất đến đề tài mà tác giả đang nghiên cứu. cụ thể trên hai
khía cạnh:
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về chính sách cơng nghệ để phát
triển bền vững
Có thể kể đến một số cơng trình sau:
Trần Ngọc Ca (2000), “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng
một số chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu triển
khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam” đã đưa ra được những cơ sở lý
luận trong việc xây dựng các chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới cơng
nghệ nói chung và trong các cơ sở sản xuất nói riêng.
Luận văn của tác giả Nguyễn Võ Hưng năm 2003 với đề tài “Nghiên
cứu cơ chế, chính sách khoa học cơng nghệ khuyến khích đổi mới cơng nghệ
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam có vốn Nhà nước”. Trong
nghiên cứu này tác giả đã nghiên cứu những cơ chế, chính sách về khoa học
cơng nghệ nói chung và chính sách khoa học cơng nghệ trong các doanh

nghiệp vừa và nhỏ nói riêng; Phân tích thực trạng chính sách đổi mới công
nghệ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam có vốn nhà nước
giai đoạn 1995 đến 2002. Trên cơ sở đó bài đề xuất khuyến nghị và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách khoa học và công nghệ trong công tác
đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp này trong thời gian tới.
Luận văn của tác giả Cao Thu Anh năm 2006, “Nghiên cứu đánh giá
những chính sách hỗ trợ về tài chính cho hoạt động đổi mới cơng nghệ của
doanh nghiệp theo Nghị định 119” nêu cơ sở lý luận về chính sách và chính

3


sách hỗ trợ tài chính. Đưa ra những đánh giá thông qua việc chỉ ra những mặt
đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
trong các chính sách hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đổi mới công nghệ của
các doanh nghiệp theo Nghị định 119. Trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến
nghị, đề xuất.
Luận văn của tác giả Nguyễn Phúc Huy (2008) với đề tài “Xây dựng
chính sách cơng nghệ thúc đẩy việc ứng dụng nguồn năng lượng xanh trong
hệ thống chiếu sáng công cộng, khu dân cư vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu”. Luận văn đã nghiên cứu việc ứng dụng nguồn năng lượng xanh
vào trong hệ thống chiếu sáng và khu vực vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu. Theo đó cần phải “Xây dựng được chính sách thúc đẩy việc ứng
dụng” trong các tổ chức và cá nhân với định chế về tài chính với: – Chế tài
về nguồn ngân sách theo kế hoạch hàng năm của các cơ quan công quyền sử
dụng ngân sách nhà nước, có hệ thống kiểm sốt năng lượng chặt chẽ đối
với các đơn vị công quyền và các trung tâm dịch vụ đô thị ở các Thị xã và
thành phố; Định chế về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu
nguyên vật liệu và thành phẩm đối với các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức có
thu; Hỗ trợ về tài chính và khuyến khích các cá nhân là hộ gia đình, khu vực

dân cư trong việc tiết kiệm năng lượng và có kế hoạch thay đổi dần các
nguồn năng lượng xanh thay thế cho các dạng năng lượng hoá thạch trong
sinh hoạt hàng ngày.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh doanh và quản lý của tác giả
Nguyễn Thị Hương Quỳnh (2013) với đề tài “Chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới cơng nghệ hướng thân thiện với mơi
trường”, đã hệ thống hố một số vấn đề lý luận, kinh nghiệm thực tiễn liên
quan trực tiếp tới vấn đề đổi mới công nghệ (ĐMCN) theo hướng thân thiện
với môi trường trong một số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); Đánh giá,
phân tích, làm rõ những mặt được, chưa được, những nguyên nhân tương ứng

4


trong việc ĐMCN hướng thân thiện với môi trường ở một số DNNVV trong
những năm 2007-2012; Đề xuất giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy DNNVV
đầu tư đổi mới cơng nghệ theo hướng thân thiện với môi trường trong thời
gian tới.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về thực hành (triển khai trên thực tế)
Chính sách Khoa học cơng nghệ
Trần Văn Đơng (2010). Đề án“Tác động chính sách khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang”, cho thấy trong hai năm 2009-2010 việc
thực hiện các chính sách về khoa học và cơng nghệ kích thích kinh tế đã đạt
được một số kết quả trên các lĩnh vực: Quản lý nhà nước về khoa học, quản lý
công nghệ, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
quản lý nhà nước về về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và những chính sách
thúc đẩy phát triển khoa học và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An
Giang. Từ đó đưa ra một số đề xuất và kiến nghị.
Luận văn của tác giả Đào Việt Hà (2010) với đề tài “Thực hành chính
sách thị trường kéo kích thích nhu cầu đổi mới cơng nghệ ở các doanh nghiệp

cơng nghiệp (Nghiên cứu trường hợp nhóm ngành cơng nghiệp dệt tỉnh Nam
Định)”, trình bày những vấn đề cơ bản về công nghệ và đổi mới công nghệ.
Nghiên cứu các nội dung về chính sách thị trường kéo trong điều kiện của
Việt Nam. Nghiên cứu và làm rõ những tác động của các chính sách thị
trường kéo đến nhu cầu đổi mới công nghệ (ĐMCN) ở doanh nghiệp công
nghiệp dệt tỉnh Nam Định. Đưa ra các giải pháp thực thi nhằm điều chỉnh
những chính sách thị trường kéo nhằm kích thích nhu cầu đổi mới cơng nghệ
ở doanh nghiệp công nghiệp dệt tỉnh Nam Định.
Nguyễn Văn Thủy (2012). Đề tài “Nghiên cứu ngành gốm sứ Bình
Dương quá trình phát triển và bảo tồn” đã đề cập một cách toàn diện về nghề
gốm cổ từ thời tiền - sơ sử đến nguồn gốc ra đời của gốm sứ Bình Dương; các
giai đoạn phát triển nổi bật của nghề gốm ở Bình Dương từ cuối thế kỷ XIX

5


đến năm 2010. Việc phân bổ của các lò gốm và kỹ thuật truyền thống của
gốm sứ Bình Dương: nguyên liệu, xử lý nguyên liệu, tạo dáng sản phẩm, mỹ
thuật trên gốm. Nung sản phẩm: Kỹ thuật xây lò ống, kỹ thuật xây lò bao (lò
bầu). Các loại sản phẩm gốm sứ Bình Dương, thị trường tiêu thụ, trong
nước và nước ngoài. Đồng thời kiến nghị và đề xuất các biện pháp bảo tồn
ngành gốm sứ Bình Dương trong giai đoạn phát triển tiếp theo, để ngành gốm
có điều kiện phát triển, hội nhập và hiện đại hóa cơng nghệ sản xuất.
Nguyễn Minh Tân (2013). “Chính sách khuyến khích các tổ chức
nghiên cứu và triển khai chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nơng
nghiệp tỉnh Bắc Ninh” đã trình bày cơ sở lý luận về công nghệ, chuyển giao
công nghệ và chính sách khuyến khích chuyển giao cơng nghệ. Nghiên cứu
thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ và việc thực hiện các chính sách
khuyến khích chuyển giao cơng nghệ (CGCN) trong nông nghiệp tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2007-2011. Tìm hiểu chính sách khuyến khích các tổ chức

nghiên cứu và triển khai chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông
nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh: hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động CGCN trong
nông nghiệp của các tổ chức đơn vị khoa học công nghệ của địa phương; hỗ
trợ nâng cao năng lực tiếp thu công nghệ cho nơng dân, doanh nghiệp …
Tuy nhiên, việc thực hành chính sách công nghệ để phát triển bền vững
hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
cịn mới, chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề này.
Do đó, đây là lần đầu tiên vấn đề nghiên cứu về thực hành chính sách cơng
nghệ để phát triển bền vững nghề gốm sứ được đặt ra để tiến hành nghiên cứu
cụ thể, khoa học và có hệ thống trên địa bàn thị xã Đông Triều.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

6


Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu như sau: Định hướng điều chỉnh
chính sách cơng nghệ để phát triển bền vững hệ thống gốm sản xuất gốm sứ
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau
đây:
- Phân tích cơ sở lý luận về chính sách cơng nghệ phát triển bền vững
hệ thống sản xuất gốm sứ;
- Khảo sát thực trạng thực hành chính sách công nghệ để phát triển bền
vững hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh;
- Định hướng điều chỉnh chính sách cơng nghệ để phát triển bền vững
hệ thống gốm sản xuất gốm sứ thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
- Chính sách công nghệ để phát triển bền vững hệ thống sản xuất gốm sứ;
- Phát triển bền vững hệ thống gốm sản xuất gốm sứ thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh;
- Những tác động của các chính sách cơng nghệ đến hệ thống sản xuất
gốm sứ.
4.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
Chính sách cơng nghệ sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc thực hành chính sách cơng nghệ trong hệ thống sản xuất gốm sứ
trên địa bàn thị xã Đông Triều đã diễn ra như thế nào?
- Cần phải điều chỉnh chính sách cơng nghệ trong hệ thống sản xuất
gốm sứ theo hướng bền vững trên địa bàn thị xã Đông Triều như thế nào?

7


6. Giả thuyết nghiên cứu
Q trình thực hành chính sách công nghệ trong hệ thống sản xuất gốm
sứ trên địa bàn thị xã Đơng Triều cịn tồn tại nhiều thiếu sót, bất cập: chính
sách tài chính chưa đủ mạnh, thủ tục phức tạp, mức độ nhận biết và thực hành
chính sách cơng nghệ vào sản xuất cịn yếu…
Điều chỉnh chính sách công nghệ theo hướng khắc phục hạn chế trong
các chính sách phải gắn liền với việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên
theo hướng phát triển bền vững nền sản xuất gốm sứ Đông Triều. Cụ thể
thông qua các nhóm giải pháp như:
- Giải pháp 1: Triển khai và thực thi các chiến lược, quy hoạch của tỉnh
Quảng Ninh và thị xã Đơng Triều
- Giải pháp 2: Có các điều chỉnh đối với các chính sách cơng nghệ để

phát triển bền vững hệ thống sản xuất gốm sứ, thể hiện trong các chính sách
(Chính sách thuế, Chính sách về tài chính - tín dụng, Chính sách cơng nghiệp,
Chính sách thương mại, Chính sách tăng cường xây dựng đội ngũ….)
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu cơ sở lý luận từ các lý
thuyết có liên quan và kế thừa kết quả nghiên cứu từ các đề tài nghiên cứu đã
có. Thu thập và phân tích thơng tin từ các bài báo khoa học, từ kết quả các
cuộc điều tra về hoạt động áp dụng chính sách cơng nghệ của doanh nghiệp,
các văn bản chính sách có liên quan…;
- Phân tích chính sách: Thu thập các chính sách khuyến khích doanh
nghiệp (các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống gốm sứ của
Chính phủ và tỉnh Quảng Ninh, các chính sách về thuế, tín dụng, thương mại,
cơng nghiệp, cơng nghệ...).
7.2. Phân tích số liệu thống kê
- Đối với các thông tin định lượng: thiết kế các biểu mẫu tổng hợp theo

8


yêu cầu nội dung cần phân tích, đánh giá.
- Đối với các thơng tin định tính: sử dụng các suy luận logic, phương
pháp chuyên gia, đưa ra các phán đoán về bản chất của các sự kiện, thể hiện
mối liên hệ giữa các sự kiện.
8. Luận cứ
8.1. Luận cứ lý thuyết
- Các khái niệm về cơng nghệ, chính sách khoa học cơng nghệ, phát
triển bền vững…;
- Các chính sách tác động tới phát triển bền vững hệ thống sản xuất
gốm sứ;

- Liên hệ về mối quan hệ giữa chính sách và q trình thực hiện, giữa
chính sách cơng nghệ thúc đẩy nhu cầu phát triển với các chính sách khác.
8.2. Luận cứ thực tiễn
- Kết quả phân tích một số chính sách cơng nghệ để phát triển bền vững
hệ thống sản xuất gốm sứ;
- Khảo cứu kinh nghiệm về chính sách công nghệ của một số nước trên
thế giới thông qua việc nghiên cứu từ các cơng trình trên sách vở, các trang
web, các nguồn thơng tin chính thống…
9. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc trình bày theo các phần sau:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chính sách cơng nghệ để phát triển sản xuất
gốm sứ bền vững.
Chƣơng 2. Thực trạng thực hành chính sách cơng nghệ để phát triển
bền vững hệ thống sản xuất gốm sứ trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
Chƣơng 3. Điều chỉnh chính sách cơng nghệ để phát triển bền vững hệ

9


thống sản xuất gốm sứ thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo

10


PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHÍNH SÁCH CƠNG NGHỆ
ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT GỐM SỨ BỀN VỮNG
1.1. Những khái niệm cơ bản về chính sách và chính sách cơng nghệ
1.1.1. Khái niệm về chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra”.
Theo tác giải Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp
được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra,
trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lược phát triển của một hệ thống xã hội”1. Theo tác giả thì khái niệm “hệ
thống xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc
gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường.
Theo James Anderson: “Chính sách là một q trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm”. Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do
các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc
phạm vi thẩm quyền của mình. Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là
chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay khơng làm với tính tốn
và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân”.

1

Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, xuất
bản lần thứ 11, Hà Nội, tr. 26-27

11



Chính sách được hiểu theo nghĩa hẹp: Chính sách có thể được thể hiện
thơng qua, một chương trình, một mục tiêu của chương trình hay sự tác động
của chương trình lên một vấn đề của xã hội.
Thuật ngữ “chính sách” được dùng với nghĩa rộng hơn: như chính sách
đối ngoại, chính sách đối nội; hoặc trong một nghĩa hẹp và cụ thể hơn ví dụ
chính sách trợ cấp hay chính sách giải quyết đòi hỏi của sinh viên về nhà ở,
học bổng. Các tổ chức quốc tế (Liên hiệp quốc) cũng thường đưa ra nhiều
chính sách của mình nhằm đề cập đến những vấn đề quan tâm như cấm vận;
phòng chống ma túy, việc làm, thất nghiệp. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
để chỉ cách ứng xử giữa các quốc gia với nhau - chính sách cấm vận của Mỹ
chống Việt Nam trước đây là một ví dụ.
Theo lý thuyết trị chơi (Game Theory) chính sách là một sự lựa chọn
của các phương án chơi. Trong bối cảnh của sự cạnh tranh, lựa chọn một hoạt
động mang tính tốt nhất khơng theo nghĩa tuyệt đối mà chỉ mang tính tương
đối. Nghĩa là các nhà hoạch định chính sách lựa chọn cách thức tiến hành các
hoạt động theo nguyên tắc: lựa chọn phương án tốt nhất trong tất cả các
phương án mà cơng ty, nhà kinh doanh biết. Do đó, để đưa ra một chính sách
cần vận dụng lý thuyết phân tích hệ thống, lý thuyết lựa chọn tối ưu cũng như
nhiều cơng cụ tốn học khác để quyết định cái tốt nhất.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính tốn và chủ đích rõ ràng.

12



Nhƣ vậy: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo
hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình.
Từ đó có thể hiểu: Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế
hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự
ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó
trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội. Mà “Hệ thống xã hội” ở
đây được hiểu theo một ý nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu
vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường,...
 Các đặc trưng cơ bản của chính sách
Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách cơng là Nhà nước. Nếu chủ thể
ban hành các "chính sách tư" có thể là các tổ chức tư nhân, các đồn thể chính
trị – xă hội, cũng như các cơ quan trong bộ máy nhà nước để điều tiết hoạt
động trong phạm vi tổ chức, đoàn thể hay cơ quan riêng biệt đó thì chủ thể
ban hành chính sách cơng chỉ có thể là các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Vấn đề ở đây là các cơ quan trong bộ máy nhà nước vừa là chủ thể ban hành
chính sách cơng, vừa là chủ thể ban hành "chính sách tư". Sự khác biệt là ở
chỗ các "chính sách tư" do các cơ quan nhà nước ban hành là những chính
sách chỉ nhằm giải quyết những vấn đề thuộc về nội bộ cơ quan đó, khơng có
hiệu lực thi hành bên ngồi phạm vi cơ quan.
Chính sách cơng do Nhà nước ban hành nên có thể coi chính sách cơng
là chính sách của Nhà nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm
quyền trong bộ máy nhà nước, bao gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa
phương các cấp…
Thứ hai, các quyết định này là những quyết định hành động, có nghĩa là
chúng bao gồm cả những hành vi thực tiễn. Chính sách công không chỉ thể

13



hiện dự định của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó, mà cịn
bao gồm những hành vi thực hiện các dự định nói trên.
Chính sách cơng trước hết thể hiện dự định của các nhà hoạch định
chính sách nhằm làm thay đổi hoặc duy trì một hiện trạng nào đó. Song, nếu
chính sách chỉ là những dự định, dù được ghi thành văn bản thì nó vẫn chưa
phải là một chính sách. Chính sách cơng cịn phải bao gồm các hành vi thực
hiện những dự định nói trên và đưa lại những kết quả thực tế.
Nhiều người thường hiểu chính sách cơng một cách đơn giản là những
chủ trương của Nhà nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu khơng
có việc thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ
trương đó chỉ là những khẩu hiệu mà thơi.
Thứ ba, chính sách cơng tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra
trong đời sống kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định. Chính sách
cơng là một quá trình hành động nhằm giải quyết một vấn đề nhất định. Khác
với các loại công cụ quản lý khác như chiến lược, kế hoạch của Nhà nước là
những chương trình hành động tổng quát bao quát một hoặc nhiều lĩnh vực
kinh tế – xă hội, đặc điểm của chính sách cơng là chúng được đề ra và được
thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề liên quan lẫn nhau đang
đặt ra trong đời sống xã hội. Chính sách cơng chỉ xuất hiện trước khi đó đã
tồn tại hoặc có nguy cơ chắc chắn xuất hiện một vấn đề cần giải quyết. Vấn
đề chính sách được hiểu là một mâu thuẫn hoặc một nhu cầu thay đổi hiện
trạng xuất hiện trong đời sống kinh tế – xă hội địi hỏi Nhà nước sử dụng
quyền lực cơng để giải quyết. Có thể nói, vấn đề chính sách là hạt nhân xun
suốt tồn bộ quy trình chính sách (bao gồm các giai đoạn hoạch định, thực thi
và đánh giá chính sách). Việc giải quyết những vấn đề nói trên nhằm vào
những mục tiêu mà Nhà nước mong muốn đạt được.
Thứ tư, chính sách cơng gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau.
Trước hết, chúng ta khơng nên đồng nhất khái niệm quyết định ở đây với các


14


quyết định hành chính, càng khơng thể coi đó chỉ là những văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước.
 Mục tiêu của chính sách
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – mơi trường.
Chính sách phát triển là tập hợp các chủ trương và hành động của chính
phủ nhằm tạo phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào
(đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng), tác động tới giá đầu vào hay giá đầu ra, tác
động về việc thay đổi tổ chức, trong đó thị trường đầu vào và cả đầu ra được thực
hiện, tác động vào chuyển giao cơng nghệ.
1.1.2. Khái niệm về chính sách cơng nghệ
1.1.2.1. Khái niệm về công nghệ
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, thuật ngữ “công nghệ” được sử dụng
để chỉ các hoạt động ứng dụng những kiến thức là kết quả của nghiên cứu khoa
học ở mọi lĩnh vực nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con
người. Khái niệm công nghệ này dần được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên
thế giới nhưng việc đưa ra định nghĩa cơng nghệ lại chưa có sự thống nhất,
ngun nhân là do tính đa dạng của cơng nghệ, sự đa dạng trong quan điểm của
các nhà nghiên cứu và sự phát triển của KH&CN… Các tổ chức quốc tế và các
nhà khoa học đã cố gắng đưa ra một định nghĩa về cơng nghệ có thể dung hồ
các quan điểm, đồng thời tạo thuận lợi cho việc phát triển và hồ nhập của các
quốc gia. Và bốn khía cạnh cần bao quát trong định nghĩa công nghệ gồm:
- Khía cạnh “cơng nghệ là máy biến đổi”: đề cập đến khả năng làm ra
đồ vật của công nghệ. Cần phân biệt giữa khái niệm công nghệ và kỹ thuật,

hai khái niệm này đều quan tâm tới việc tạo ra các đồ vật, song công nghệ
không những chỉ quan tâm tới việc tạo ra các đồ vật mà còn quan tâm tới

15


hiệu quả của q trình đó;
- Khía cạnh “cơng nghệ là một công cụ”: nhấn mạnh vào dạng tồn
tại vật chất của công nghệ. Công nghệ là một sản phẩm của con người,
do đó con người có thể làm chủ được nó. Vì là một cơng cụ nên cơng
nghệ có mối quan hệ chặt chẽ đối với con người và cơ cấu tổ chức;
- Khía cạnh “cơng nghệ là kiến thức”: nhấn mạnh vào dạng tồn tại phi
vật chất của cơng nghệ, khía cạnh này đề cập đến cốt lõi của mọi hoạt động
cơng nghệ là kiến thức và nó bác bỏ quan niệm công nghệ phải là các vật thể
nhìn thấy được. Đặc trưng kiến thức khẳng định vai trị dẫn đường của khoa
học đối với cơng nghệ, đồng thời nhấn mạnh rằng khơng phải ở các quốc gia
có các công nghệ giống nhau sẽ đạt được kết quả như nhau. Việc sử dụng một
cơng nghệ địi hỏi con người cần phải được đào tạo về kỹ năng, kiến thức và
ln cập nhật những kiến thức đó;
- Khía cạnh “cơng nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của
nó” dù là kiến thức song vẫn có thể mua được, bán được cơng nghệ là một
loại hàng hố, đó là do công nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo nên nó.
Từ các khía cạnh trên, trong luận văn này công nghệ được hiểu theo
định nghĩa do uỷ ban kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương
(ESCAP): Công nghệ là “hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật
dùng để chế biến vật liệu và thơng tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng,
thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hố và cung
cấp dịch vụ”.
Định nghĩa về cơng nghệ theo Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực Châu
Á Thái Bình Dương (ESCAP) đưa ra có tính bao qt các khía cạnh liên quan

đến cơng nghệ. “Cơng nghệ là hệ thống kiến thức, nhấn mạnh bản chất cốt
lõi của công nghệ là kiến thức, khẳng định vai trị dẫn đường của khoa học
đối với cơng nghệ. Cơng nghệ có khả năng chế biến các nguồn lực thành
hàng hố và dịch vụ, do đó phải đáp ứng được mục tiêu sử dụng và các

16


yêu cầu về kinh tế để được áp dụng trong thực tế. Công nghệ là công cụ,
phương tiện, nhấn mạnh đó là sản phẩm của con người và con người
có thể làm chủ được nó. Cơng nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của
nó như kiến thức, kỹ năng, thiết bị, các hệ thống… do đó cơng nghệ có thể
mua bán được”2. Theo định nghĩa này, khái niệm công nghệ không chỉ áp
dụng cho các lĩnh vực sản xuất ra các sản phẩm vật chất mà còn được áp
dụng cho các lĩnh vực sản xuất ra các sản phẩm phi vật chất như các dịch vụ
xã hội…
Tuy cịn có sự khác nhau giữa các định nghĩa này, nhưng xu thế
chung hiện nay trên thế giới nhấn mạnh vào khía cạnh cơng nghệ là tri thức
cịn máy móc, thiết bị chỉ là vật mang tri thức. Vấn đề quan trọng nhất trong
các định nghĩa về cơng nghệ đó chính là tri thức khoa học.
 Các đặc trưng cơ bản của cơng nghệ
Cơng nghệ là một loại hàng hố nhưng là hàng hố đặc biệt vì nó sản
sinh ra sản phẩm, do vậy có những đặc trưng rất khác biệt với các loại hàng
hố khác. Muốn quản lý tốt cơng nghệ cần nắm vững các đặc trưng cơ bản
của công nghệ. Nhiều nước đang phát triển đã không thành công trong việc
dựa vào phát triển công nghệ để xây dựng đất nước, do không nắm vững các
đặc trưng này. Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ là một loại hàng hoá
nhưng là một loại hàng hoá đặc biệt. Do là một sản phẩm đặc biệt nên ngoài
những đặc trưng như những sản phẩm thơng thường, cơng nghệ có những đặc
trưng mà chỉ công nghệ (sản sinh ra sản phẩm) mới có. Các đặc trưng của

cơng nghệ cần được nắm vững là: chuỗi phát triển của các thành phần công
nghệ, độ phức tạp (mức độ tinh vi) của các thành phần công nghệ, độ hiện đại
của các thành phần công nghệ và chu trình sống của cơng nghệ.
- Chuỗi phát triển của các thành phần công nghệ : Phần kỹ thuật: Khởi
đầu của phần cứng công nghệ là nghiên cứu nhu cầu, thiết kế, chế tạo thử,
2

ESCAP (1989), Technology Atlas Project- A framework for technology based development. Pg. 99

17


trình diễn, sản xuất hàng loạt, truyền bá, phổ biến và cuối cùng là bị thay thế
bởi trang thiết bị mới. Các nước đang phát triển để có một cơng nghệ thường
thông qua con đường nhập khẩu, do không trải qua các trình tự để có cơng
nghệ nên khó nắm vững, tiến đến làm chủ được nó.
- Mức độ phức tạp (độ tinh vi) của các thành phần công nghệ : Mức độ
phức tạp của phần kỹ thuật được đánh giá theo các cấp như sau: 1) Các
phương tiện thủ công sử dụng năng lượng cơ bắp con người hay súc vật là
chủ yếu. 2) Các phương tiện có động lực, nguồn năng lượng là các loại động
cơ nhiệt, điện thay thế cơ bắp.
- Độ hiện đại của các thành phần công nghệ Khác với độ phức tạp của
các thành phần công nghệ, độ hiện đại không thể chia thành “cấp” mà phải so
sánh chúng với thành phần tương ứng được coi là “tốt nhất thế giới” vào thời
điểm đánh giá. Cơng việc này địi hỏi những chun gia kỹ thuật thành thạo
trong việc sử dụng cơng nghệ đó. Có một số tiêu chuẩn chung để đánh giá
mức độ hiện đại của các thành phần công nghệ. Độ hiện đại của phần kỹ thuật
Chỉ tiêu đánh giá là hiệu năng kỹ thuật. Độ hiện đại của phần con người Đánh
giá bằng chỉ tiêu: khả năng công nghệ. Độ hiện đại của phần thơng tin Đánh
giá bằng chỉ tiêu: Tính thích hợp của thông tin. Độ hiện đại của phần tổ chức

Đánh giá bằng chỉ tiêu: Tính hiệu quả của tổ chức
- Chu trình sống của cơng nghệ, sự phát triển của một cơng nghệ có qui
luật biến đổi theo thời gian. Quản lý cơng nghệ địi hỏi có sự hiểu biết sâu sắc
về chu trình sống của cơng nghệ, đặc biệt là mối quan hệ của chu trình sống
cơng nghệ với sự tăng trưởng thị trường của nó. Để hiểu rõ chu trình sống
cơng nghệ cần đề cập đến hai đặc trưng khác có liên quan, đó là giới hạn của
tiến bộ cơng nghệ và chu trình sống của sản phẩm. Trong thời gian tồn tại của
một công nghệ, công nghệ luôn biến đổi: về tham số thực hiện của công nghệ;
về quan hệ với thị trường… Trong nền kinh tế cạnh tranh, để duy trì vị trí của
mình, các công ty phải tiến hành đổi mới sản phẩm, đổi mới qui trình sản xuất

18


×